Bài giảng chương 4: Các phương thức thanh toán quốc tế

6.1. Khái niệm: - Là phương thức mà NH bên nước người mua theo yêu cầu người mua viết cho người bán một “thư đảm bảo trả tiền” bảo đảm sau khi hàng của bên bán gửi đến địa điểm ben mua quy định sẽ thanh toán tiền hàng. - Có 3 cách thức thanh toán theo L/G: + Hàng đến trả tiền ngay . + Hàng đến kiểm tra xong, trả tiền. + Quy định nhiều mốc trả tiền.

pdf134 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 2902 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng chương 4: Các phương thức thanh toán quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CHƯƠNG IV 2I. Điều kiện về tiền tệ. 1. Đặc điểm về tình hình tiền tệ trong thanh toán và tín dụng quốc tế. Đặc điểm 1: - Hiện nay trên thế giới không còn một chế độ tiền tệ thống nhất bao trùm toàn bộ hành tinh. - Thay cho một đồng tiền chuẩn quốc tế đã ra đời các đồng tiền khu vực như sau: 1.1 Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): cho ra đời đồng SDR (Quyền rút vốn đặc biệt - Special Drawing Right). 31.2. Khu vực tiền tệ EEC nay là EMU (Liên minh tiền tệ Châu Âu) cho ra đời đồng tiên ECU (European Currency Unit) - đơn vị tiền tệ Châu Âu nay là EURO . Tiến trình nhất thể hoá tiền tệ của Châu Âu - Từ 1/7/90 đến 31/12/1993 - Từ 1/1/1994 đến 1/1/1997 - Từ 1/1/1997 đến 1/1/1999 - Giá trị ECU không thay đổi 1ECU = 1 Euro - Đổi tên ECU -> Euro 4- Tỉ giá giữa các quốc gia với đồng Euro được ấn định vào ngày 31/12/1998 + Chính sách tiền tệ và dự trữ ngoại hối bằng Euro. + Các khoản nợ được quy đổi và thanh toán bằng đồng Euro. + Các đồng tiền quốc gia vẫn tồn tại hợp pháp. - Từ 1/1/2002: Phát hành tiền giấy và tiền xu bằng đồng Euro và Euro bắt đầu được lưu thông song song với các đồng tiền quốc gia. - Đến 30/6/2002: Quá trình chuyển sang đồng tiền duy nhất sẽ hoàn tất. 5RCN có 3 chức năng sau: + Làm phương tiện thanh toán và thể hiện giá cả. + Chức năng thanh toán giữa các thành viên khối SEV. + Chức năng phương tiện tích luỹ dưới dạng là tiền gửi trên tài khoản mở tại ngân hàng MBES (ngân hàng hợp tác kinh tế quốc tế: Interbank for Economic Cooperation - IBEC). - Đến nay đồng RCN, không còn phát huy được chức năng của nó. 1.3. Khèi SEV: t¹o ra ®ång Róp chuyÓn nh­îng (Transferable Rouble), 1963-1991. 6Đặc điểm 2: - Các đồng tiền quốc gia được quy định trên bàn đàm phán theo nguyên tắc thoả thuận - Thanh toán quốc tế trong thời đại ngày nay là thanh toán bằng đồng tiền quốc gia. 7Các đặc điểm của các đồng tiền quốc gia: + Các đồng tiền quốc gia đều không được đổi ra vàng. + Hầu hết các đồng tiền quốc gia đều không ổn định + Khi chọn đồng tiền quốc gia nào làm đồng tiền thanh toán thì cần dựa vào hạ tầng cơ sở của đất nước đó. + Khi lựa chọn đồng tiền cần lưu ý đến các phương thức giao dịch theo hợp đồng mua bán Ví dụ: Phương thức buôn bán hàng đối ứng (counter purchase) có phương thức thanh toán tài khoản Escrow (Escrow account).(yêu cầu sinh viên tự tìm hiểu) 8Đặc điểm 3: Trên thế giới có 2 chế độ quản chế ngoại hối khác nhau: - Các nước TB công nghiệp phát triển thực hiện chế độ ngoại hối tự do. - Các nước còn lại: thực hiện chế độ quản chế ngoại hối nghiêm ngặt . 92. Các loại tiền tệ trong thanh toán và tín dụng quốc tế 2.1. Căn cứ vào phạm vi lưu thông tiền tệ, có 3 loại: Tiền tệ thế giới (World Currency), Tiền tệ quốc tế (International Currency), Tiền tệ quốc gia (National Currency). Tiền tệ thế giới: là vàng. - Không dùng vàng thể hiện giá cả. - Không dùng vàng để thanh toán theo từng chuyến hàng giao dịch trong năm, theo từng hợp đồng. - Vàng được dùng làm phương tiện thanh toán cuối cùng giữa 2 ngân hàng trung ương của 2 nước với nhau. 10 2.2. Căn cứ vào tính chất chuyển đổi của tiền tệ Có 3 loại: - Tiền tệ tự do chuyển đổi (freely convertible currency): là đồng tiền quốc gia mà luật của nước đó cho phép họ được tự do chuyển đổi đồng tiền này ra đồng tiền khác ở trong nước hoạc ngoài nước. Đó thường là đồng tiền của các quốc gia TB phát triển. Tự do chuyển đổi có 2 loại: - Tự do chuyển đổi đầy đủ (full). - Tự do chuyển đổi từng phần (partial). 