Bài giảng Đạo đức kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế - Chương 6: Các yếu tố cá nhân: Các giá trị và triết lý tinh thần - Phạm Văn Tài

Mô hình Kohlberg 6 bước của mô hình Kohlberg có thể được giảm xuống 3 cấp độ đạo đức khác nhau: Liên quan đến quyền lợi tức thì cùng với tưởng thưởng và trừng phạt Liên quan đến quyền mong đợi của số đông trong xã hội hoặc các nhóm ảnh hưởng lớn Nhiều hơn cả các luật lệ, tiêu chuẩn và quyền lực của các nhóm hay các cá nhân Tầm quan trọng của thuyết Kohlberg Khuyến khích cá nhân trong công ty có thể thay đổi hoặc hoàn thiện tinh thần của họ. Giúp giới quản trị phát triển các nguyên tắc tinh thần của nhân viên thông qua chiến lược áp dụng nó Chỉ ra rằng cách tốt nhất để hoàn thiện đạo đức kinh doanh của nhân viên là cung cấp đào tạo Tội phạm văn phòng Một người hay một nhóm người cùng làm những hành động bất hợp pháp có liên đới đến công việc họ đang làm Người có học cao, ở vị trí quyền lực, được tin tưởng, kính trọng và trách nhiệm cao Lạm dụng tín nhiệm và quyền lực thường đi cùng với trị trí của cá nhân/tổ chức đó có được

ppt16 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 739 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Đạo đức kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế - Chương 6: Các yếu tố cá nhân: Các giá trị và triết lý tinh thần - Phạm Văn Tài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6-1Chương 6Các yếu tố cá nhân: Các giá trị và triết lý tinh thần 6-2Triết lí tinh thầnDựa theo nguyên tắc và luật lệ mà con người sử dụng để quyết định một việc gì đó đúng hay saiĐưa ra hướng dẫn cho việc quyết định bằng cách nào giải quyết những bất đồng được mọi người quan tâmHướng dẫn doanh nhân tạo dựng các triết lý và giải quyết các vấn đề đạo đức cụ thểMọi người cùng phải chấp nhận một triết lý tinh thần chung với nhau6-3 Quan điểm về triết lý tinh thầnMục đích luậnThuyết vị kỷThuyết vị lợiĐạo đức họcQuan điểm tương đốiCác quan điểm về công lýPhân phốiThể thứcTương tác6-4Mục đích luậnCoi các hành động như là tinh thần đúng hay có thể chấp nhận được nếu họ cho ra những kết quả như mong đợi như là niềm vui, kiến thức, phát triển nghề nghiệp, hiện thức hoá mong muốn của bản thân.Đánh giá giá trị tinh thân bằng quan sát những hệ quả đối với mỗi cá nhân 6-5Các dạng mục đích luậnThuyết vị kỷHành vi đúng hoặc chấp nhận được của mỗi cá nhân được định nghĩa là những hậu quả của những hành vi đóTối đa hoá những lợi ích cá nhânĐạo đức được khai sáng cần một cái nhìn lâu dài hơn và cho phép con con người ngày một tốt hơnThuyết vị lợiQuan tâm đến những hậu quảPhân tích chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu về đượcHành vi dựa trên các nguyên tắc sử dụng tốt đa hơn là xem xét mỗi hoàn cảnh (ví dụ: hàng tốt nhất cho nhiều người nhất) 6-6Đạo đức họcTập trung và quyền của mỗi cá nhân, không chú ý đến những hậu quả hoặc ý nghĩa)Tin vào quan điểm công bằng nhất định mà các hành vi đúng đem lạiĐưa ra ý tưởng là các cá nhân có quyền tự do nhất định như là: Cư xử đúng theo lương tâm, ưng thuận, riêng tư, được phát biểu và quyền công dân Nhà đạo đức học cai trị: Tuân theo những nguyên tắc đạo đức chungNhà đạo đức học hành động: đánh