Giai đoạn rút kinh nghiệm
Đây là giai đoạn kiểm tra lại kết quả của những giai đoạn trước nhằm rút kinh nghiệm cho những lần
đàm phán sau.
Sau những cuộc đàm phán quan trọng, cần tổ chức họp để đánh giá ưu nhược điểm, tìm nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
Đồng thời, còn phải theo dõi quá trình tổ chức, thực hiện hợp đồng, ghi nhận lại những vướng mắc, đặc
biệt những vướng mắc do hợp đồng gây ra, để lần sau kịp thời sửa chữa
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Đàm phán hợp đồng ngoại thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9/4/2015
1
LOGO
ĐÀM PHÁN
HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
Trương Văn Khánh
Trẩm Bích Lộc
NỘI DUNG
Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của đàm phán;
Tiêu chuẩn đánh giá đàm phán;
Những điểm cần lưu ý;
Sai lầm cần tránh;
Phân loại đàm phán HĐNT;
Quá trình đàm phán HĐNT.
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc
Khái niệm
Đàm phán là quá trình trao đổi giữa người mua
và người bán nhằm đạt được những thỏa thuận
thống nhất về nội dung của hợp đồng mua bán
ngoại thương, như vậy, sau quá trình đàm phán,
người mua và người bán có thể đi đến ký kết hợp
đồng.
9/4/2015
2
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc
Đặc điểm
Đàm phán HĐNT là quá trình không ngừng tự điều chỉnh
các nhu cầu, lợi ích của các bên đàm phán nhằm mục đích
cuối cùng là ký kết được HĐNT;
Đàm phán HĐNT là quá trình thống nhất các lợi ích trong
khi vẫn giữ được mối quan hệ tốt đẹp giữa đôi bên trong
HĐ. Cần tránh 2 khuynh hướng: (1) Luôn nhượng bộ mọi
điều kiện của đối phương, (2) Khăng khăng giữ lập
trường của mình;
Đàm phán HĐNT là một môn khoa học, đồng thời là một
nghệ thuật.
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc
Nguyên tắc cơ bản trong đàm phán HĐNT
Lợi ích chung của cả đôi bên trong HĐNT phải được
quan tâm hàng đầu;
“Đàm phán không phải là một cuộc cờ, không nên yêu cầu
quyết đấu một trận thắng thua; đàm phán cũng không phải
là một trận đánh, phải tiêu diệt hoặc đặt đối phương vào đất
chết, mà hợp tác là một sự nghiệp đôi bên cùng có lợi”
Gerald I. Nierenberg
Đàm phán HĐNT phải mang tính công khai và bình đẳng;
Người đàm phán HĐNT phải là người có tài thỏa hiệp,
biết lập phương án và xác định đúng mục tiêu đàm phán.
2. Tiêu chuẩn đánh giá đàm phán
Mục tiêu của các bên đàm phán: Kết quả cuối cùng của
đàm phán có đạt được mục tiêu xác định ban đầu không?
Mức độ thực hiện cao hay thấp?
Chi phí đàm phán HĐNT đạt mức thấp nhất: Gồm
Chi phí cơ bản: Là chi phí mất đi khi có sự nhượng bộ
xảy ra trong đàm phán nhằm ký được hợp đồng
Chi phí trực tiếp: Chi phí nhân lực, vật lực, tài lực và thời
gian cho đàm phán;
Chi phí cơ hội
Lợi ích vô hình của đôi bên trong đàm phán HĐNT có
đạt được hay không.