11 - Đồng tiền chuyển nhượng (Transferable currency) + Là đồng tiền hiệp định: Đồng tiền này không thay đổi hình thái tiền tệ mà chỉ chuyển quyền sở hữu từ người này sang người khác qua hệ thống tài khoản Ngân hàng. + Nó có thể chuyển từ tài của ngân hàng ngày sang tài khoản của ngân hàng khác và khi kết thúc năm quy đổi ra vàng để thanh toán. Trong thanh toán quốc tế người ta không muốn dùng. - Đồng tiền ghi sổ (clearing currency): + Có tác dụng ghi sổ trên 1 tài khoản trong một nước không chuyển ra nước ngoài được. Đồng tiền chỉ có chức năng tính toán, không có chức năng thanh toán. 12 2.3. Căn cứ hình thái tồn tại của tiền tệ, có: - Tiền mặt (Cash): Là đồng tiền bằng giấy của các quốc gia riêng biệt mà con người cầm nó trong tay để lưu thông. - Ngoại tệ tín dụng (Credit currency): Là đồng tiền chỉ tồn tại trên tài khoản của ngân hàng. Khi sử dụng bằng cách ghi có vào tài khoản nước này đồng thời ghi nợ vào tài khoản của ngân hàng nước kia. + Tỷ trọng trong thanh toán quốc tế chiếm 90% là tiền tín dụng. + Hình thức tồn tại của đồng tiền tín dụng là phương tiện tín dụng nói chung hay phương tiện thanh toán quốc tế nói riêng bao gồm: Hối phiếu, Séc, T/T, M/T... 13 2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ trong hợp đồng mua bán ngoại thương hay hợp đồng tín dụng. - Tiền tệ tính toán (account currency): là đồng tiền thể hiện giá cả trong hợp đồng mua bán hay tổng trị giá hợp đồng. Đồng tiền phát huy chức năng thước đo giá trị. - Đồng tiền thanh toán (Payment currency): là đồng tiền người mua trả cho người bán, có thể dùng đồng tiền tính toán hay một đồng tiền khác do 2 bên mua và bán thỏa thuận. 14 3. Đảm bảo hối đoái trong hợp đồng mua bán ngoại thương Đảm bảo hối đoái là những biện pháp mà người mua và người bán đề ra nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các nguồn thu nhập khi đồng tiền có khả năng lên hoặc xuống giá. Trong buôn bán quốc tế hiện nay người ta có thể lựa chọn các cách bảo đảm sau đây: 3.1. Dựa vào thị trường mua bán vàng quốc tế: Đồng tiền tính toán và thanh tóan trong hợp đồng là một đồng tiền. Đồng thời, thống nhất giá vàng theo đồng tiền này dựa trên một thị trường nhất định. 15 Một số điểm cần chú ý: - Các đồng tiền được lựa chọn trong hợp đồng mua bán ngoại thương phải có liên hệ trực tiếp với vàng. - Hai bên phải thống nhất cách lấy giá vàng, bao gồm: + Giá vàng lấy ở đâu. + Lấy lúc nào. + Ai công bố. + Mức giá vàng. - Mức điều chỉnh hợp đồng như thế nào? - Hàm lượng vàng hiện nay ít được áp dụng vì các đồng tiền quốc gia hiên nay không được đổi ra vàng. 16 3.2. Dựa vào thị trường tiền tệ quốc gia: Nghệ thuật trong lựa chọn đồng tiền đưa vào đảm bảo sẽ là yếu tố quyết định hiệu quả kinh tế. Có hai cách quy định: - Đồng tiền tính tóan và đồng tiền thanh tóan là một loại tiền, đồng thời xác định tỷ giá giữa đồng tiền đó với một đồng tiền khác - đồng tiền đảm bảo. VD: Đồng tiền tính tóan và thanh tóan là EURO. Đồng tiền đảm bảo là USD và trị giá hợp đồng là 1.000.000 EURO Tỷ giá lúc ký kết là 1 USD = 1 EURO. Tỷ giá lúc trả tiền là 1 USD = 1,2 EURO. Như vậy, giá trị hợp đòng sẽ điều chỉnh là 1.000.000 x 1,2 = 1.200.000 17 Đồng tiền tính tóan và đồng tiền thanh tóan là hai đồng tiền khác nhau và chọn đồng tiền nào ổn định hơn trong hai loại tiền đó và quy trị giá hợp đồng thanh toán ra đồng tiền đã chọn. VD: - Đồng tiền tính tóan là USD (ổn định hơn) - Đồng tiền thanh tóan là EURO. - Trị giá hợp đồng là 1.000.000 EURO - Tỷ giá lúc thanh toán USD/EURO = 1,2. Như vậy, số tiền phải trả là 1.000.000 x 1,2 = 1.200.000. 18 Một số điểm cần chú ý: - Hiệu quả đảm bảo cao hay thấp phụ thuộc vào cách lựa chọn đồng tiền đảm bảo. - Cách lấy tỷ giá hối đoái. + Lấy ở thị trường hối đoái nào. + Ai công bố. + Lấy vào thời điểm nào. + Mức tỷ giá. - Chỉ áp dụng với những nước có thị trường hối đoái tự do. - Trong trường hợp cả hai đồng tiền đều sụt giá như nhau thì điều kiện đảm bảo trên mất tác dụng. 19 3.3. Thị trường các đồng tiền quốc tế: - Cách vận dụng như đối với đồng tiền quốc gia. - Trong các hợp đồng với kim ngạch lớn, giao hàng trong thời gian dài nên chọn cách đảm bảo này vì đồng SDR và EURO tương đối ổn định. 3.4. Đảm bảo hối đoái dựa vào rổ tiền tệ: - Lựa chọn số lượng ngoại tệ đưa vào rổ. - Thống nhất cách lấy tỷ giá hối đoái so với đồng tiền được