Bài giảng Giáo dục học đại cương - Lê Quang Hoạt

5.2.3. Quyền của nhà giáo (Luật GDVN-73) Nhà giáo có những quyền sau đây: 1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; 2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác; 4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; 5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động. 5.3. Đặc điểm lao động sư phạm (LĐSP) của người giáo viên 5.3.1. Một số đặc điểm chung trong LĐSP. a. Mục đích LĐSP. Là tạo ra sức manh bản chất con người theo yêu cầu của xã hội (con người mới); tuỳ theo bậc học, được cụ thể hoá. b. Đối tượng LĐSP là những chủ thể tích cực. HS là những nhân cách đang phát triển; là những chủ thể có đặc điểm TL-XH khác nhau; Do đó, GD cần luôn chủ động, tích cực, sáng tạo. c. Công cụ LĐSP: - Các yếu tố vật chất; - Hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo; - Đặc điểm nhân cách giáo viên. Vì vậy, giáo viên phải luôn học hỏi, rèn luyện nhân cách nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ

pdf89 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giáo dục học đại cương - Lê Quang Hoạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng bị cho trẻ những qui tắc ứng xử trong cuộc sống xã hội . - Giúp trẻ hình thành tâm thế đi học trường phổ thông vào cuối tuổi mẫu giáo. * Cách thức giáo dục - Thông qua sự gương mẫu của các nhà giáo dục như: cha mẹ, cô giáo - Tổ chức cho trẻ tham gia các loại trò chơi bổ ích, thích hợp với lứa tuổi : sắm vai, học tập, vận động - Đưa trẻ tham gia vào các loại quan hệ để rèn luyện cách thức cư xử phù hợp với các chuẩn mực xã hội. b. Giáo dục và giai đoạn tuổi đi học phổ thông  Giáo dục và sự phát triển nhân cách học sinh tiểu học (6 – 11 tuổi) * Sự phát triển nhân cách Đây là giai đoạn học sinh bắt đầu tham gia vào hoạt động học tập mang tính xã hội hóa mạnh mẽ để tiếp nhận hệ thống tri thức khoa học của loài người. Dưới ảnh hưởng của hoạt động học tập, nhân cách của học sinh có nhiều biến đổi phong phú và sâu sắc. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học nổi bật ở những nét sau : - Khả năng nhận thức phát triển nhanh chóng nhờ hoạt động học tập. - Đời sống xúc cảm, tình cảm chiếm ưu thế hơn và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động, nhận thức của trẻ. - Tính hồn nhiên, vui tươi hướng về những cảm xúc tích cực. - Hay bắt chước những người gần gũi, có uy tín với trẻ (cha mẹ, thầy cô, bạn bè) - Hành vi ý chí chưa cao, bản tính hiếu động, khó kềm chế, kém tự chủ nên dễ phạm lỗi, nhất là đối với các yêu cầu có tính nghiêm ngặt, đòi hỏi sự tập trung cao độ, gây căng thẳng. Nhân cách của học sinh tiểu học chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: gia đình, nhà trường, xã hội. Trong đó những ảnh hưởng từ cha mẹ, thầy cô là rất quan trọng vào đầu tuổi và sau đó là các ảnh hưởng từ bạn bè và phương tiện thông tin đại chúng, sách báo, phim ảnh * Nội dung giáo dục 54 - Phát triển khả năng nhận thức và phẩm chất trí tuệ thông qua hoạt động học tập. - Rèn luyện tác phong và các thói quen hành vi đạo đức cơ bản của con người theo chuẩn mực xã hội. - Khắc phục dần các nhược điểm trong đời sống tình cảm (tính hay thay đổi, cách biểu lộ tình cảm không phù hợp), giúp trẻ biết cảm nhận và biểu lộ tình cảm của mình. - Rèn luyện các phẩm chất của hành vi ý chí (tính tự chủ, độc lập, khả năng tự kềm chế) - Giúp trẻ biết chọn lựa, thu nhận những tác động lành mạnh từ những phương tiện thông tin. * Cách thức giáo dục - Lấy sự gương mẫu của các nhà giáo dục làm phương tiện giáo dục. - Xây dựng, hướng dẫn các nhóm bạn bè của trẻ để tạo nên những ảnh hưởng tích cực trên nhân cách. - Tổ chức, quản lý chặt chẽ các phương tiện thông tin đại chúng. - Căn cứ trên những nhu cầu của lứa tuổi để tổ chức , hướng dẫn trẻ tham gia các hoạt động cần thiết cho sự phát triển như: học tập, vui chơi, lao động, hoạt động xã hội  Giáo dục và sự phát triển nhân cách học sinh trung học cơ sở (11 – 15 tuổi) * Sự phát triển nhân cách - Có sự phát triển mạnh về thể chất và tâm lí. - Bắt đầu chú ý nhiều về bản thân. - Muốn sống độc lập, khẳng đinh giá trị cá nhân. - Có xu hướng vươn lên làm người lớn, nhưng kinh nghiệm còn thiếu nên hay sai lầm,.... * Nội dung giáo dục - Tiếp tục phát triển các khả năng trí tuệ và rèn luyện tác phong đạo đức cho thiếu niên. - Giúp thiếu niên có những hiểu biết cần thiết về giới tính, về các chuẩn mực trong quan hệ cư xử với người khác giới. 55 - Tạo điều kiện cho thiếu niên thỏa mãn các nhu cầu tâm lý một cách hợp lý và lành mạnh, * Cách thức giáo dục - Nhà giáo cần đóng vai trò là người bạn lớn tuổi, gần gũi, đáng tin cậy của thiếu niên để có thể kịp thời giúp các em vượt qua những khó khăn trong sự phát triển của bản thân. - Xây dựng, hướng dẫn các nhóm bạn của thiếu niên đi vào các hoạt động cần thiết cho sự phát triển lứa tuổi. - Tổ chức các loại hình hoạt động đáp ứng những nhu cầu nhận thức và vui chơi của thiếu niên.  Giáo dục và sự phát triển nhân cách học sinh trung học phổ thông (15 – 18t) * Sự phát triển nhân cách - Là thời kì nhân cách phát triển tương đối toàn diện; đủ khả năng bước vào c/sống hay học lên cao. - Là thời kì tự xác định về mặt xã hội phát triển mạnh; tích cực hoà nhập vào các quan hệ XH. - Nhu cầu nhận thức và tự đánh giá chủ yếu dựa vào kì vọng tương lai. - Nhu cầu tình bạn phát triển mạnh( khác giới) - Có nhiều biểu hiện sai lệch trong định hướng giá trị: lối sống, cách sống. đạo đức * Nội dung giáo dục - Trang bị cho thanh niên những hiểu biết về tính chất và cách thức cư xử trong tình bạn, tình yêu. - Hướng dẫn thanh niên xây dựng kế hoạch cuộc đời phù hợp với sự phát triển cá nhân trong xã hội. - Giúp thanh niên xây dựng lý tưởng sống cao đẹp.và biết định hướng vào hệ thống giá trị lành mạnh, tích cực theo chuẩn mực xã hội. - Tạo điều kiện cho thanh niên lựa chọn đúng loại nghề nghiệp của bản thân bằng cách cung cấp thông tin về các loại nghề nghiệp trong xã hội (đặc điểm, nhu cầu của nghề đối với người lao động). Xác định cho các em biết những nghề nghiệp mà địa phương 56 đang có nhu cầu phát triển. Giúp học sinh THPT nhận ra hứng thú nghề nghiệp và khả năng tương ứng của bản thân. * Cách thức giáo dục - Xây dựng một cách đa dạng, phong phú các loại hình hoạt động sôi nổi, hấp dẫn lôi cuốn thanh niên tham gia để phát triển nhân cách lành mạnh. - Tăng cường các ảnh hưởng tích cực qua phương tiện thông tin đại chúng đến lứa tuổi thanh niên (sản xuất phim ảnh, xuất bản sách, phát hành các loại báo chí thích hợp) - Xây dựng hệ thống giá trị đáp ứng yêu cầu của thời đại và tuyên truyền, thuyết phục thanh niên có niềm tin lựa chọn các giá trị được xã hội đánh giá cao. - Nhà giáo dục thật sự là người bạn đáng tin cậy đối với họ, có thái độ tôn trọng, khuyến khích các khả năng sáng tạo, độc đáo của thanh niên. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nhân cách là gì? Sự phát triển nhân cách như thế nào? 2. Nêu những đặc điểm nhân cách con người Việt Nam truyền thống và hiện đại. 3. Trình bày vai trò của BS-DT và môi trường đối với sự phát triển nhân cách. 4. Phân tích làm sang tỏ vai trò chủ đạo của giáo dục đối với sự phát triển nhan cách. 57 Chương4. MỤC ĐÍCH GIÁO DỤC VÀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 4.1. Phạm trù mục đích GD 4.1.1. Mục đích giáo dục là gì? - Mục đích hoạt động, là kết quả dự kiến mà mỗi người, mỗi hệ thống cần đạt được trước khi tiến hành các hoạt động. - Vai trò: Mục đích có tác dụng chỉ đạo, định hướng toàn bộ quá trình hoạt động nhằm đạt được hiệu quả mong muốn. Do đó, mục đích hoạt động là một trong những phạm trù cơ bản được q.tâm trong khoa học và thực tiễn. * Mục đích giáo dục (MĐGD)? - Theo nghĩa rộng: MĐGD là phạm trù cơ bản của GDH, phản ánh kết quả mong muốn trong tương lai của hệ thống giáo dục quốc dân. - Theo nghĩa hẹp: MĐGD là những mong muốn, là dự kiến cuối cùng cần đạt của một QTGD, sản phẩm dự kiến của hoạt động giáo dục, học tập. Thực chất của phạm trù MĐGD là: . Phản ánh những mong muốn mang tính lí tưởng mà hệ thống và QTGD cụ thể cần đạt. . Cốt lõi của MĐGD là mô hình nhân cách mang tính khái quát nhất; nó phản ánh những nét đặc trưng về con người mà XH đang đòi hỏi trong từng giai đoạn phát triển * Phạm trù lân cận với MĐGD – mục tiêu giáo dục (MTGD) - MTGD: Đó là những mục tiêu cụ thể của một quá trình GD hay một bộ phận của hệ thống GD; MTGD là bộ phận của MĐGD nói chung, vì vậy MĐGD tổng quát có nhiều MT cụ thể. - Đặc điểm chung của MĐGD-MTGD 58 Yếu tố MĐGD MTGD -Kết quả dự kiến - Thời gian - Phạm vi - Đánh giá - Cấu trúc - Có tính định hướng, lí tưởng - Thường lâu dài - Có tính rộng lớn, khái quát. - Khó đo được trong thời gian xác định. - Cấu trúc phức tạp, được hình thành từ 1 hệ MT. - Có tính cụ thể với hành động, phương tiện xác định. - Thời gian thực hiện ngắn, xác định - Vấn đề có tính xác định. - Có thể đo được ở thời điểm cụ thể. - Là một bộ phận của MĐGD *. Các dạng MĐ, MTGD: Thường có 2 dạng cơ bản. - MĐ, MT của cả hệ thống (rộng): Là kết quả của cả hệ thống GD quốc dân cần đạt (thường được các nhà chính trị, quản lí thường quan tâm). - MĐ, MT ở góc độ nhân cách: Thường được các nhà GD quan tâm, bao gồm. + MĐ nhân cách cá nhân: Là mô hình con người mà mỗi cá nhân đặt ra và vươn tới trong cuộc sống. + MĐ nhân cách xã hội: Là mô hình con người mà xã hội cần đào tạo Lưu ý: Hai mô hình này nếu thống nhất thì nó tạo ra động lực mạnh cho QTGD; ngược lại, nó sẽ cản trở QTGD và ảnh hưởng tới chất lượng GD. 4.1.2. Vai trò của phạm trù MĐGD. - MĐGD là vấn đề cơ bản trong chiến lược về con người, nằm trong chiến lược tổng thể KT- XH của đất nước quan hệ chặt chẽ tới sự hưng thịnh của quốc gia. - Là yếu tố có tính quyết định đối với QTGD, nó định hướng, chi phối các yếu tố khác của QTGD 59 - Là cơ sở xác định các tiêu chuẩn để đánh giá sản phẩm đạt được trong tương lai của QTGD - Chi phối, định hướng toàn bộ hoạt động thực tiễn và nghiên cứu lí luận về GD. 4.1.3. Các tính chất của phạm trù MĐGD. a. Tính lịch sử và tính giai cấp - MĐGD luôn vận động cùng điều kiện XH-LS, mỗi giai đoạn lịch sử có mẫu người đặc trưng, phù hợp với đòi hỏi cụ thể của thời điểm đó. - MĐGD luôn phản ánh lợi ích của giai cấp nhất định; GD luôn hướng tới tạo ra con người phục vụ lợi ích giai cấp thống trị. b. Tính chủ quan và khách quan. - MĐGD là sản phẩm của nhận thức, nó phụ thuộc vào khả năng phản ánh của con người trứơc những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội hội - MĐGD luôn chịu sự chi phối của điều kiện KT-XH, gắn với đòi hỏi của xã trong từng giai đoạn phát triển. c. MĐGD vừa mang tính lí tưởng, vừa mang tính hiện thực. - MĐGD thể hiện ước vọng của con người về mẫu người lí tưởng, hoàn hảo, có khả năng thích ứng tốt với những đòi hỏi khách quan của cuộc sống. - MĐGD phải luôn gắn với hiện thực cuộc sống, có thể thực hiện được trong điều kiện cụ thể, phải phục vụ sự phát triển cuộc sống cá nhân và xã hội d. Tính phổ quát và cụ thể. - MMĐG phải phù hợp với xu thế chung của thời đại, quốc tế (đặc biệt trong thơì kì hội nhập) - MĐGD phải phù hợp với truyền thống văn hóa, định chế chính trị- xã hội của từng quốc gia, từng vùng, trong từng thời kì phát triển 4.2. MĐGD Việt Nam hiện nay 60 4.2.1. Lược sử phát triển của quan niệm về MĐGD. a. Quan niệm con người toàn diện trong lịch sử: * Thời cổ đại: - Ở những nước có tôn giáo phát triển (Ai cập; Ấn độ): MĐGD hướng tới đào tạo con người thuộc tầng lớp tu sĩ, tăng lữ giỏi; Do vậy nội dung GD thường chú trọng các giá trị về đạo và tôn giáo. - Các nước có chế độ quân sự phát triển (Ba-tư; Hi-lạp): GD hướng tới đào tạo con người vừa giỏi võ thuật, giỏi triết lí, giỏi nghệ thuật; GD tăng cường các giá trị về: dũng cảm; trung thực, sáng suốt, danh dự (Hiệp sĩ). * Trong thời phong kiến: - Các nước Phương Tây: Đào tạo con người mạnh mẽ về thể lực, giỏi về quân sự; am hiểu nghệ thuật; Do vậy rất đề cao những giá trị: hôn nhân, gia đình, tôn giáo, chiến tranh - Những nước Phương đông: Chủ yếu hướng tới đào tạo con người giỏi về văn chương, nghệ thuật, giỏi thuyết lí chính trị- xã hội; GD đề cao những đức của người “Quân tử”. * Thời kì Phục hưng (châu Âu): Đề cao những giá trị liên quan tới vể đẹp cơ thể con người; Trong lĩnh vực tinh thần chú trọng giá trị: hội hoạ, âm nhạc, văn chương * Quan điểm của những người mac-xit. - Xác định ước vọng con người phát triển toàn diện là tư tưởng tiến bộ, nhân văn lâu đời của nhân loại; khẳng định xã hội càng tiến bộ, loài người càng có điều kiện để thực hiện ước vọng này. - Mô hình con người toàn diện của chủ nghĩa Mac là sự kết hợp hài hoà: Thể lực+ Trí tuệ + Giá trị nhân văn- xã hội+ Khả năng LĐSX. - Đã xác định được phương hướng cơ bản để thực hiện tư tưởng xây dựng con người phát triển toàn diện. 61 Tóm lại: Tư tưởng con người pt toàn diện xuất hiện rất sớm trong lịch sử xã hội loài người; tuy vậy mỗi giai đoạn có một quan niệm khác nhau về tính toàn diện. Nền GD hiện nay chủ yếu dựa vào tư tưưởng con người phát triển toàn diện của chủ nghĩa Mac-Lê nin. b. Sự phát triển của MĐGD Việt Nam trong lịc sử * Trong thời kì phong kiến: MĐ của nền GD đại chúng chủ yếu là GD lễ giáo; Nền GD chính thống là đào tạo tầng lớp trí thức phong kiến, trên cơ sở đó tuyển chọn tầng lớp quan lại cho bộ máy chính quyền phong kiến. Nội dung học tập chủ yếu là văn chương, nghệ thuật, chính trị, giáo lí; Đặc biệt giá dục lễ giáo được coi trọng hàng đầu. Việc GD lễ giáo chủ yếu dựa vào chuẩn mực “Tam tòng, tứ đức, tam cương ngũ thường” của nho giáo. +“Tam tòng, tứ đức” chủ yếu dành cho phụ nữ: Tam tòng: “Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”. Tứ đức: Công→Khéo léo; Dung→Hình thức, sắc diện; Ngôn→Nói năng thanh nhã, mềm mỏng; Hạnh→Nết na, thuỳ mị. + “Tam cương, ngũ thường”, là đạo làm người; luân lí ứng xử cơ bản trong đời sống XH: Tam cương (3 giềng mối cơ bản): Vua- Tôi (vua sáng-tôi hiền); Cha-con (Dưỡng- hiếu); Vợ -chồng (Yêu thương- chung thuỷ). Ngũ thường (phẩm chất người quân tử; kẻ trượng phu): Nhân (lòng yêu người); Nghĩa(( Sống ân tình); Lễ (Cư xử phải lẽ); Trí (Sáng suốt, lanh lợi); Tín (Tôn trọng lời hứa, bảo vệ danh thanh) Tóm lại người xưa rất coi trọng đạo lí, sống khiêm tốn, thanh bạch, có trách nhiệm cá nhân Vấn đề đặt ra cần nghiên cứu: 62 Tại sao nền GD phong kiến đã đào tạo được nhiều con người sống rất trung thực, cao thượng, bất khuất, biết hi sinh vì đại nghĩa; Hiện nay làm thế nào để dung hoà 2 vấn đề: Lợi – Nghĩa. Nền GD phong kiến rất sơ sài, tại sao đào tạo được nhiều nhân tài; Vậy trách nhiệm của gia đình, thầy giáo như thế nào (?). - Trong giai đoạn hiện nay dung hoà Đức- Tài như thế nào (?), (Đặc biêt có thể GD truyền thống với phát triển KT-XH theo xu thế thời đại). * Từ Cách mạng tháng 8 đến thời kì đổi mới: - Ngay sau CM tháng 8: Tập trung xây dựng nhân cách người công dân mới, của dân tộc tự do. - 1946-1954: Xây dựng nhân cách con người vừa là: Công nhân-Nông dân-Chiến sĩ. - 1954-1975: Xây dựng con người có khả năng vừa lao động xây dựng XHCN vừa có tinh thần đấu tranh thống nhất đất nước. - 1975- thời kì đổi mới: Từng bước phấn đấu xây dựng con người phát triển toàn diện. 4.2.2. Những tiền đề xác định MĐGD hiện nay. a. Tiếp cận xu thế phát triển chung của thế giới, của thời đại. - Hội nhập kinh tế toàn cầu là xu thế tất yếu; Do vậy: + Có sự cạnh tranh về KH-CN; đào tạo đội ngũ lao động chất lượng cao. + Khoa học-công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp + Các giá trị văn hoá của các dân tộc được đề cao. + Nhiều giá trị quốc tế được khẳng định và mang tính phổ biến: Nhân văn, dân chủ, bình đẳng 63 + GD được coi là nền tảng sự phát triển mạnh mẽ các mặt KT-XH; KH-CN và đội ngũ lao động chất lượng cao quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. b. Xuất phát từ định hướng chiến lược KT- XH của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. + Đang thực hiên nền kinh tế nhiều thành phần, GD phải đáp ứng nhu cầu nhân lực các lĩnh vực đó. + Việt Nam đang đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH, phấn đấu nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân; GD phải chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, nguồn nhân lực cao. + Căn cứ vào đặc điểm về văn hoá, kinh tế, chính trị, truyền thống của con người, xã hội Việt Nam. 4.2.3. MĐGD Việt Nam thời kì CNH- HĐH đất nước. a. MĐGD tổng quát của VN hiện nay. * Mục tiêu cả hệ thống (Đối với cả xã hội). Trong luật GD xác định: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ CNH-HĐH đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Cụ thể là: * Nâng cao dân trí: - Dân trí: Là trình độ hiểu biết của nhân dân (hiểu biết về thế giới khách quan hay xử thế trong cuộc sống), được tích luỹ bằng việc học tập có hệ thống hoặc tự học, tự chiêm nghiệm trong cuộc sống, nhờ đó thấm nhuần đạo đức và các phép lịch sự trong ứng xử. (trình độ dân trí thường hiểu là trình độ PCGD) Nâng cao dân trí là kết quả tổng hợp của nhiều lĩnh vực: GD nhà trường, GD xã hội, GD gia đình, tuy nhiên GD nhà trường giữ vai trò nòng cốt. 64 Vai trò: Dân trí và nâng cao dân trí có ý nghĩa quan trọng: Giúp cá nhân dễ thích ứng xã hội, tìm kiếm hạnh phúc; Nâng cao tiềm năng văn hóa, sức lao động xã hội; là cơ sở để cá nhân tham gia giải quyết những vấn đề mang tính toàn cầu: dân số, môi trường, phòng chống AIDS - Thực trạng: Nhìn chung còn thấp so với yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước (cơ bản ở trình độ GD tiểu học). - Yêu cầu GD trong giai đoạn mới: Nhìn chung phải nâng cao số lượng, chất lượng toàn hệ thống GD; đặc biệt phải thực hiện phổ cập GD đến bậc THCS nhằm: . Đủ sức tiếp nhận KH-CN tiên tiến . Tạo cơ sở xây dựng nhà nước pháp quyền. . Góp phần thực các mục tiêu KT-XH khác Tóm lại, giáo dục phải đổi mới, phát triển theo hướng: nhân văn, đa dạng hoá, xã hội hóa * Đào tạo nhân lực: - Nhân lực là sức người, bao gồm thể lực, trí tuệ (tri thức, kĩ năng nghề, đạo đức nghề). Trong thời đại lao động tri thức, nhân lực là người được GD- ĐT về một nghề nhất định. - Đặc điểm: Đào tạo nhân lực được thực hiện qua hệ thống GD quốc dân nói chung, trực tiếp là hệ thống nhà trường chuyên nghiệp- GD đại học . -Vai trò: Nguồn nhân lực là lực lượng lao động trực tiếptạo ra tính năng động, chất lượng, hiệu quả LĐSX. Hiện nay LĐSX phụ thuộc rất nhiều vào trình độ đào tạo nguồn nhân lựccủa hệ thống GD. - Thực trạng nguồn nhân lực: Lao động qua đào tạo còn ít, Trình độ còn thấp, yếu (cả trình độ; kĩ năng; đạo đức nghề); mất cân đối; thiếu nhân lực ngành mũi nhọn - Yêu cầu đối với GD: 65 . Nhìn chung cả hệ thống cần phải đổi mới toàn diện: mục tiêu, nội dung, phương pháp và đào tạo đội ngũ giáo viên . Hệ thống trường trực tiếp đào tạo nhân lực: Phải linh hoạt nhạy bén, đa dạng hoá, sáng tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động; Tập trung đào tạo nguồn nhân lực giàu tiềm năng: biết tiếp cận cái mới, hiện