9/4/2015
3
3. Những điểm cần lưu ý
“If you’re going to play the game properly, you’d
better know every rule” - Barbara Jordan
Những điểm cần lưu ý khi đàm phán
Đàm phán là một việc tự nguyện;
Đàm phán chỉ có thể bắt đầu khi ít nhất có một bên
muốn thay đổi thỏa thuận hiện tại và tin rằng có thể đạt
được một thỏa thuận mới thỏa mãn cả đôi bên;
Chỉ xảy ra đàm phán khi các bên hiểu rằng: sự việc chỉ
được quyết định khi có thỏa thuận chung, còn nếu sự
việc có thể quyết định đơn phương bởi một bên thì
không cần xảy ra đàm phán;
3. Những điểm cần lưu ý
Những điểm cần lưu ý khi đàm phán (tt)
Thời gian là một trong những yếu tố quyết định trong
đàm phán: ảnh hưởng to lớn đến tình hình và kết quả
cuối cùng của đàm phán;
Một cuộc đàm phán thành công không có nghĩa là phải
giành thắng lợi bằng mọi giá mà là đạt điều cả hai bên
đều mong muốn;
Phẩm chất, năng lực, kỹ năng, thái độ và tìm cảm của
những người ngồi trên bàn đàm phán có ảnh hưởng quyết
định đến tiến trình đàm phán.
4. Những sai lầm cần tránh
Nhà đàm phán John Illich (1992) cho rằng những sai lầm
thường gặp trong đàm phán là:
Ngồi vào bàn đàm phán với cái đầu đầy những định kiến;
Không xác định được người có quyền quyết định cuối cùng
của phía đối tác;
Không xác định được chính xác thế mạnh của mình là gì và
không thể sử dụng thế mạnh đó một cách hiệu quả;
Ngồi vào bàn đàm phán chỉ với một phương án duy nhất mà
không có phương án thay thế;
Không kiểm soát được những yếu tố quan trọng như: thời
gian, địa điểm đàm phán, những vấn đề cần giải quyết,... mà
để đối tác kéo đi theo ý họ.
9/4/2015
4
5. Phân loại đàm phán HĐNT
5.1. Phân loại theo hình thức đàm phán
Đàm phán giao dịch bằng thư tín
Đàm phán qua điện thoại
Gặp mặt trực tiếp để đàm phán
5.2. Phân loại theo thái độ của người đàm phán
Đàm phán kiểu “Mặc cả lập trường” (Positional bargaining)
Đàm phán kiểu Mềm (Soft negotiation)
Đàm phán kiểu Cứng (Hard negotiation)
Đàm phán kiểu “Nguyên tắc” còn gọi là “Thuật đàm phán
Harvard”
5.1. Hình thức đàm phán
Đàm phán giao dịch bằng thư tín
Là hình thức mà qua thư từ gửi bằng bưu điện, telex, fax
hoặc email, người mua và người bán đàm phán thỏa thuận
với nhau những điều khoản cần thiết của một hợp đồng.
5.1. Hình thức đàm phán
Các lưu ý khi thực hiện đàm phán bằng thư tín
Thư từ là sứ giả của mình đến với khách hàng;
Nội dung phải trình bày chính xác, mọi lý lẽ được diễn đạt đầy
đủ nhưng không rườm rà, tránh những lỗi không đáng, hoặc dễ
gây hiểu lầm;
Giấy viết thư cần được chuẩn bị chu đáo;
Thư từ chỉ viết trên một mặt giấy, mỗi thư chỉ nên đề cập đến
một vấn đề kinh doanh;
Lời lẽ trong thư cần lịch sự, đúng mực, phù hợp với cách xưng
hô, chào hỏi của mỗi nước, mỗi thứ tiếng, tránh cộc lốc và cũng
tránh cầu kỳ;
Nên kiên trì viết thư nhiều lần nếu mục đích của quá trình đàm
phán chưa đạt được
9/4/2015
5
5.1. Hình thức đàm phán
Đàm phán qua điện thoại
Là hình thức qua đường dây điện thoại quốc tế, người
mua và người bán thực hiện giao dịch đàm phán với
nhau để đi đến ký kết hợp đồng ngoại thương.