đảm bảo vào thời điểm ký kết hợp đồng và thanh tóan hợp đồng. 20 Ví dụ: Các ngoại tệ được đưa vào rổ: EURO, JPY, DEM, BEC. Đồng tiền đảm bảo là USD. Tỷ lệ biến động giữa các ngoại tệ trong rổ và USD. Ngo¹i tÖ Ký kÕt Thanh to¸n Tû lÖ biÕn ®éng % DEM 1,7515 1,7025 - 2,80 EURO 4,9105 4,1515 - 1,40 JPY 1,0595 1,0015 - 5,47 BEC 25,2050 22,1525 - 12,11 Tæng c¶ ræ tiÒn tÖ 32,2265 29,0080 - 21,78 21 a.Mức bình quân tỷ lệ biến động của rổ tiền tệ là: = - 21,78 /4 = - 5,44% Hợp đồng được điều chỉnh lên là: 105,44%. b. Lấy quyền số: - Bình quân TGHĐ của cả rổ tiền tệ lúc ký kết hợp đồng: = 32.2265 /4 = 8,0566. - Bình quân TGHĐ của cả rổ tiền tệ lúc thanh tóan hợp đồng: = 29.0080 /4 = 7,2520. 22 Tỷ lệ biến động của bình quân tỷ giá hối đoái cả rổ tiền tệ - 100 + [ x 100] = - 9,98%7,2520 8,0566 Hợp đồng được điều chỉnh là 109,98%. 23 II. Điều kiện về thời gian thanh toán 1. Thanh toán trước: - là việc trả tiền xảy ra trong khoảng thời gian kể từ sau khi hợp đồng được ký kết hay từ sau ngày hợp đồng có hiệu lực đến trước ngày giao hàng. 24 Các hợp đồng ký xong chưa có hiệu lực ngay bao gồm: - Hợp đồng nhập máy móc thiết bị toàn bộ: phải có phê chuẩn của nước người XK. - Hợp đồng nhập hàng bằng tiền vay nợ và viện trợ phải có phê chuẩn của bên cho vay, - Nhập hàng bằng tiền vay của các ngân hàng tư nhân phải có bảo hiểm tín dụng - Nhập khẩu bằng phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu phải có phê chuẩn của cục phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu. - Nhập khẩu theo các hợp đồng đầu tư phải có phê chuẩn của uỷ ban hợp tác và đầu tư. 25 2.1. Trả trước với mục đích đảm bảo thực hiện hợp đồng (Performance Bond) Đặc điểm: Trả trước ngày giao hàng x số ngày (thời gian trả trước nói chung là ngắn, thông thường từ 10 đến 15 ngày), tính từ lúc ứng tiền đến ngày giao hàng. - Ngày giao hàng được hiểu là chuyến giao hàng đầu tiên - Không tính lãi đối với số tiền trả trước - Người bán chỉ giao hàng khi nhận được báo có số tiền ứng trước 26 - Quy mô đưa trước có thể được tính như sau: a. Trong trường hợp ký hợp đồng với giá bán cao so với giá bình quân trên thị trường thì mức trả trước có thể tính tối thiểu bằng mức chênh lệch giữa tổng trị giá hợp đồng theo giá cao và tổng hợp đồng tính theo giá bình quân trên thị trường, xuống đến mức người mua có thể huỷ hợp đồng. Theo công thức: PA= Q(HP-MP) Trong đó: - PA: Tiền ứng trước - Q: Số lượng hàng hoá - HP: Giá hợp đồng cao - MP: Giá bình quân trên thị trường 27 Ví dụ: Giá cao của 1 tấn gạo lúc ký kết hợp đồng: 220 USD. Bình quân trên thị trường nước ngoài: 180 USD. Để đề phòng người mua huỷ hợp đồng không nhận hàng ta yêu cầu người mua trả trước là (Q=1000MT). PA= 1.000 (220-180)=40.000 USD. 28 b. Do người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua nên yêu cầu người mua đặt cọc trước một số tiền bằng mức tiền lãi mà người bán phải trả cho ngân hàng cho vay, theo công thức: PA=TA[(1+R) -1] + D Trong đó: - PA: tiền ứng trước - TA x [(1+R) -1] là tiền lãi vay ngân hàng - TA: là tổng giá trị hợp đồng - R: Lãi suất vay của ngân hàng - N: Thời hạn tín dụng - D: là tiền phạt vi phạm hợp đồng N N 29 Ví dụ: TA = 100.000 USD R= 5%/tháng N= 5 tháng D = 6%/∑ trị giá hợp đồng Vậy ta có: PA = 100.000 x [(1+0.05)^5 – 1] + 100.000 x 6/100 = 33,628 USD. 30 2.2. Với mục đích do người bán thiếu vốn, người mua cấp tín dụng cho người bán. Đặc điểm: - Thời gian trả trước tương đối dài ngày từ sau ngày ký kết hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực. Thời hạn cấp tín dụng được tính bắt đầu từ khi người mua ứng trước tiền cho người bán đến ngày người bán hoàn trả số tiền ứng trước đó. - Số tiền ứng trước lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu vay của người bán và khả năng cấp tín dụng của người mua. 31 - Giá hàng phải được chiết giá so với giá bán trả ngay. - Việc hoàn trả số tiền ứng trước phải quy định rõ trong hợp đồng mua bán ngoại thương: trả 1 lần hay nhiều lần, gắn với việc giao hàng hay tách rời, mỗi lần hoàn trả bằng bao nhiêu %, nếu trả nhiều lần phải tính thời hạn tín dụng trung bình. 32 Công thức giảm giá: DP = {PA[(1+R) -1]}/Q Trong đó: DP=phần giá được chiết trên một đơn vị hàng hoá PA = Số tiền ứng trước R = Lãi suất N = Thời hạn cấp tín dụng ứng trước Q = Số lượng hàng hoá của hợp đồng N 33 Ví dụ: - PA = 100.000 USD. - R = 5%/tháng. - N = 5 tháng. - Q = 1.000 tấn. - DP = {100.000 x [(1+0.05)^5 – 1]}/1.000= 27,6 USD. - Vậy, giá được chiết khấu là 27,6 USD/MT. 34 2.2. Thanh toán ngay Trả tiền ngay bao gồm nhiều mốc trả tiền khi toàn bộ trị giá hàng hoá đã được thanh toán trong khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị hàng xong để bốc lên phương tiện vận tải cho đến lúc hàng đến tay người mua. Gồm có 4 loại trả tiền ngay: a. Sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người vận tải tại nơi giao hàng chỉ định người bán phát lệnh đòi tiền, người mua nhận được lệnh lập tức trả tiền cho người bán. Trả tiền khi giao hàng gọi là trả tiền C.O.D (Cash on Delivery). 35 Các điểm cần chú ý: - Người vận tải ở đây được hiểu là: đại lý vận tải, người chuyển chở hàng hoá, công ty giao nhận, đại diện của người mua ... khi người bán chứng minh là đã giao hàng cho người thứ 3 thì có quyền phát lệnh đòi tiền. 36 - Như thế nào là hoàn thành nghĩa vụ giao hàng: Cơ sở để phát lệnh đòi tiền là người bán phải lấy được vận đơn nhận hàng để xếp. Received for shipment Bill of Lading. Hành vi này chứng minh là hàng hóa đã được đặc định hóa. Trong bức điện gửi đòi tiền người mua, người bán phải có đầy đủ cơ sở chứng minh là đã chuyển quyền sở hữu hàng hoá sang cho ngươi mua. 37 - Nơi giao hàng được hiểu là: Trên đất liền tại cảng đi, gồm: + Giao tại xưởng kho ,nhà máy- Ex-work (Exw) + Giao dọc mạn tàu - FAS (Free alongside Ship). + Giao tại biên giới - DAF (Delivered at Frontier). + Giao cho người vận tải - FCA (Free Carrier). 38 b. Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải. Người mua sẽ trả tiền cho người bán khi nhận được điện báo của thuyền trưởng là hàng đã bốc xong lên tầu tại cảng đi, gọi là C.O.B (Cash on Board) - Phương tiện vận chuyển gồm có tàu biển, sà lan, ô tô, máy bay, xe lửa... - Nếu "giao hàng trong hầm tầu" – FOB thì người bán phải lấy được vận đơn FOB B/L hoặc "giao hàng trên boong tàu" FOD B/L (Free on Board hoặc Free on Deck). Cũng có thể giao hàng trên toa tầu hoả "tại ga biên giới” của nước người xuất khẩu. 39 c. Trả tiền đổi chứng từ: D/P (Documents against Payment): Có 2 cách: - Sau khi hàng "Free on Board" người bán lập chứng từ gửi hàng (Shipping documents) hay chứng từ thanh toán (Payment documents) gửi trực tiếp đến cho người mua hoặc thông qua ngân hàng. Người mua sẽ thanh toán tiền khi nhận được các chứng từ. - Như loại trên, song sau khi nhận được chứng từ hàng hoá 5 đến 7 ngày người mua mới tiến hành trả tiền. D/P x ngày -> dùng cho các loại hàng hoá phức tạp. 40 d. Trả tiền sau khi nhận dược hàng tại cảng đến (C.O.R- Cash on Receipt). Khái niệm nhận hàng là khái niệm hết sức mơ hồ. Nơi nhận hàng có thể là nước người bán, nước người mua hoặc trên phương tiện vận tải của người mua đưa đến. Vì vậy trong buôn bán quốc tế nếu ta là người bán thì không nên áp dụng. Và nếu là người mua thì nên áp dụng vì cách này rất có lợi cho người mua. Vấn đề nhận hàng thường rất phức tạp. 41 2.3. Thanh toán sau Là thời gian trả tiền sau mốc trả tiền ngay + x ngày. Trả tiền sau thực chất là người xuất khẩu cấp tín dụng cho người nhập khẩu. VD: Hợp đồng ghi: - Bán chịu 30 ngày kể từ ngày nhận được điện báo hàng đã sẵn sàng để xếp lên tàu (30 days C.O.D) - Mua chịu 60 ngày D/A (kể từ ngày chấp nhận chứng từ). Nếu mua chịu thì tính từ ngày nhận hàng là tốt hơn cả vì với cách tính này sẽ mang lại hiệu quả kinh tế tối đa. Nhất là đối với hợp đồng mua thiết bị phức tạp. 42 III. ĐIỀU KIỆN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN. Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế. Là khâu kết thúc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Buôn bán quốc tế khác với buôn bán trong nước ở 3 điểm sau: - Hai bên mua và bán ở 2 nước khác nhau do đó không có điều kiện thuận lợi để hiểu biết tình hình của nhau. - Hai nước khác nhau có luật lệ, tập quán mua bán khác nhau do đó phải biết để xử lý khi xảy ra tranh chấp. - Trong buôn bán quốc tế rủi ro xảy ra nhiều hơn so với buôn bán trong nước. 43 Mục tiêu chọn phương thức thanh toán: - Đối với người bán: chọn phương thức nào nhằm đạt được những yêu cầu sau:  Thu được tiền hàng một cách an toàn và chắc chắn nhất.  