đại, biết làm chủ lao động và LĐ sáng tạo; Việc đào tạo cần gắn với phân công, sử dụng nhằm tránh lãng phí. * Bồi dưỡng nhân tài: - Nhân tài: Là người có tài ở một lĩnh vực nào đó, là người có khả năng ưu việt, nhờ đó hoàn thành xuất sắc công việc ở lĩnh vực nhất định (gồm 4 tầng: Năng khiếu, năng lực, tài năng, thiên tài). - Bồi dưỡng nhân tài: Là tạo mọi điều kiện để những cá nhân có năng khiếu về một lĩnh vực nào đó được phát triển đầy đủ, có cơ hội trở thành tài năng ở lĩnh vực đó. Công việc này là trách nhiệm của cả 3 lực lượng GD, trong đó gia đình, nhà trường giữ vai trò quan trọng. - Vai trò: Nhân tài là lực lượng lao động đặc biệt, có khả năng tạo đột phá, nhảy vọt trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, từ đó tạo đà cho KT-XH phát triển mạnh mẽ. - Yêu cầu GD: . Việc phát hiện nhân tài phải trên cơ sở phổ cập GD rộng rãi, từ đó sàng lọc đúng. . Mọi hoạt động GD phải hướng vào sự phát triển của trẻ. . Phải tạo mọi điều kiện (vật chất, tinh thần) để thực hiện chủ trương bồi dưỡng nhân tài của Đảng, Nhà nước. * Mục tiêu phát triển con người (phát triển nhân cách). 66 - Mục tiêu phát triển con người: Thực chất là xây dựng, phát triển nhân cách con người VN mới, đáp ứng yêu cầu phát triển và tiến bộ của xã hội trong thời kì CNH- HĐH đất nước. Vấn đề phát triển con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực sự phát triển xã hội; Do vậy, luôn mang tính chiến lược của các quá trình phát triển xã hội. - Mô hình nhân cách con người Việt Nam mới: Đó là con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp; trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH., đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc (luật GDVN). - Thành phần cơ bản trong nhân cách con người Việt Nam mới bao gồm 3 thành phần chính: +Tri thức: Nắm vững 3 thành phần tri thức cơ bản: phổ thông- kĩ thuật tổng hợp- nghề nghiệp; đặc biệt cập nhật tri thức tiên tiến, hiện đại của KH-CN. + Kĩ năng: Có kĩ năng hoạt động trí tuệ,sáng tạo; kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn sản xuất; Thành thạo kĩ năng nghề nghiệp; Có kĩ năng tự học, nghiên cứu. + Thái độ: Có thái độ đúng đối với chế độ chính trị- xã hội; Học tập, lao động; nghề nghiệp; Có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, xã hội và môi trường; Luôn có nhu cầu hoàn thiện bản thân, nghề nghiệp Lưu ý: Mô hình này được cụ thể hoá và từng bậc học, loại hình nhà trường vv. 4.2.4. Mục tiêu GD bậc MN &TH a. Mục tiêu giáo dục MN * Theo luật GDVN Đ iều 22. Mục tiêu của giáo dục mầm non Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một. 67 * Cụ thể (1) Mục tiêu giáo dục mầm non ở cuối tuổi nhà trẻ a. Phát triển thể chất - Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A. - Thực hiện được các vận động cơ bản. - Thích nghi với môi trường sinh hoạt ở trường mầm non. - Có một số thói quen tự phục vụ trong ăn uống, vệ sinh cá nhân. b. Phát triển nhận thức - Thích tìm hiểu thế giới xung quanh. - Có sự nhạy cảm của ác giác quan: vị giác, khứu giác, xúc giác, thính giác, thị giác. Nhận biết được về bản thân, một số sự vật hiện tượng quen thuộc gần gũi. Có khả năng quan sát, chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy trực quan – hành động và tư duy trực quan hình ảnh. c. Phát triển ngôn ngữ. - Nghe, hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói của người khá - Diễn đạt được các nhu cầu đơn giản bằng lời nói. - Có khả năng hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản. d. Phát triển tình cảm xã hội Mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi Biết được một số việc được phép làm và không được phép làm. Biết thể hiện cảm xúc trước cái đẹp; Thích múa, hát, đọc thơ, nghe kể chuyện, vẽ, nặn, lắp ghép, xếp hình 68 Thích tự làm một số công việc đơn giản. (2) Mục tiêu giáo dục mầm non ở cuối tuổi mẫu giáo a. Phát triển thể chất -Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. - Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A. - Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế. - Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian. - Thực hiện được một số vận động của đôi tay một cách khéo léo - Có một số thói quen, kỷ năng tốt về giữ gìn sức khỏe, vệ sinhcá nhân, vệ sinh môi trường và biết cách đảm bảo sự an toàn. b. Phát triển nhận thức - Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi những sự vật hiện tượng xung quanh - Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý vá ghi nhớ có chủ định. - Nhận ra một số mối liên hệ đơn giản của các sự vật, hiện tượng xung quanh. - Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, môi trường tự nhiên và xã hôi. c. Phát triển ngôn ngữ - Nghe và hiểu được lời nói trong giao tiếp. - Có khả năng diễn đạt bằng lời nói rõ ràng để thể hiện ý muốn, cảm xúc, tình cảm của mình và của người khác. - Có một số biểu tượng về việc đọc và việc viết để vào học lớp 1. d. Phát triển tình cảm – xã hội - Mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin, lễ phép trong giao tiếp 69 - Nhận ra một số trạng thái cảm xúc và thể hiện tình cảm phù hợp với các đối tượng và hoàn cảnh cụ thể. - Thực hiện một số quy định đơn giản trong sinh hoạt. Có ý thức tự phục vụ, kiên trì thực hiện công việc được giao. - Yêu quý gia đình, trường lớp mầm non và nơi sinh sống. - Quan tâm, chia sẻ, hợp tác với những người gần gũi. - Quan tâm chăm sóc vật nuôi, cây trồng và bảo vệ môi trường. . e. Phát triển thẩm mĩ - Cảm nhận được vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật. - Có nhu cầu, hứng thú khi tham gia vào các hoạt động hát, múa, vận động theo nhạc, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịchvà biết thể hiện cảm xúc sáng tạo thông qua các hoạt động đó. b. Mục tiêu giáo dục TH * Theo luật GDVN Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. - Cụ thể: + Về đặc điểm nhân cách: Giữ được vẻ hồn nhiên, sống có tình cảm và có cá tính; Cư xử có văn hóa, vừa có tính dân tộc vừa có tính hiện đại (hòa nhập tốt, biết quan tâm tới mọi người, trung thực, kỉ luật, tiết kiệm) + Về kĩ năng: Xây dựng cơ sở ban đầu của tư duy và phương pháp làm việc khoa học; Tinh thông tiếng Việt (nghe, đọc, nói, viết); Có cơ sở chắc chắn về kĩ năng tính toán; Có kĩ năng học tập thích hợp với cá nhân. 70 + Vể lao động: Biết tổ chức việc học tập của cá nhân; Biết lao động tự phục vụ; Có ý thức bảo vệ và xây dựng môi trường và học tập. Lưu ý: Mục tiêu GDTH có nhiếu cách trình bầy khác nhau; Bậc TH: Tập trung dạy cách học song song với dạy cách sống. 4.2.5. Những nhiệm vụ cơ bản của nền GDVN a. GD trí tuệ - Võ trang cho học sinh vốn tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với yêu cầu của tiến bộ KHKT và sự tiến bộ của XH, phản ánh thực tiễn của đất nước. - Phát triển năng lực nhận thức thức, sức mạnh hoạt động trí tuệ và các phẩm chất của tư duy (đặc biệt là phẩm chất mềm dẻo của tư duy) cho học sinh. - Xây dựng cho học sinh những cơ sở để hình thành thế giới quan, nhân sinh quan khoa học. - Rèn luyện kĩ năng vận dụng, thói quen thực hành, áp dụng tri thức để giải quuyết các vấn đề trong cuộc sống. - Phát triển nhu cầu về học vấn, hình thành thói quen tìm tòi để bổ sung tri thức, phát triển trí tuệ. b. Đức dục - Phát triển thế giới quan khoa học, hiểu rõ các qui luật phát triển của XH, từ đó tin tưởng vào lí tưởng XHCN ở VN. - Làm cho học sinh nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước trong từng giai đoạn Cách mạng. - Làm cho hoc sinh thấm nhuần các nguyên tắc, chuẩn mực VH xã hội nói chung, đạo đức nói riêng, từ đó hình thành thái độ ứng xử đúng đắn. - Hình thành tính tích cực XH, học sinh luôn có nhu cầu tham gia các hoạt động chính trị- XH, tham gia chống các hiện tượng tiêu cực trong đời sống. 71 c. Thể dục - Bảo vệ sức khoẻ cho học sinh, làm cho cơ thể phát triển đúng đắn. - Phát triển các phẩm chất vận động của cơ thể. - Hình thành và hoàn thiện các kĩ năng vận động. - Có thói quen và hứng thú vận động cơ thể. - Có kiến thức, kĩ năng cơ bản về an ninh, quốc phòng. - Hình thành nhu cầu, thói quen vệ sinh cá nhân, môi trường. d. Mĩ dục: - Phát triển năng lực cảm thụ cái đẹp trong thế giới xung quanh - Hình thành thị hiếu và lí tưởng thẩm mĩ đúng đắn. - Hình thành tính tích cực thẩm mĩ, có thói quen bảo vệ, sáng tạo cái đẹp. e. GD lao động: - Có thái độ đúng đắn đối với các loại hình LĐ, người LĐ chân chính trong xã hội - Có học vấn kĩ thuật tổng hợp, định hướng nghề nghiệp đúng đắn. - Hình thành kĩ năng LĐ phổ thông, kĩ năng tổ chức LĐ - Hình thành những phẩm chất của người LĐ hiện đại. Lưu ý: Năm mặt GD luôn tác động qua lại, cùng ảnh hưởng tới sự hình thành nhân cách con người phát triển toàn diện; Trong thực tế, còn có sự phân biệt, coi trọng mặt này hay mặt khá. Do vậy, chất lượng GD chưa đạt so với yêu cầu. 4.2.6. Những biện pháp cơ bản để thực hiện MĐGD 1. Qua các môn học: Tri thức; kĩ năng; kĩ xảo và góp phần GD nhâncách 2. Qua hoạt động trong và ngoài lớp: Tích luỹ kinh nghiệm, kĩ năng sống đa dạng 72 3. Qua nội qui, qui chế và chế độ sinh hoạt tập thể: Rèn kỉ luật và thói quen hoạt động 4. Thống nhất GD: Tạo môi trường tích cực; huy động sức mạnh tổng hợp. 5. Qua sự gương mẫu của GV: Có ảnh hưởng trực tiếp nhiều mặt trong học tập và rèn luyện của học sinh. 3.3. Nguyên lý giáo dục 3.3.1. Khái niệm nguyên lý giáo dục  Khái niệm: * Nguyên lí gì? - Theo triết học: Nguyên lí là những luận điểm xuất phát ban đầu của một học thuyết, một KH. Nguyên lí là cơ sở đầu tiên, tư tưởng chỉ đạo, qui tắc chủ yếu để điều khiển quá trình hoạt động. - Theo lo-gic học: Nguyên lí là khái niệm trung tâm, là cơ sở của hệ thống; Đó là sự khái quát hoá và vận dụng một luận điểm nào đó vào tất cả những hiện tượng mà từ đó nguyên lí được hình thành. Như vậy, nguyên lí xuất phát từ cái cụ thể đã được trừu tượng, khái quát hoá, và từ đó chỉ đạo cái cụ thể của hệ thống. Tóm lại nguyên lí là những lí luận mang tính khái quát cao, là cơ sở của hệ thống, có tác dụng chỉ đạo hệ thốn. * Nguyên lí giáo dục. - Nguyên lí giáo dục là những luận điểm, tư tưởng thể hiện nguyên tắc cơ bản nhất của giáo dục học, chỉ đạo sâu sắc toàn bộ hệ thống giáo dục, nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu giáo dục có chất lượng, hiệu quả. - Đặc trưng của nguyên lí giáo dục: + Phản ánh những nguyên tắc cơ bản nhất của nền giáo dục XHCN. 73 + Chỉ đạo chiều hướng xác định các yếu tố và sự vận động của cả hệ thống giáo dục. + Thể hiện tập trung tư tưởng, quan điểm về phương thức đào tạo con người; nguyên lí là yếu tố cốt lõi, cơ bản nhất của phương pháp GD-ĐT và các con đường để thực hiện mục đích giáo dục đã định. Lưu ý: Nguyên lí giáo dục và nguyên tắc giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ nhưng không đồng nhất: - Nguyên lí mang tính khái quát cao đối với cả hệ thống, gần với triết học; chủ yếu định hướng về mặt nhận thức. - Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cụ thể, gắn với hoạt động thực tiễn, thường mang tính pháp lí đối với hoạt động.  Cơ sở hình thành nguyên lí giáo dục: - Xuất phát từ lí luận của chủ nghĩa Mac-lê nin về bản chất con người và qui luật hình thành bản chất, nhân cách con người: Bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội; Bản chất con người được hình thành trên cơ sở cá nhân chiếm lĩnh hệ thống kinh nghiệm của loài, biến thành kinh nghiệm cá nhân, thông qua các hoạt động, các quan hệ xã hội đa dạng của cá nhân. - Xuất phát từ thực tiễn xây dựng xã hội mới ở Việt Nam: Cần có con người mới, năng động, có tri thức nghề nghiệp vv, đáp ứng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. - Nguyên lí giáo dục là sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn quá trình GD-ĐT của nền giáo dục XHCN ở Việt nam từ 1945 đến nay. Nguyên lí giáo dục thể hiện quá trình phát triển lí luận giáo dục học ở Việt Nam, chúng ngày càng hoàn thiện về lí luận và được kiểm nghiệm trong thực tiễn.  Ý nghĩa của nguyên lý giáo dục: - Nguyên lý giáo dục chi phối toàn bộ tổ chức và hành động giáo dục, là phương thức đào tạo con người mới của nhà trường xã hội chủ nghĩa. 74 - Nguyên lý giáo dục là sự vận dụng quy luật hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa vào công tác giáo dục nhà trường. - Mục đích giáo dục và nguyên lý giáo dục là những luận điểm cơ bản thuộc về lập trường giai cấp trong giáo dục, nói rõ bản chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam: gắn liền học với hành, với lao động sản xuất... 3.3.2. Nội dung nguyên lý giáo dục “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” (Khoản 2 điều 3, Luật Giáo dục 2005). Nội dung nguyên lý gồm bốn điểm quan trọng cần lưu ý: - Học đi đôi với hành; - Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất; - Lý luận gắn liền với thực tiễn; - Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.  