5.1. Hình thức đàm phán
Các lưu ý khi đàm phán qua điện thoại
Chỉ sử dụng điện thoại trong trường hợp thật cần thiết,
khẩn trương, sợ lỡ thời cơ hoặc trong trường hợp mọi
điều kiện đã thỏa thuận xong chỉ còn chờ xác nhận,
hoặc xác nhận vài chi tiết nữa để làm rõ hợp đồng;
Trước khi giao dịch bằng điện thoại, cần phải chuẩn bị
nội dung định nói với bạn hàng một cách kỹ càng;
Sau khi trao đổi bằng điện thoại xong, cần có thư xác
nhận về những nội dung đã thỏa thuận qua điện thoại;
Nhất thiết người giao dịch bằng điện thoại phải có trình
độ ngoại ngữ vững vàng.
5.1. Hình thức đàm phán
Gặp mặt trực tiếp để đàm phán
Là hình thức đàm phán có ưu điểm so với cả hai cách thức
đàm phán qua thư từ và điện thoại.
9/4/2015
6
5.1. Hình thức đàm phán
Lưu ý khi thực hiện đàm phán trực tiếp
Việc ký kết hợp đồng thường được tiến hành kịp thời khi đã
có đủ các điều kiện ký kết chín mùi;
Trong thực tế, có những hợp đồng được ký kết khi tiễn
khách ra sân bay;
Người tiến hành đàm phán cần biết sử dụng ngôn ngữ dùng
để đàm phán;
Khi cần dùng phiên dịch, người phiên dịch nên nắm rõ nội
dung cần giao dịch trước khi tiến hành đàm phán;
Khi đàm phán có đông người tham dự nên thống nhất một
người phát ngôn để tránh sơ hở trong đối đáp;
Mỗi buổi đàm phán cần được ghi thành biên bản để theo dõi
5.2. Thái độ người đàm phán
5.2.1. Đàm phán kiểu “Mặc cả lập trường”: Mỗi bên đưa
ra một lập trường nào đó, bảo vệ nó và nhượng bộ để đi đến
thỏa thuận.
Đàm phán kiểu Mềm:
Kiểu đàm phán mang tính hữu nghị cao giữa các bên
trong HĐNT.
Thái độ của người đàm phán kiểu này thường là mềm
mỏng, cố gắng tránh xung đột, dễ dàng nhượng bộ đối
phương để mau chóng đạt được sự thỏa thuận.
Mục đích của người đàm phán theo kiểu này là ký kết cho
được HĐ, không mấy quan tâm đến lợi ích và hiệu quả
kinh tế đạt được.
5.2. Thái độ người đàm phán
5.2.1. Đàm phán kiểu “Mặc cả lập trường”: Mỗi
bên đưa ra một lập trường nào đó, bảo vệ nó và
nhượng bộ để đi đến thỏa thuận.
Đàm phán kiểu Cứng:
Người đàm phán có lập trường hết sức cứng rắn,
cương quyết không chịu nhượng bộ trong bất cứ
trường hợp nào, ngược lại luôn mong muốn đè bẹp
được đối phương.
9/4/2015
7
5.2. Thái độ người đàm phán
5.2.2. Đàm phán kiểu nguyên tắc: Hay còn gọi là “Thuật
đàm phán Harvard”, thường gồm 5 đặc điểm sau:
Thái độ của người đàm phán là ôn hòa đối với con người,
cứng rắn đối với công việc;
Lợi ích của cả hai bên đàm phán luôn được bảo đảm;
Người đàm phán có nhiều phương án khác nhau để lựa
chọn, thay thế khi cần;
Kết quả của sự thỏa thuận giữa các bên trong đàm phán là
dựa trên cơ sở khách quan khoa học.
Lưu ý:
5. So sánh các kiểu đàm phán
Mềm Cứng Nguyên tắc
Với đối
tác
Mục tiêu
Chủ
trương
Thái độ với
con người
và vấn đề
5. So sánh các kiểu đàm phán
Mềm Cứng Nguyên tắc
Lòng tin
với đối tác
Lập
trường
Thái độ
đàm phán
Giới hạn
cuối cùng
9/4/2015
8
5. So sánh các kiểu đàm phán
Mềm Cứng Nguyên tắc
Lợi ích
Câu trả
lời mong
muốn
Áp lực
6. Quá trình đàm phán HĐNT
Chia làm 5 giai đoạn
Giai đoạn chuẩn bị
Chuẩn bị chung cho mọi cuộc đàm phán: ngôn ngữ, thông tin,
năng lực người đàm phán/đoàn đàm phán, thời gian và địa điểm
đàm phán.