Đảm bảo số tiền đó không bị sụt giá trong những trường hợp đồng tiền bị phá giá, sụt giá.  Củng cố và mở rộng quan hệ mua bán.  Trong các điều kiện giống nhau thu tiền về càng nhanh càng tốt. 44 Đối với ngườimua  Đảm bảo mua được hàng đúng số lượng, chất lượng, thời hạn  Củng cố và phát triển được quan hệ buôn bán  Trong các điều kiện giống nhau, trả tiền càng chậm càng tốt 45 1. Phương thức chuyển tiền (Remittance) 1.1. Khái niệm: Là một phương thức thanh toán mà người mua, con nợ hay là người muốn chuyển tiền yêu cầu ngân hàng đại diện cho mình chuyển một số tiền nhất định cho một người nào đó đến một nơi nào đó bằng phương tiện mà mình đề ra. 1.2. Các bên tham gia: Trong phương thức này có 3 người tham gia:  Người bán hay người cung ứng một dịch vụ nào đó  Người mua  Hệ thống ngân hàng - bao gồm: ngân hàng chuyển tiền và ngân hàng trả tiền. 46 1.3. Trình tự NHXK NHNK XK NK 3 24 1 1. Giao hàng 2. Viết thư yêu cầu chuyển tiền. 3. Chuyển tiền ra nước ngoài. 4. Trả tiền cho người hưởng lợi. 47 Nội dung của yêu cầu chuyển tiền: + Tên và địa chỉ của người xin chuyển tiền + Số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản + Số tiền xin chuyển + Tên và điạ chỉ người hưởng lợi – Số tài khoản - Ngân hàng chi nhánh + Lý do chuyển tiền + Kèm theo các chứng từ có liên quan 48 1.4. Khi nào chuyển tiền. - Trong lĩnh vực phi thương mại: Chuyển tiền khi đã thực hiện hoặc trước khi thực hiện dịch vụ cung ứng. - Trong lĩnh vực thương mại:  Người mua chỉ trả tiền cho người bán khi nhận được tin hàng đã sẵn sàng bốc lên tàu để chuyển đi  Khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải  Khi người mua nhận được chứng từ hàng hoá  Sau khi nhận được hàng hoá  Trả tiền theo từng phần của hợp đồng. 49 1.5. Trường hợp áp dụng Loại này ít được dùng trong thanh toán ngoại thương vì việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào thiện chí của người mua nên không đảm bảo quyền lợi cho người bán. Nên sử dụng trong các trường hợp sau:  Bên bán và mua hoàn toàn tin cậy lẫn nhau. Người mua tin vào việc giao hàng của người bán, người bán tin vào việc trả tiền của người mua.  Khi phương thức này trở thành một bộ phận cấu thành của các phương thức khác.  Chỉ nên áp dụng trong những trường hợp giao dịch phi thương mại 50 1.6. Phí chuyển tiền Nếu áp dụng phương thức chuyển tiền như là một phương thức độc lập thì ai chuyển tiền người đó phải trả phí. Nếu là một phương thức hỗ trợ cho phương thức khác thì 2 bên cùng thoả thuận. 1.7. Phương tiện chuyển tiền Phương tiện thanh toán được dùng trong phương thức chuyển tiền gồm có trả tiền bằng điện (Telegraphic Transfer - T/T), trả bằng thư (Mail Transfer - M/T). Trả bằng điện hay bằng thư đều phải thông qua ngân hàng làm người trung gian thực hiện việc chuyển trả đó. 51 2. Phương thức mở tài khoản,ghi sổ. (Open account) 2.1. Khái niệm: Phương thức này được thực hiện bằng cách người bán mở một tài khoản ghi nợ bên mua từ việc cung cấp hàng hoá đến cung ứng dịch vụ mà 2 bên sẽ thoả thuận theo định kỳ (quý, năm) người mua sẽ dùng phương thức chuyển tiền trả tiền cho người bán. - Phương thức này thực chất là hình thức tín dụng thương nghiệp mà người bán cấp cho người mua. 52 2.2. Ưu điểm: - Tự các công ty đứng ra mở tài khoản và liên hệ với nhau, không cần thông qua ngân hàng nên thủ tục đơn giản. - Trong phương thức này có mấy điểm cần chú ý sau đây: + Không thông qua ngân hàng + Ghi sổ trên tài khoản là nghiệp vụ hoàn toàn do người bán tự đặt ra, không theo một nghiệp vụ có tính chất quốc tế hoá như ở ngân hàng. + áp dụng rộng rãi trong mậu dịch nội địa, ít dùng trong mậu dịch quốc tế vì nó không có sự bảo đảm đầy đủ cho người xuất khẩu thu tiền kịp thời. 53 - Khi áp dụng phương thức này cần quy định rõ thanh toán như thế nào, hợp đồng gia công hay hợp đồng mua đứt bán đoạn. - Hai bên phải thoả thuận đồng tiền ghi sổ là đồng tiền nào, cách bảo đảm giá trị của các đồng tiền này, tránh việc ghi sổ chọn đồng tiền này còn khi thanh toán lại chọn đồng tiền khác, nếu có phải quy định tỷ giá hối đoái. 54 1.3. Trình tự