Học đi đôi với hành: Học đi đôi với hành là một tư tưởng giáo dục vừa truyền thống vừa hiện đại, vừa có tính khoa học vừa có giá trị thực tiễn. Quá trình học tập bao gồm học và hành. Học là quá trình nhận thức chân lý. Hành là quá trình biến những kiến thức đã tiếp thu được thành kỹ năng, kỹ xảo. Học là để hành; Hành là để có kỹ năng, kỹ xảo, để áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Học đi đôi với hành là phương pháp học tập hữu hiệu, tránh được lý thuyết suông, làm tăng hiệu quả nhận thức: giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, nhớ lâu và vận dụng tốt, là cách mở rộng, khắc sâu tri thức, phát triển trí tuệ. 75 “ Các cháu học sinh không nên học gạo, không nên học vẹt Học phải suy nghĩ, học phải liên hệ với thực tế, phải có thí nghiệm và thực hành. Học với hành phải kết hợp với nhau” (Hồ Chí Minh, nói chuyện tại ĐHSP HN ngày 21. 10.1964). “Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì học vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy” (Hồ Chí Minh Tuyển tập, T5). Để thực hiện học đi đôi với hành, cần thực hiện tốt các yêu cầu sau: - Coi trọng học và hành, phải tiến hành song song học và hành, từ chứng minh, vận dụng đến hành động cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân. - Nhà trường phải tổ chức nhiều hoạt động thực tiễn để học sinh thực hành, phù hợp trình độ và tạo thói quen hành. - Tri thức phải phù hợp thực tiễn Việt Nam để học sinh vận dụng thực hành.  Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất: Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất là dạng quan trọng nhất của thực hành, học tập kết hợp lao động sản xuất là hạt nhân của nguyên lý giáo dục. Giáo dục lao động là một nội dung của giáo dục toàn diện, học sinh hôm nay là những người lao động trong tương lai, vì vậy phải chuẩn bị cho các em sẵn sàng bước vào lao động. Giáo dục trong lao động và bằng lao động là một nguyên tắc giáo dục hết sức quan trọng. Lao động vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo dục con người. C.Mac khẳng định: đây là phương pháp tổng quát của sản xuất xã hội và là phương pháp duy nhất để hình thành con người toàn diện. Mục đích giáo dục cũng hướng đến việc cung cấp nguồn nhân lực (người lao động) để phát triển kinh tế xã hội. - Yêu cầu: + Về nội dung: nắm chắc hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, sát thực tiễn Việt Nam và gắn liền với lao động sản xuất. 76 + Về phương pháp: thực hiện lý luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành. + Về hình thức: phải tạo ra cơ sở vật chất để học sinh tham gia lao động sản xuất; tổ chức nhiều hình thức hoạt động phù hợp với trình độ và tâm sinh lý học sinh.  Lý luận gắn liền với thực tiễn: Lý luận gắn liền với thực tiễn là một yêu cầu quan trọng đối với quá trình giáo dục và đào tạo trong nhà trường Việt Nam: Lý luận chính là nội dung các môn học. Lý luận là tổng kết, khái quát về thực tiễn và có tác dụng chỉ đạo thực tiễn. Thực tiễn là sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất và hoạt động của con người. Giữa thực tiễn và lý luận có mối quan hệ luôn mật thiết với nhau. Thực tiễn là cơ sở của lý luận và là căn cứ để kiểm tra tính khách quan, khoa học của lý luận. Lý luận không có thực tiễn trở thành lý thuyết suông, thực tiễn không có lý luận trở thành thực tiễn mù quáng. Vì vậy lý luận gắn với thực tiễn là quy luật khách quan. - Yêu cầu: + Nội dung các môn học phải lấy thực tiễn làm ví dụ, minh họa, chứng minh cho sự đúng đắn của lý luận. + Tổ chức các hoạt động giáo dục để học sinh thấy được mối quan hệ giữa tri thức, giữa các môn học và thực tiễn khách quan.  Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội - Giáo dục là một quá trình có nhiều lực lượng tham gia, trong đó 3 lực lượng quan trọng nhất là: gia đình, nhà trường, xã hội. Mỗi lực lượng có vai trò khác nhau trong sự phát triển nhân cách. + Giáo dục nhà trường: giữ vai trò chủ đạo, có chức năng chuyên trách về giáo dục, có mục đích và nội dung giáo dục toàn diện. 77 + Giáo dục gia đình: giữ vị trí đặc biệt trong sự phát triển nhân cách, là nơi đem đến những bài học thường xuyên và đầu tiên. + Giáo dục xã hội: là giáo dục trong môi trường trẻ sinh sống: các đoàn thể học sinh tham gia, cộng đồng, câu lạc bộ, nơi vui chơi...; là nơi thể hiện kết quả giáo dục gia đình và nhà trường. Ba lực lượng giáo dục cùng hướng đến phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên, tính chất tác động đôi lúc còn mâu thuẫn. - Biện pháp: + Các lực lượng giáo dục phải thống nhất về mục đích, yêu cầu, nd và phương pháp giáo dục. Mọi sự phân tán, không đồng bộ, theo các khuynh hướng khác nhau đều có thể phá vỡ sự toàn vẹn của cả quá trình. Trong khi thống nhất phải giữ vững và thể hiện được vai trò chủ đạo của giáo dục nhà trường. 3.3.3. Phương hướng thực hiện nguyên lý giáo dục - Từng bước nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục; - Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng nhiệm vụ giáo dục phổ thông; - Thường xuyên cải tiến nội dung, chương trình phương pháp đảm bảo khoa học, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập. - Đảm bảo cân đối giữa việc trang bị tri thức với hình thành kỹ năng và thái độ hợp lý trong giáo dục ở mọi cấp học, bậc học. - Tổ chức cho học sinh được tham gia vào nhiều hoạt động thực tiễn (ngoài giờ học trên lớp) như hoạt động xã hội, lao động, - Thu hút được các tầng lớp, các tổ chức trong xã hội và gia đình học sinh cùng có ý thức tham gia vào công tác giáo dục theo điều kiện và sở trường của mình. 78 4.4. Hệ thống giáo dục quốc dân. 4.4.1. Khái niệm hệ thống giáo dục quốc dân (GDQD) a. Hệ thống GDQD là gì? Hệ thống GD quốc dân là tổng thể các cơ sở GD -ĐT phục vụ nhu cầu học tập của nhân dân trong nước (từ điển GDH) Hệ thống GDQD là một tổ chức bộ máy nhà nước bao gồm trong nó các cơ quan chuyên trách hoạt động GD-ĐT đối với mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt đối với thế hệ trẻ. b. Đặc trưng của hệ thống GD quốc dân : Hệ thống GD quốc dân vận động và phát triển dựa trên những mối quan hệ tác động của hệ thống kinh tế- xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển (Thể hiện rõ tính chất chính trị- xã hội của GD). Hệ thống GD quốc dân là một phức thể gồm nhiều thành tố, sắp xếp theo một trật tự nghiêm nhặt, có chức vụ, chức năng riêng, nhưng đồng thơig lại chịu sự chi phối chung bởi những yếu tố chung về quản lí, điều khiển, tổ chức, đánh giá. Nhìn chung: Về cơ cấu, có nhiều bộ phận từ thấp tới cao; với nhiều loại hình; Về không gian; thống nhất phạm vi cả nước, có tính đặc điểm từng vùng, địa phương; Về thời gian: có sự kế tiếp các giai đoạn, với mục tiêu, nội dung, chương trình cụ thể 4.4.