Chuẩn bị cụ thể trước một cuộc đàm phán cụ thể: Thiết lập mục
tiêu cần thương lượng, đánh giá lại đối tác, đánh giá lại những
điểm mạnh/yếu của mình, lập phương án kinh doanh, xây dựng
chiến lược đàm phán và tiến hành đàm phán thử.
Giai đoạn tiếp xúc
Giai đoạn đàm phán
Giai đoạn kết thúc – ký kết hợp đồng
Giai đoạn rút kinh nghiệm
6.1. Giai đoạn chuẩn bị
6.1.1. Chuẩn bị chung cho mọi cuộc đàm phán
Ngôn ngữ
Để đàm phán thành công, cần nắm vững và sử dụng thành
thạo các ngôn ngữ, bắt đầu từ tiếng mẹ đẻ, tiếng Anh, ...
Trong TH sử dụng phiên dịch, lưu ý:
o Nói sơ qua trước về chủ đề với người diễn dịch;
o Nói rõ và chậm;
o Tránh dùng những từ ngữ ít được biết đến, tiếng long, thành
ngữ, tiếng địa phương;
o Giải thích ý chính theo 2-3 cách khác nhau, vì nếu chỉ nói 1
cách ý chính có thể bị mất;
o Nói ngắn, không lâu hơn 1-2 phút;...
9/4/2015
9
6.1. Giai đoạn chuẩn bị
6.1.1. Chuẩn bị chung cho mọi cuộc đàm phán
Thông tin
Về hàng hóa: Tên gọi, khía cạnh thương phẩm học, yêu cầu
của thị trường, tình hình sản xuất mặt hàng, nghiên cứu về
chu kỳ sống sp, giá cả công ty cạnh tranh,...
Về thị trường: Thông tin tổng quan về đất nước, con người,
chính trị, xã hội; thông tin kinh tế cơ bản; cơ sở hạ tầng;
chính sách ngoại thương; hệ thống ngân hàng, tín dụng;
những thông tin liên quan đến mặt hàng dự định kinh doanh.
Về đối tác: Thực lực đối tác, nhu cầu và ý định của đối tác,
lực lượng đàm phán của họ,...
Cách thu thập thông tin?
6.1. Giai đoạn chuẩn bị
6.1.1. Chuẩn bị chung cho mọi cuộc đàm phán
Năng lực người đàm phán
Về kiến thức: Chuyên gia đàm phán cần có kiến thức và khả
năng toàn diện, chuyên gia đàm phán giỏi đồng thời là: Nhà
thương mại (trong nước và quốc tế), luật gia, nhà ngoại giao,
nhà tâm lý, giỏi ngoại ngữ, có kiến thức về kỹ thuật, văn
hóa,...
Về tâm lý: Có tư duy nhạy bén, biết suy nghĩ và hành động
đúng, có nghị lực, nhẫn nại, không nóng vội, hấp tấp, biết
kiềm chế cảm xúc, không tự ti, không tự kiêu.
Có kỹ năng giao tiếp tốt: bao gồm: lắng nghe, đặt câu hỏi,
diễn thuyết, giao dịch bằng thư (phần riêng), xã giao thông
thường (chào hỏi, trao nhận danh thiếp, gọi điện thoại,...)
6.1. Giai đoạn chuẩn bị
6.1.1. Chuẩn bị chung cho mọi cuộc đàm phán
Tổ chức đoàn đàm phán
Thành phần của đoàn đàm phán cần hội đủ chuyên gia ở ba
lĩnh vực: pháp luật, kỹ thuật, thương mại (quan trọng nhất–
thường làm trưởng đoàn);
Sự phối hợp ăn ý, nhịp nhàng của ba loại chuyên gia là cơ
sở quan trọng cho quá trình đàm phán;
Nếu thiếu một trong ba loại chuyên gia thì tùy điều kiện của
từng thương vụ, có thể: Thuê chuyên gia bên ngoài hoặc
Nghiên cứu sau. Nhưng xét về lâu dài, cty phải có chính
sách tuyển dụng, đào tạo thích hợp nhằm giải quyết vấn đề
chuyên gia trên.