NHXK NHNK XK NK 3 33 1 1. Giao hàng và gửi chứng từ hàng hóa. 2 2. Ghi và báo nợ trực tiếp. 3. Trả tiền khi đến hạn thanh toán. 55 2.4. Những điểm cần lưu ý: - Dựa vào bộ chứng từ của người bán gửi: Hoá đơn hoặc trị giá của hối phiếu để ghi sổ. Đây cũng là căn cứ nhận nợ. - Trên cơ sở người mua nhận hàng hoá và thông báo cho người bán biết để người bán ghi sổ. - Quy định định kỳ mà người mua thanh toán cho người bán (quí, năm) tức là quy định thời hạn tín dụng mà người bán bán chịu hàng cho người mua. - Quy định giá bán chịu: giá bán chịu thường cao hơn giá bán bằng tiền mặt vì: các khoản rủi ro có thể xảy ra + lãi suất. - Quy định phương thức chuyển tiền trả khi thời hạn tín dụng kết thúc. 56 2.5. Quyết toán tài khoản Cần phải giải quyết những vấn đề sau đây: - Thời điểm khoá tài khoản - Thời gian hai bên gặp nhau để khoá số dư - Sau khi khẳng định được số tiền nợ cuối cùng trên tài khoản, thỏa thuận cách thức thanh toán. - Nếu có tranh chấp, khiếu nại bồi thường, điều khoản về trọng tài cần có 2 nội dung: + Trọng tài liên quan tới việc thực hiện hợp đồng + Trọng tài liên quan tới việc tranh chấp. 57 2.6. áp dụng Phương thức ghi sổ có lợi cho người mua hơn người bán, chủ yếu được áp dụng khi thanh toán giữa các công ty mẹ và công ty con, các công ty có quan hệ lâu đời trong buôn bán, số lượng hàng hoá không lớn, thanh toán tiền hoa hồng và tiền gửi bán. 58 3. Nhờ thu (Collection) 3.1. Giới thiệu về URC (Uniform Rules for Collection - Nguyên tắc thống nhất về nhờ thu) - Văn bản quốc tế điều chỉnh phương thức thanh toán nhờ thu. - Ban hành lần đầu tiên năm 1956: Nguyên tắc thông nhất nhờ thu chứng từ thương mại. - Đã qua ba lần sửa đổi. + Lần 1: năm 1967: tên gọi là Nhờ thu chứng từ thương mại. + Lần 2: năm 1978: tên gọi là Nguyên tắc thống nhất về nhờ thu (URC, 1978) + Lần 3: năm 1995: tên gọi là Nguyên tắc thống nhất về nhờ thu (URC, 1995) 59 a. áp dụng: - Nhờ thu hối phiếu thương mại. - Nhờ thu kỳ phiếu thương mại. - Nhờ thu Séc. - Nhờ thu hóa đơn - Nhờ thu cổ tức, trái tức, lãi từ các hợp đồng tín dụng. - Nhờ thu cước phí, phí bảo hiểm 60 b. Tính chất pháp lý quốc tế: - 168 nước tuyên bố áp dụng. - Là văn bản quy tắc mang tính chất hướng dẫn (statory codes). Một khi người bán và người mua thỏa thuận áp dụng thì các quy định đó ràng buộc các bên thực hiện. - Các quy định này được thể hiện trên chỉ thị nhờ thu trừ những nội dung trái với luật sở tại. - Tóm lại, URC là tập hợp các nguyên tắc tùy ý. 61 3.2. Định nghĩa - Là một phương thức mà theo đó các ngân hàng nhận được sự ủy thác của khách hàng tiến hành thu tiền từ người có nghĩa vụ trả tiền hoặc yêu cầu người có nghĩa vụ trả tiền chấp nhận thanh toán theo các nội dung và điều kiện quy định trong chỉ thị nhờ thu. 62 3.3. Đặc điểm của nhờ thu. - Căn cứ nhờ thu là chứng từ (Documents) không phải là hợp đồng. - Vai trò của ngân hàng chỉ là người trung gian. - Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng (lập chứng từ). 63 3.4. Thế nào là chứng từ. a. Chứng từ tài chính (Financial documents) - Hối phiếu thương mại hoặc hối phiếu ngân hàng (Banker’s Bill of Exchange, Draft); - Kỳ phiếu thương mại. - Séc (Cheque). - Ngoài ra có các chứng từ khác không phải là chứng từ thương mại. 64 b. Chứng từ thương mại (Commercial documents) - Các loại chứng từ vận tải (Transport documents): Chứng từ vận tải, seaway bill (Bill of Lading), chứng từ hàng không (airway bill), biên lai bưu điện (post receipt). - Chứng từ về quyền sở hữu hàng hóa: Giấy lưu kho lưu bãi, biên lai tín thác (trust receipt), hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói. - Các loại chứng từ thương mại này còn gọi là chứng từ gửi hàng (shipping documents) hoặc chứng từ thương mại không phải là chứng từ tài chính. 65 3.5. Các loại nhờ thu a. Nhờ thu phiếu trơn: - là loại nhờ thu chỉ dựa vào chứng từ tài chính mà không dựa vào chứng từ thương mại. 66 Sơ đồ: NHXK Remitting bank NHNK Collecting bank XK Principal NK Drawee 3 5 2 1 1. Giao hàng và lập chứng từ giao hàng. 2. Ký phát HP và chỉ thị nhờ thu gửi ngân hàng. 3. 