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống GD quốc dân. - Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống GD quốc dân: Làm cho hệ thống GD ngày càng hoàn thiện, thực sự trở thành nền tảng sự phát triển kinh tế- xã hội. - Hướng tới mục tiêu phát triển con người toàn diện: Vừa đảm bảo tính nhân văn vừa đáp ứng công cuộc cách mạng. - Phát triển GD gắn với nhu cầu phát triển KT-XH và tiến KHKT: Hệ thống GD phải mang tính tiên tiến, hiện đại; phục vụ thực tiễn XHVN. 79 - Bảo đảm công bằng, dân chủ trong GD: Không phân biệt giai cấp, dân tộc, giới tính; tạo điều kiện cho các đối tượng khó khăn. - GD lấy ngôn ngữ tiếng Việt làm ngôn ngữ chính thức, chú ý dạy nói, dạy viết ngôn ngữ mẹ đẻ cho học sinh dân tộc it người. - Đảm bảo nhà nước thống nhất quản lí hệ thống GD. 4.4.3. Sơ lược hệ thống giáo dục quốc dân VN hiện nay a. Xu thế chung (Tiếp cận xu thế thế giới) - Trẻ em trước 6 tuổi được xác định là mục tiêu lớn trong sự nghiệp GD. - Cùng mục đích GD được tiến hành bằng nhiều con đường, hình thức khác nhau. - GD thường xuyên được chú trọng, xuyên suốt mọi lứa tuổi và trở thành phong trào của quần chúng. - Kết hợp chặt chẽ giữa GD phổ thông- Kĩ thuật tổng hợp- GD nghề nghiệp. - Xây dựng nhiều loại hình trường lớp, cơ sở GD khác nhau (đa dạng hoá) - Hiện đại hoá các yếu tố của hệ thống GD; đặc biệt là CSVC. - Huy động nhiều lực lượng khác nhau tham gia xây dựng và phát triển giáo dục. b. Khái quát hệ thống GD quốc dân hiện nay. * Về cơ cấu: có 5 phân ngành. 1) GD mầm non: Gồm nhà trẻ & Mẫu giáo. 2) GD phổ thông: gồm 2 bậc: TH (5năm); Trung học chia làm 2 giai đoạn; THCS (4 năm), PTTH (3năm). 3) GDCN: TCCN và dạy nghề. 4) GD đại học: - GDĐH, đào tạo 2 trình độ: CĐ và đại học - GD sau ĐH, đào tạo 2 trình độ: TS; Ths. 80 5) GD thường xuyên: Hỗ trợ đào tạo- bồi dưỡng kiến thức phổ thông và nghề nghiệp. * Các loại hình trường lớp và phương thức đào tạo: - Các loại trường, lớp: + Trường công lập, ngoài công lập. + Ngoài ra còn có các loại trường, lớp đặc biệt: Khuyết tật, dân tộc nội trú - Phương thức đào tạo; Nhiều loại hình, mềm dẻo đáp ứng nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân: chính qui; phi chính qui; từ xa. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Mục đích giáo dục là gì? Ý nghĩa của mục đích giáo dục? 81 2. Trình bày mục đích giáo dục Việt Nam. 3. Nguyên lí giáo dục là gì? Trình bày nội dung nguyên lí giáo dục Việt Nam. 4. Hệ thống GDQD là gì? Hãy nêu các nguyên tắc xây dựng hệ thống GDQD. 82 Chương 5. NGƯỜI GIÁO VIÊN MẦM NON & TIỂU HỌC. 5.1. Vai trò của người giáo viên 5.1.1. Đối với xã hội nói chung. - Là lực lượng đào tạo, cung cấp sức LĐSX cho XH, từ đó tạo cơ sở cho các quá trình KT- XH phát triển. - Giữ vai trò lớn trong việc xây dựng hệ tư tưởng xã hội; Do đó, người giáo viêncầu nối giữa Đảng, nhà nước với quần chúng nhân dân. - Là nhân vật trung gian truyền bá tri thức của thế hệ trước cho thế hệ sau; là lực lượng gìn giữ, phát triển nền văn hoá dân tộc, nhân loại. - Tác động tích cực tới đời sống cộng đồng: sức khỏe, KH-KT, sinh hoạt văn hoá vv. 5.1.2. Trong giáo dục nhà trường. - Là lực lượng chủ yếu thay mặt xã hội điều khiển quá trình GD trong hệ thống GD quốc dân (chuyên môn hoá) - Là lực lượng quyết định chất lượng GD-ĐT trong nhà trường: + Là nguồn tri thức quan trọng, cơ bản đối với học sinh, từ đó giúp học sinh có hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cơ bản. + Là lực lượng chủ yếu hướng dẫn học sinh rèn luyện các hành động nhận thức, tạo điều kiện phát triển trí tuệ + Là lực lượng quan trọng trong tổ chứ các hoạt động GD nhân cách, xây dựng hệ thống thái độ, hành vi ứng xử đúng đắn cho học sinh. + Bản thân nhân cách của người giáo viên là phương tiện GD nhân cách học sinh rất sinh động, vô cùng thiết thực. 5.2. Nhà giáo, Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên 83 5.2.1. Nhà giáo (Luật GDVN-70) (1) Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. (2) Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d) Lý lịch bản thân rõ ràng. (3) Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên. 5.2.2. Nhiệm vụ của nhà giáo (Luật GDVN-72) Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây: 1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục; 2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà trường; 3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học; 4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học; 5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. 84 5.2.3. Quyền của nhà giáo (Luật GDVN-73) Nhà giáo có những quyền sau đây: 1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo; 2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; 3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác; 4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; 5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động. 5.3. Đặc điểm lao động sư phạm (LĐSP) của người giáo viên 5.3.1. Một số đặc điểm chung trong LĐSP. a. Mục đích LĐSP. Là tạo ra sức manh bản chất con người theo yêu cầu của xã hội (con người mới); tuỳ theo bậc học, được cụ thể hoá. b. Đối tượng LĐSP là những chủ thể tích cực. HS là những nhân cách đang phát triển; là những chủ thể có đặc điểm TL-XH khác nhau; Do đó, GD cần luôn chủ động, tích cực, sáng tạo. c. Công cụ LĐSP: - Các yếu tố vật chất; - Hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo; - Đặc điểm nhân cách giáo viên. Vì vậy, giáo viên phải luôn học hỏi, rèn luyện nhân cách nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. 