Bài giảng Di tích dẫn nhập - Chương 1: Dẫn nhập - Nguyễn Ngọc Chinh

4.Di tích và thắng cảnh trên thế giới và ở Việt Nam 7 kỳ quan do con người tạo ra được khắc mốc ghi tên từ thế kỷ VI sau công nguyên: Kim tự tháp Ai Cập. Vườn treo Babilon (Irắc). Tượng khổng lồ Hêliốt trên đảo Rốt (Hy lạp). Lăng mộ vua Môdôn ở Halicacnasơ (Thổ Nhĩ Kỳ). Đền thờ nữ thần Actêmis ở Ephedo (Thổ Nhĩ Kỳ). Tượng thần Rớt trong ngôi đền tại Olympia (Hy Lạp). Ngọn hải đăng ở Alêcxanđria (Ai Cập). Trong 7 kỳ quan trên, chỉ còn Kim tự tháp Ai Cập là vẫn tồn tại. 5. Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng di tích và thắng cảnh Yếu tố xây dựng: không phù hợp với quy hoạch truyền thống, Bị lấn át do những công trình xây dựng bao quanh có quy mô quá lớn cả về chiều cao, Không gian của di sản bị lấn chiếm, Không gian của di sản bị biến dạng, Môi trường của di sản bị ô nhiễm Yếu tố thiên nhiên: mưa, bão, lũ lụt, Yếu tố xã hội: quy hoạch, thay đổi, Chiến tranh: tàn phá, biến dạng, Câu hỏi Di tích là gì? Thắng cảnh là gì ? Khái niệm di sản? Di sản VH? Di sản thiên nhiên? Thành tố di sản văn hóa là gì ? Tiêu chí của DT là gì? Tiêu chí của TC là gì ? Giá trị của hệ di tích, thắng cảnh? Đặc điểm vai trò, giá trị của di tích, thắng cảnh? Các loại di tích lịch sử, văn hóa? Y/tố ảnh hưởng tới chất lượng di tích và thắng cảnh? Có bao nhiêu di sản trên thế giới? Kể từng loại? Việt Nam có bao nhiêu di sản thế giới? Kể tên từng loại?

ppt28 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Di tích dẫn nhập - Chương 1: Dẫn nhập - Nguyễn Ngọc Chinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1 Dẫn nhập GV: PGS.TS.Nguyễn Ngọc Chinh TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ-ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGKHOA QUỐC TẾ HỌC2Nội dungDi tích là gì?Giá trị của hệ thống di tích lịch sử - văn hóaThắng cảnh là gì?Di tích và thắng cảnh trên thế giới và ở Việt NamYếu tố a/hưởng đến chất lượng DT&TC1. Di tích là gì? Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sửDi tích: Cái của thời xưa còn để lại (tr 246, Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học, 1997)Di tích văn hóa và di tích lịch sử3/31VĂN HÓAVăn hóa vốn bắt nguồn từ chữ La tinh Colere, sau này trở thành danh từ Culture/vặt thạ nạ thăm/mun hoa/ có nghĩa là cày cấy, gieo trồng, chăm bón cây lương thực. Từ ý nghĩa hạn hẹp ban đầu gắn với hoạt động nông nghiệp cổ xưa, nội dung của văn hóa mở rộng phát triển thành ý nghĩa vun trồng, bù đắp hoạt động tinh thần của con người.Trong văn hóa nhân tố hàng đầu là sự hiểu biết. Sự hiểu biết trong thời đại hiện nay được đo bằng trình độ học vấn, tức trình độ tiếp thu vận dụng những kiến thức khoa học. Tuy nhiên, chỉ riêng hiểu biết không thôi thì cũng chưa thành văn hóa, chỉ thành văn hóa khi sự hiểu biết được sử dụng làm nền tảng và định hướng cho lối sống dạo lý, tâm hồn, hành động của mỗi dân tộc và các thành viên vươn tới cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong mối quan hệ giữa người với người, giữa người với môi trường xã hội, tự nhiên. 4/31 4/31Văn hóa (1)Các-Mác: “Căn cứ vào mức độ tự nhiên được con người chuyển biến thành bản chất người, tức là mức độ tự nhiên được con người khai thác, cải tạo thì có thể xét được trình độ văn hóa chung của con người” 5/31 5/31Văn hóa (2)Chủ tịch Hồ Chí Minh:“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” 6/31 6/31Văn hóa (3)Theo UNESCO (1982): “VH hôm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. VH bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền lực cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và những tín ngưỡng. VH đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân, có lý tính, có óc phê phán và sống một cách đạo lý. Chính nhờ VH mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa hoàn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những công trình vượt trội lên bản thân ” 7/31Văn hóa (4)Theo các nhà văn hóa học: “Văn hóa là những quá trình hoạt động sáng tạo của con người theo hướng chân thiện mỹ và các sản phẩm của hoạt động đó được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Những cái đó có tác dụng phát triển các bản chất của con người bao gồm cả lực lượng thể chất và lực lượng tinh thần (ý thức, khả năng sáng tạo) do đó làm cho xã hội tiến bộ” 8/31Văn hóa (5)GS. Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” 9/31Văn hóa (6)GS. Trần Quốc Vượng: “Trong vô vàn cách hiểu, cách định nghĩa về văn hóa, ta có thể tạm quy về hai loại. Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng như lối sống, lối suy nghĩ, lối ứng xử Văn hóa hiểu theo nghĩa hẹp như văn học, nghệ thuật, học vấnvà tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có những định nghĩa khác nhau” .10/31Văn hóa (7)Do vậy:“Văn hóa giúp hình thành cái cách con người sống, ảnh hưởng đến sự nhận biết của họ về phát triển và ảnh hưởng đến các cách tiếp cận phát triển”11/31Di sản văn hóaDi sản VH là những giá trị VH tích lũy trong suốt quá trình hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc được lưu giữ lại. Những di sản này rất phong phú, đa dạng tồn tại dưới nhiều loại hình khác nhau. Gồm:Văn hóa vật thể. Văn hóa phi vật thể12/31Di sản văn hóa phi vật thểDi sản VH phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, VH, khoa học, được lưu giữ bằng: trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, trí thức về y dược cổ truyền, về VH ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác.13/31Di sản văn hóa vật thểDi sản VH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, VH, khoa học gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là di tích), di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, gồm:hệ thống di tích lịch sử-văn hóaHệ thống danh lam thắng cảnhHệ thống di vậtHệ thống cổ vậtBảo vật quốc gia14/312. Di tích lịch sử, di tích văn hóaVề tên gọi di tích lịch sử - văn hóa, nhiều nước trên thế giới từ trước đến nay đều gọi chung là dấu tích, dấu vết còn lại. Tiếng Pháp là Vestige, tiếng Anh cũng viết là Vestige (vết tích, dấu vết, di tích (phần nhỏ còn lại của cái gì đã một thời tồn tại): vestige of an ancient civilization -> di tích của một nền văn minh cổ tiếng Trung Quốc viết là Cổ tích. tiếng Nga: Исторические и культурные реликвии15/31Di vật, cổ vật, bảo vật quốc giaDi vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên, có giá trị tinh thần, mỹ thuật, sử dụng Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học. 16/31Di tích lịch sử - văn hóaPhilippin, Luật về giữ gìn và bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, 18-6-1966 : “Được gọi là di sản văn hóa là các lâu đài, di tích, thánh đường, tài liệu và vật thể cổ được xếp hạng là cổ vật, tàn tích hay vật thể được đẽo gọt bằng tay người, các phong cảnh nhân chủng học, phong cảnh lịch sử và các tiêu bản lịch sử tự nhiên, thể hiện các giá trị đối với quốc gia và tầm quan trọng về văn hóa lịch sử, nhân chủng học, khảo cổ học, dân tộc học, các thiên thạch, những bản viết tay có tính lịch sử, các đồ dùng sinh hoạt và dụng cụ nông nghiệp, vật phẩm trang trí, đồ dùng trang sức, các tác phẩm nghệ thuật, âm nhạc, vật thể thẩm mỹ công nghiệp, các loại tiền, huy chương, huy hiệu, phù hiệu, quốc huy, cờ” .17/31Di tích lịch sử - văn hóaTheo điều 4, chương I, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa (VN) được định nghĩa như sau: Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.18/31Tiêu chí của di tích lịch sử-văn hóa Gắn với địa điểm, quá trình dựng nước và giữa nước: khu di tích Đền HùngGắn với thân thế, sự nghiệp của các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa: Kim Liên (Nghệ An), Côn Sơn-Kiếp Bạc (Chí Linh-Hải Dương)Gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của cách mạng, kháng chiến: ATK Tân Trào, Định Hóa, Điện Biên Phủ, Địa đạo Vịnh Mốc, Căn cứ Trung ương cục miền NamGắn phát triển lịch sử tộc người, quốc gia, dân tộc: Núi Đọ (Thanh Hóa), thành Thăng Long, Gắn với giai đoạn lịch sử: di tích Cố đô Huế19/313. Thắng cảnh là gì?