9/4/2015
10
6.1. Giai đoạn chuẩn bị
6.1.1. Chuẩn bị chung cho mọi cuộc đàm phán
Thời gian và địa điểm đàm phán
Thời gian: Phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên
trên cơ sở tính toán sự khác biệt múi giờ giữa hai nước
cũng như thuận tiện giữa hai bên. Hai bên cần lập và
thống nhất với nhau lịch làm việc cụ thể, và nên lập
luôn cả phương án dự phòng để đề phòng trường hợp
hết thời gian mà vấn đề thương lượng vẫn chưa giải
quyết xong.
Địa điểm: Phải đảm bảo tâm lý thoải mái và tiện nghi,
phù hợp cho cả hai bên.
6.1. Giai đoạn chuẩn bị
6.1.2. Những công việc cần chuẩn bị trước cuộc đàm phán cụ thể
Thiết lập những mục tiêu cần thương lượng
Mục tiêu xác lập phải SMART: Thực tiễn (Specific),
Lượng hóa được (Measurable), Đồng thuận (Agreeable),
Khả thi (Realistic), và Có thời hạn (Timely);
Để linh hoạt trong đàm phán, thay vì chỉ xác định một
điểm đích duy nhất, nên đề ra hàng loạt mục tiêu, gồm:
o Mục tiêu tối đa: Kết quả tốt nhất có thể đạt được;
o Mục tiêu tối thiểu: Kết quả thấp nhất có thể chấp nhận;
o Mục tiêu chính: Cái mà bạn thật sự hướng tới.
6.1. Giai đoạn chuẩn bị
6.1.2. Những công việc cần chuẩn bị trước cuộc đàm phán cụ thể
Đánh giá lại đối tác
Cố gắng xác định những gì đối tác muốn yêu sách và những
gì đối tác muốn đạt được;
Thăm dò xem những vấn đề gì, những mối quan tâm nào ẩn
sau những yêu sách của họ;
Trao đổi những thông tin cần thiết trong quá trình chuẩn bị
đàm phán;
Cân nhắc những cơ sở lập luận và lý lẽ mà đối tác có thể sử
dụng;
Tìm những vấn đề có thể ảnh hưởng tới hướng đi cũng như
kết quả cuộc đàm phán.
9/4/2015
11
6.1. Giai đoạn chuẩn bị
6.1.2. Những công việc cần chuẩn bị trước cuộc đàm phán cụ thể
Đánh giá lại những điểm mạnh, điểm yếu của mình
Quyền: Trong cuộc đàm phán sắp tới, bạn là chủ hay
là khách? Ai là người có quyền đưa ra quyết định?
Thế: Kiểm tra lại tiềm lực tài chính, mối quan hệ, uy
tín, ảnh hưởng của bạn và đối tác. Ai có thế hơn?
Lực: Kiểm tra lại lực lượng đàm phán của bạn: Họ là
ai? Năng lực thế nào? Chuẩn bị ra sao? (So sánh với
phía đối tác- Nếu bạn có thông tin)
Thời gian có đứng về phía bạn không?
6.1. Giai đoạn chuẩn bị
6.1.2. Những công việc cần chuẩn bị trước cuộc đàm phán cụ thể
Lập phương án kinh doanh: Gồm các bước sau:
B1: Đánh giá tổng quát tình hình thị trường và thương nhân,
phân tích những khó khăn, thuận lợi trong kinh doanh;
B2: Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức
kinh doanh phù hợp;
B3: Đề ra mục tiêu cụ thể: sẽ bán (mua) bao nhiêu hàng?
Giá cả? Thâm nhập thị trường nào? Mua bán với ai?...
B4: Đề ra biện pháp thực hiện: Đầu tư vào sx, cải tiến bao
bì, tăng giá thu mua,...Đẩy mạnh quảng cáo, lập chi nhánh...