85 e. Kết quả LĐSP Là sự phát triển bên trong nhân cách của HS (sinh học & TL-XH) theo khuôn mẫu xã hội qui định; Kết quả LĐSP thường không tỉ lệ thuận với cường độ LĐSP; qua thời gian dài mới đạt được nên GD phải bền bỉ, sáng tạo. e. Không gian, thời gian LĐSP: Đa dạng và linh hoạt. 5.3.2. Một số đặc thù của LĐSP MN &TH - Giaos viên MN &TH tổ chức nhiều hoạt động, dạy nhiều môn học: Do đó GV phải học tập nắm vững nhiều môn học; nắm nhiều PPGD- DH đặc trưng. - Học sinh MN&TH còn nhỏ: Giáo viên phải hướng dẫn chi tiết; nhắc nhở thường xuyên; yêu cầu GD chặt chẽ, nhất quán,.. - Học sinh rất hồn nhiên, tin cậy giáo viên: Giáo viên cần chú ý phát triển tình cảm tích cực; phải luôn tu dưỡng bản thân để các em noi theo. 5.4. Những yêu cầu đối với nhân cách người người giáo viên 5.4.1. Những yêu cầu về phẩm chất. - Có sự giác ngộ cách mạng, trung thành với tổ quốc; có tư tưởng – chính trị đúng đắn. - Giáo viên là một người công dân, nên trước hết cần có những phẩm chất của người công dân gương mẫu: Có ý thức trách nhiệm xã hội; Hành vi ứng xử mẫu mực; Có lối sống phù hợp chuẩn mực xã hội; sẵn sàng giúp đỡ người khác - Có lòng yêu trẻ, yêu nghề nghiệp + Đây vừa là phẩm chất đạo đức, mang tính nhân văn trong xã hội hiện đại, vừa là phẩm chất nhân cách đặc trưng của người GV, do nghề nghiệp qui định và đòi hỏi. 86 + Tình yêu thương con người nói chung, yêu trẻ nói riêng vừa là phương tiện, môi trường để giúp GV xác lập mối quan hệ tốt đẹp với học sinh, từ đó thực hiện các tác động SP cần thiết. + Tình cảm nghề nghiệp, lí tưởng nghề nghiệp là động cơ bản và mạnh mẽ giúp người GV luôn tích cực phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; là cơ sở giúp GV có khả năng hoạt động tự giác, sáng tạo; là cơ sở để đấu tranh khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực xảy ra trong cuộc sống và nghề nghiệp. 5.4.2. Những yêu cầu về năng lực. a. Người GV phải có hệ thống kiến thức cần thiết. - Nhóm kiến thức các môn học: Là toàn bộ những tri thức liên quan tới môn học & các hoạt động mà GV phải đảm nhiệm giảng dạy ở nhà trường: + Nhóm kiến thức sư phạm học + Nhóm kiến thức công cụ + Những kiến thức văn hoá mở rộng. b. Người GV phải có hệ thống năng lực sư phạm. B1. Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng GD. - Thực chất: Là khả năng thâm nhập vào thế giới bên trong của đối tượng học sinh; Hiểu biết tường tận các đặc điểm tâm lí, tính cách, hoàn cảnh sống; diễn biến về tư tưởng, tình cảm của học sinh - Vai trò: là cơ sở để vạch kế hoạch; tổ chức, điều khiển, điều chỉnh các quá trình GD-DH (Trong điều kiện giao lưu văn hoá, học sinh có nhiều nguồn gốc văn hóa, công tác này đặc biệt quan trọng) - Các kĩ năng cơ bản: Soạn phiếu phỏng vấn; tổ chức điều tra cơ bản, xây dựng hệ thống hồ sơ về học sinh B2. Năng lực thiết kế, kế hoạch GD. 87 - Kế hoạch là cơ sở để định hướng tổ chức quá trình GD, giúp nhà GD chủ động giải quyết các tình huống GD - Các kĩ năng cơ bản: Nghiên cứu mục tiêu, xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, phương tiện, Dự đoán tình huống và cách thức giải quyết - Yêu cầu chung của kế hoạch: Xác định rõ điều kiện ban đầu, mục tiêu cần đạt, các hoạt động cần thiết và tiến độ cần đạt, lực lượng tham gia B3. Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch. - Đây là năng lực biến các mục tiêu và kế hoạch dự kiến thành hiện thực bằng hệ thống các hoạt động thích hợp và bảo đảm chất lượng, hiệu quả. - Các kĩ năng cần thiết: Vận dụng tri thức khoa học, tâm lí học vào thực tế; Lựa chọn phối hợp các phương pháp, phương tiện; Kĩ năng điều vận học sinh; Kĩ năng quản lí các hoạt động B4. Năng lực giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động - Là cơ sở quan trọng để ghi nhận thực trạng, kết quả; đồng thời là cơ sở đề xuất các quyết định làm thay đổi thực trạng theo mục tiêu. - Kĩ năng cơ bản: Thiết kế các PP kiểm tra; Xử lí thông tin, xác định thực trạng. - Yêu cầu chung: Đánh giá chính xác, công bằng, định hướng cho học sinh B5. Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục - Là cơ sở giúp GV chủ động giải quyết các tình huống GD một cách linh hoạt, sáng tạo; đồng thời giúp GV không ngừng nâng cao trình độ, năng lực nghề nghiệp. - Các kĩ năng cơ bản; Phát hiện vấn đề; xây dựng kế hoạch giải quyết, Tổ chức thực hiện.. Lưu ý: Cần tập trung vào những kĩ năng: Soạn giáo án, lập kế hoạch GD; Tổ chức lên lớp, hoạt động GD; Kiểm tra, đánh giá 88 5.4.3. Một số nét tính cách cần thiết của GV MN &TH. - Luôn công bằng, vô tư; tuyệt đối không thiên vị trong ứng xử với HS - Luôn nguyên tắc, yêu cầu cao và kế hoạch hoá trong công việc. - Luôn tự kiềm chế bản thân, linh hoạt trong các tình huống 5.5. Người giáo viên với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ 5.5.1. Sự cần thiết: Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ thúc đẩy xã hội phát triển mạnh, do đó: - Khoa học GD cũng phát triển mạnh, thay đổi nhanh chóng. - Đời sống tâm- sinh lí của trẻ có nhiều biến đổi. - Các điều kiện, phương tiện giáo dục ngày càng thay đổi, hiện đại. 5.5.2. Các con đường nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. - Luôn tự học, tự rèn luyện suốt đời. - Tham gia các lớp tự học chuyên đề - Hội thảo, sinh hoạt khoa học. - Học tập chương trình nâng cao. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày vai trò của người giáo viên. 2. Nêu những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản của người giáo viên. 3.Những biện pháp cơ bản để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của người giáo viên. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Vũ Hoạt (chủ biên), Giáo dục học đại cương I, Hà Nội, 1995. 2. Nguyễn Sinh Huy (chủ biên), Giáo dục học giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học hệ CĐSP và SP 12+2), NXB.GD, 1999 3. Nguyễn Sinh Huy (chủ biên), Giáo dục học đại cương I, HN, 1995. 4. Nguyễn Thị Quy (chủ biên), Giáo dục học (tài liệu đào tạo giáo viên tiểu học trình độ CĐ-ĐH), NXB.GD, 2006. 5. Thái Duy Tuyên, Những vấn đề chung của giáo dục học, ĐHSP, 2003. 6. Phạm Viết Vượng, Giáo dục học đại cương, ĐHQGHN, 1996. 7. Phạm Viết Vượng, Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Hà Nội, 1995. 8. Chiến lược phát triển giáo dục năm 2011-2020. 9. Luật Giáo dục Việt Nam 2005.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbg_gd_hoc_dc_5941_2042643.pdf
Tài liệu liên quan