Ở mỗi quốc gia, cùng với những di tích lịch sử - văn hóa, không nhiều thì ít, còn những giá trị văn hóa do thiên nhiên ban tặng, đó là các danh lam thắng cảnh.Về cụm từ danh lam thắng cảnh, trước hết, chữ lam được gọi rút gọn từ chữ tăng già lam, hoặc tịnh lam, có nghĩa là ngôi chùa. Ở thời Lý, các ngôi chùa được phân ra làm ba hạng: Đại danh lam (chùa nổi tiếng nhất), trung danh lam (chùa nổi tiếng vừa) và tiểu danh lam (chùa ít nổi tiếng). Cũng ở thời Lý, nơi nào có núi cao, cảnh đẹp, thường được dựng chùa thờ phật. Từ đó hình thành nên khái niệm danh lam thắng cảnh, như vậy danh lam thắng cảnh là nơi có cảnh đẹp và chùa nổi tiếng. Cho đến nay, phần lớn các danh lam thắng cảnh ở nước ta đều có chùa thờ phật.20/31Tiêu chí của thắng cảnhCảnh quan thiên nhiên kết hợp với công trình kiến trúc tiêu biểu về thẩm mĩKhu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, sinh thái chứa dấu tích vật chất về sự phát triển trái đấtKhu vui chơi giải trí công cộng, có công trình con người xây dựng phù hợp với yếu tố thiên nhiên -> vui chơi, giải trí, cảm nhận, hưởng thụ giá trị văn hóa21/314.Di tích và thắng cảnh trên thế giới và ở Việt Nam Việt NamCăn cứ vào giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh (gọi chung là di tích) được chia thành:Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh.Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Việt Nam) quyết định xếp hạng di tích quốc gia.22/314. Di tích và thắng cảnh trên thế giới và ở Việt NamỞ Việt Nam: Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới. Di tích quốc gia đặc biệt ở Việt Nam gồm: Cố đô Hoa Lư, Di tích Pác Bó, Dinh Độc Lập, Hoàng thành Thăng Long, 23/314. Di tích và thắng cảnh trên thế giới và ở Việt NamDi tích là chùa: Theo thống kê của Giáo hội Phật giáo Việt Nam tới 2015, cả nước hiện có 14.775 ngôi chùa và 44.498 vị tăng, ni. Di tích thời Hùng Vương: Theo thống kê của Cục Văn hoá cơ sở - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2010, Việt Nam có 1417 di tích thời vua Hùng và các nhân vật liên quan đến thời đại Hùng Vương như Sơn Tinh, Thần Cao Sơn, Thần Quý Minh, Thánh Gióng, Chử Đồng Tử, ... Riêng địa bàn 2 tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc đã có trên 600 nơi thờ.24/314.Di tích và thắng cảnh trên thế giới và ở Việt NamHết năm 2014, trên toàn thế giới Hội đồng di sản thế giới đã công nhận được 1007 di sản ở trên 157 quốc gia, trong đó 779 là di sản văn hóa, 197 – di sản tự nhiên, 31 – hỗn hợp (vừa văn hóa vừa tự nhiên). VN có 8 di sản thế giới, trong đó có 5 di sản văn hoá gồm cố đô Huế (1993), tháp Chàm Mỹ Sơn (1999), đô thị cổ Hội An (1999), nhã nhạc cung đình Huế (2003), cồng chiêng Tây Nguyên (2005), 2 di sản tự nhiên gồm vịnh Hạ Long (1994) và Phong Nha – Kẻ Bàng (2003) và 1 di sản hỗn hợp là Quần thể danh thắng Tràng An.25/314.Di tích và thắng cảnh trên thế giới và ở Việt Nam7 kỳ quan do con người tạo ra được khắc mốc ghi tên từ thế kỷ VI sau công nguyên:Kim tự tháp Ai Cập.Vườn treo Babilon (Irắc).Tượng khổng lồ Hêliốt trên đảo Rốt (Hy lạp).Lăng mộ vua Môdôn ở Halicacnasơ (Thổ Nhĩ Kỳ).Đền thờ nữ thần Actêmis ở Ephedo (Thổ Nhĩ Kỳ).Tượng thần Rớt trong ngôi đền tại Olympia (Hy Lạp).Ngọn hải đăng ở Alêcxanđria (Ai Cập).Trong 7 kỳ quan trên, chỉ còn Kim tự tháp Ai Cập là vẫn tồn tại.26/315. Những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng di tích và thắng cảnhYếu tố xây dựng: không phù hợp với quy hoạch truyền thống, Bị lấn át do những công trình xây dựng bao quanh có quy mô quá lớn cả về chiều cao, Không gian của di sản bị lấn chiếm, Không gian của di sản bị biến dạng, Môi trường của di sản bị ô nhiễm Yếu tố thiên nhiên: mưa, bão, lũ lụt, Yếu tố xã hội: quy hoạch, thay đổi, Chiến tranh: tàn phá, biến dạng, 27/31Câu hỏi Di tích là gì?Thắng cảnh là gì ?Khái niệm di sản? Di sản VH? Di sản thiên nhiên? Thành tố di sản văn hóa là gì ?Tiêu chí của DT là gì? Tiêu chí của TC là gì ?Giá trị của hệ di tích, thắng cảnh?Đặc điểm vai trò, giá trị của di tích, thắng cảnh?Các loại di tích lịch sử, văn hóa?Y/tố ảnh hưởng tới chất lượng di tích và thắng cảnh?Có bao nhiêu di sản trên thế giới? Kể từng loại?Việt Nam có bao nhiêu di sản thế giới? Kể tên từng loại? 28/31

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • ppty_di_tich_dan_nhap_9442_2001309.ppt