4. NH chuyển chỉ thị nhờ thu -> NH đại lý -> người NK. 5 5 4 5. Người NK trả tiền. 67 Một số nhận xét về phương thức nhờ thu phiếu trơn: Ưu điểm: - Đơn giản. - Có lợi cho người nhập khẩu, việc nhận hàng không liên quan tới việc thanh toán. 68 Nhược điểm - Quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo. Người nhập khẩu có thể nhận hàng mà không trả tiền. - Tốc độ trả tiền chậm với hai lý do: + Phụ thuộc vào thiện chí người nhập khẩu. + Phụ thuộc vào khâu lưu chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho người mua chiếm dụng vốn - Chưa sử dụng hết chức năng của ngân hàng. Vai trò của ngân hàng chỉ đơn thuần, không chịu tránh nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra. Có thể gây nhiều rủi ro cho người xuất khẩu. 69 Trường hợp áp dụng - Để thanh toán các dịch vụ phí mà người bán cấp cho người mua - Hai bên mua và bán hoàn toàn tin cậy nhau. - Có quan hệ nội bộ với nhau. 70 b. Nhờ thu kèm chứng từ Định nghĩa: - là loại nhờ thu dựa vào chứng từ tài chính cùng với chứng từ thương mại hoặc chỉ dựa vào chứng từ thương mại (trong trường hợp này hóa đơn thương mại thay cho hối phiếu). Nhận xét: - là phương thức cải tiến của phương thức nhờ thu phiếu trơn nhưng khắc phục một số nhược điểm của nhờ thu phiếu trơn. 71 Sơ đồ: NHXK Remitting bank NHNK Collecting bank XK Principal NK Drawee 3 5 2 1 1. Giao hàng mà không giao chứng từ. 2. Người bán lập chứng từ thanh toán hoặc chứng từ thương mại và viết chỉ thị nhờ thu. 3. 4. Như nhờ thu phiếu trơn. 5 5 4 5. Người NK tiến hành kiểm tra chứng từ nếu thấy chứng từ phù hợp thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền và thu vận tải đơn về. 72 Có 2 loại nhờ thu kèm chứng từ: Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against payment - D/P): - Dùng trong trường hợp mua hàng trả tiền ngay. Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents against acceptance - D/A): - Dùng trong trường hợp bán hàng với điều kiện cấp tín dụng cho người mua. Người mua phải chấp nhận trả tiền vào hối phiếu thì mới được nhận chứng từ gửi hàng. 73 Về chi phí nhờ thu: có 2 cách quy định. - Chi phí nhờ thu người bán chịu, chi phí trả tiền do người mua chịu. - Các chi phí phát sinh phía ngân hàng người bán thì người bán chịu, phía ngân hàng người mua thì người mua chịu, nếu có ngân hàng của nước thứ ba thì hai bên phải thỏa thuận. 74 Ưu nhược điểm: Ưu điểm - Khắc phục được nhược điểm của nhờ thu phiếu trơn -> người bán không sợ mất hàng (gắn Thanh toán quốc tế với vận tải hàng hóa). - Trách nhiệm của ngân hàng có cao hơn: không chế người mua bằng bộ chứng từ. Nhược điểm: - Chưa ràng buộc người mua, người mua có thể nhận hàng và có thể không. - Tốc độ thanh toán vẫn chậm. Lưu ý: nên sử dụng bản Quy tắc thống nhất về nhờ thu URC 1995 No 522 75 4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary Credit – DC) 4.1. Giới thiệu về UCP (Uniform Customs and Practice for Documentary credits) - Văn bản quốc tế điều chỉnh phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. - UCP lần đầu tiên được công bố vào năm 1933 do Phòng thương mại quốc tế (International Chamber of Commerce - ICC) ban hành. - Đã qua 6 lần sửa đổi: 1951, 1962, 1974, 1983, 1995 và 2007 . ấn bản số 600 có hiệu lực từ 01/07/2007 - gọi tắt là UCP 600. 76 a. Tính chất pháp lý của UCP: - Là văn bản tập quán: UCP không phải là văn bản có tính pháp lý bắt buộc (Law) mà chỉ có tính chất pháp lý tùy ý. - Phạm vi áp dụng mang tính chất toàn cầu. b. Nội dung chính của UCP: UCP 600 có 39 điều khoản: - Những điều khoản mang tính chất bắt buộc (binding clauses): 77 + Là những quy định mà các bên liên quan trong thư tín dụng buộc phải tuân thủ, nếu làm trái sẽ không hợp lệ và sẽ mất quyền từ chối thanh toán chứng từ (đối với NH phát hành, người mở thư tín dụng), hoặc sẽ không được trả tiền (đối với người hưởng lợi, NH chiết khấu) 78 Ví dụ: - Theo UCP 600 người phát hành L/C phải là ngân hàng thương mại. (Điều 2) - Điều khoản nói lên tính độc lập của L/C với hợp đồng mua bán (Điều 4 – UCP 600). - Căn cứ trả tiền duy nhất là chứng từ và các chứng từ được xuất trình phải phù hợp hoàn toàn với các điều kiện của thư tín dụng. 79 - Những điều khoản mang tính tuỳ ý lựa chọn (option clauses) + Là những điều mà các bên liên quan trong L/C được quyền xem xét và lựa chọn áp dụng hay không áp dụng, hoặc bổ sung thêm các điều kiện áp dụng nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. + Nội dung các điều khoản này thường quy đinh: “trừ khi tín dụng qui định khác; Nếu điểm này không ghi rõ trong L/C thì được hiểu như là qui định trong UCP 600; Nếu tín dụng cho phép ...” 