B5: Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh
qua chỉ tiêu như: thời gian hoàn vốn, điểm hòa vốn,...
6.1. Giai đoạn chuẩn bị
6.1.2. Những công việc cần chuẩn bị trước cuộc đàm phán cụ thể
Xây dựng chiến lược đàm phán và đàm phán thử
Những điểm quan trọng trong xây dựng chiến lược đàm
phán: Nên mở đầu như thế nào? Nên đưa ra những câu
hỏi nào trong buổi đầu? Đối tác có thể hỏi những câu hỏi
nào? Ta sẽ trả lời như thế nào? Ta có đủ dữ liệu và thông
tin để trả lời chưa? Nếu chưa đủ thì lấy thông tin từ đâu?
Nếu đàm phán theo nhóm thì cần cân nhắc thêm các
vấn đề sau: Ai sẽ là người dẫn dắt cuộc đàm phán? Ai sẽ
kiểm tra cơ sở lập luận? Ai sẽ đặt câu hỏi? Ai sẽ trả lời
câu hỏi của đối tác? Ai sẽ đóng vai trò làm giảm sự căng
thẳng trong đàm phán?
9/4/2015
12
6.2. Giai đoạn tiếp xúc
Trong giai đoạn này, cần làm những công việc sau:
Tạo không khí thân mật, hữu nghị, muốn vậy cần phải:
Làm cho đối tác tin cậy ở mình bằng việc thể hiện thành ý
hợp tác của mình đối với họ như biết xem trọng lợi ích
chung của cả hai bên;
Tôn trọng phong tục, tập quán, thói quen, sở thích và tư
tưởng của bên đối tác;
Tuyệt đối tránh, không bao giờ tranh cãi những vấn đề
liên quan đến: chính trị, tôn giáo, đạo đức, lối sống, chủng
tộc trong khi đàm phán.
Thăm dò đối tác, sửa lại kế hoạch (nếu cần)
6.3. Giai đoạn đàm phán
Trong giai đoạn này, các bên tiến hành bàn
bạc, thỏa thuận những vấn đề đôi bên cùng quan tâm
nhằm đi đến ý kiến thống nhất và ký hợp đồng mua
bán hàng hóa.
Giai đoạn này bao gồm:
Đưa ra yêu cầu và lắng nghe đối tác trình bày yêu
cầu của họ;
Nhận và đưa ra nhượng bộ;
Phá vỡ những bế tắc;
Tiến tới thỏa thuận.
6.4. Giai đoạn kết thúc – ký kết HĐ
Khi soạn thảo, ký kết HĐ cần lưu ý:
Cần đề cập đến cơ sở pháp lý và mọi vấn đề liên quan, tránh
dùng tập quán thương mại địa phương để giải quyết những
tranh chấp phát sinh sau này;
Hợp đồng không được có những điều khoản trái với luật
hiện hành;
Tránh dùng từ ngữ mập mờ, có thể suy diễn bằng nhiều
cách. Ngôn ngữ sử dụng là ngôn ngữ cả hai bên thông thạo;
Nếu hợp đồng do đối tác soạn thảo, phải kiểm tra thật kỹ
càng trước khi ký kết;
Những người tham gia ký kết hợp đồng phải là người đại
diện hợp pháp hoặc phải có giấy ủy quyền hợp lệ.
9/4/2015
13
6.5. Giai đoạn rút kinh nghiệm
Đây là giai đoạn kiểm tra lại kết quả của những giai
đoạn trước nhằm rút kinh nghiệm cho những lần
đàm phán sau.
Sau những cuộc đàm phán quan trọng, cần tổ chức
họp để đánh giá ưu nhược điểm, tìm nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
Đồng thời, còn phải theo dõi quá trình tổ chức, thực
hiện hợp đồng, ghi nhận lại những vướng mắc, đặc
biệt những vướng mắc do hợp đồng gây ra, để lần
sau kịp thời sửa chữa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4_dam_phan_hdnt_sv_305.pdf