giá đạo đức thông qua những việc họ đã làm 6-7Quan điểm tương đốiĐịnh nghĩa hành vi đạo đức chủ quan dựa theo kinh nghiệm của các cá nhân và nhómNgười theo thuyết tương đối sử dụng chính họ hoặc những người xung quanh họ làm cơ sở để định nghĩa các chuẩn mực đạo đứcSự đồng thuận nhóm tích cực chỉ ra rằng một hành động được coi là đạo đức là do nhóm quyết địnhThừa nhận rằng chúng ta sống trong một xã hội mà con người có nhiều quan điểm khác nhau: Từ cơ sở đó quyết định của chúng ta đúng hay sai6-8 Những đức tính tốt giúp cho các giao dịch kinh doanhTin tưởngTự kiểm soátThông cảmCông bằngTrung thànhHọc hỏiLòng biết ơnPhép lịch sựLãnh đạo có đạo đức6-9Đạo đứcNhững gì đạo đức trong mỗi hoàn cảnh không chỉ là những điều khôn ngoan truyền thống mà nó còn là những đặc tính đạo đức phải phù hợp Những nhân tố như là sự trung thành, niềm tin, tự kiểm soát, thông cảm và công bằng hoàn toàn trái ngược với các thuộc tính gian lận và tham nhũng6-1003 dạng công lýCông lý phân phốiĐánh giá các kết quả của một mối quan hệ kinh doanh (đánh giá lợi nhuận thu được có công bằng hay chưa)Công lý về thủ tụcDựa trên các quy trình và hành động đem lại lợi nhuận (đánh giá các quy trình ra quyết định và cấp độ gia nhập, cấp độ mở hay sự tham dự)Công lý tương tácDựa trên sự đánh giá về các quy trình giao tiếp/tương tác sử dụng trong quan hệ kinh doanh với nhau (đánh giá sự chính xác của thông tin và sự trung thành, tôn trọng và sự nhã nhặn) 6-11Áp dụng triết lý tinh thần trong quy trình ra quyết địnhCác bằng chứng cho biết rằng các cá nhân sử dụng các triết lý tinh thần khác nhau dựa vào hoàn cảnh (quyết định cá nhân và quyết định về công việc)Áp lực làm việc khác áp lực cá nhânRa quyết định bị ảnh hưởng bởi văn hoá doanh nghiệp như là quy chế, quy định Triết lý tinh thần được đánh giá liên tục 6-12Phát triển nhận thức về đạo đứcMô hình 6 bước của Kohlberg:Trừng phạt và nghe lờiMục đích phương tiện cá nhân và trao đổiNhững kỳ vọng của nhiều người, các quan hệ và tuân theo Hệ thống xã hội và duy trì lương tâmCác quyền ưu tiên và khế ước xã hộiCác nguyên tắc đạo đức toàn cầu6-13Mô hình Kohlberg6 bước của mô hình Kohlberg có thể được giảm xuống 3 cấp độ đạo đức khác nhau: Liên quan đến quyền lợi tức thì cùng với tưởng thưởng và trừng phạtLiên quan đến quyền mong đợi của số đông trong xã hội hoặc các nhóm ảnh hưởng lớnNhiều hơn cả các luật lệ, tiêu chuẩn và quyền lực của các nhóm hay các cá nhân 6-14Tầm quan trọng của thuyết Kohlberg Khuyến khích cá nhân trong công ty có thể thay đổi hoặc hoàn thiện tinh thần của họ.Giúp giới quản trị phát triển các nguyên tắc tinh thần của nhân viên thông qua chiến lược áp dụng nóChỉ ra rằng cách tốt nhất để hoàn thiện đạo đức kinh doanh của nhân viên là cung cấp đào tạo 6-15Tội phạm văn phòngMột người hay một nhóm người cùng làm những hành động bất hợp pháp có liên đới đến công việc họ đang làmNgười có học cao, ở vị trí quyền lực, được tin tưởng, kính trọng và trách nhiệm caoLạm dụng tín nhiệm và quyền lực thường đi cùng với trị trí của cá nhân/tổ chức đó có được 6-16Xu hướng cá nhân là nạn nhân (kinh nghiệm theo thời gian)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptddkd_chuong_6_9838_2049428.ppt