80 Ví dụ: - Hình thức thư tín dụng. - Thời hạn xuất trình chứng từ. (Điều 6). - Về nguyên tắc NH không chấp nhận vận đơn chiểu theo hợp đồng thuê tàu (Charter party B/L), nhưng nếu tín dụng cho phép thì ngân hàng sẽ chấp nhận (Điều 20). 81 4.2. Khái niệm - Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận theo đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của một khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) hoặc nhân danh chính mình sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc phải chấp nhận hối phiếu do người hưởng lợi ký phát hoặc ủy quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán, chấp nhận, chiết khấu hối phiếu đó với điều kiện là các chứng từ do người hưởng lợi lập và xuất trình phải phù hợp với các quy định trong L/C. 82 Sự thỏa thuận Người mua Ngân hàng L/C Người hưởng lợi 83 4.3. Các bên có liên quan a. Người xin mở L/C (the applicant for credit) là người nhập khẩu. - For Credit (để nhập khẩu) - For Remittance (để chuyển tiền) - For Guarantee (để đảm bảo, bảo lãnh) Yêu cầu của chính bản thân ngân hàng (acting on its own behalf) 84 - Là người bán hoặc một người thứ ba nào đó do người hưởng lợi chỉ định b. Người hưởng lợi L/C (the beneficiary). c. Ngân hàng phát hành thư tín dụng (issuing bank). - Là ngân hàng đại diện cho người xin mở L/C d. Ngân hàng thông báo (advising bank). e. Ngân hàng trả tiền (Drawee bank) f. Ngân hàng xác nhận (confirming bank). 85 4.4. Thư tín dụng thương mại - một công cụ quan trọng của phương thức tín dụng chứng từ 4.4.1 Khái niệm: Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) là một văn bản pháp lý, theo đó Ngân hàng phát hành cam kết trả tiền cho người hưởng lợi với điều kiện là người hưởng lợi xuất trình các chứng từ thanh toán đúng hạn và phù hợp với các điều kiện qui định trong L/C. 86 Ý NGHĨA: - Là một chứng thư: các dạng L/C không bằng chứng thư đều vô giá trị. Chứng thư phải bằng văn bản (qua điện tín: by cable, Telex, Swift..) mới có giá trị. - Là một cam kết trả tiền hoặc là một chấp nhận trả tiền chứ không phải là một lời hứa. - Do một người phát hành, song có thể cho một hay nhiều người hưởng lợi. Người phát hành thư tín dụng phải là NHTM. - Căn cứ trả tiền của L/C thương mại là các chứng từ. - Là một cam kết trả tiền có điều kiện và có thời hạn. 87 4.4.2. Tính chất của L/C. - L/C được hình thành dựa trên cơ sở của HĐMB, nhưng một khi đã được hình thành thì độc lập hoàn toàn với HĐMB. - HĐ là cơ sở của L/C: Nếu hợp đồng qui định thanh toán theo L/C thì L/C ra đời. Hợp đồng phải có trước (Master), L/C có sau (Baby). - L/C độc lập với Hợp đồng: Khi NH trả tiền cho người bán, người mua khi hoàn trả tiền cho NH chỉ dựa vào các chứng từ và L/C ngoài ra không dựa vào HĐ hay bất kỳ một hành vi thương mại nào khác. 88 4.4.3. Nội dung của L/C – Những điểm cần lưu ý. a. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C: - Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó. Đây là một nội dung khá quan trọng vì nó luôn được dẫn chiếu vào trong các chứng từ thanh toán mà người bán lập ra và thư từ giao dịch của 2 bên. 89 - Địa điểm mở L/C: là nơi mà NH mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Điểm này có ý nghĩa trong việc lựa chọn nguồn luật khi có tranh chấp xảy ra. - Ngày mở L/C: có 3 ý nghĩa: + Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của NH đối với người xuất khẩu; + Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C; + Là căn cứ để người bán xem người nhập khẩu mở L/C có đúng hạn hay không. 90 b. Loại L/C: - Phải kiểm tra loại L/C khung sau đó mới đến các loại cụ thể. Loại L/C cơ bản nhất là loại L/C không huỷ ngang. - Điều 3 của UCP 600 qui định loại L/C: nếu không nói rõ nó là loại gì thì các bên được hiểu là loại không hủy ngang. 91 c. Thời hạn giao hàng. Có nhiều cách ghi: - Muộn nhất và sớm nhất. + Sớm nhất là được hiểu là 10 ngày trước ngày ghi trong hợp đồng + Muộn nhất có thể ghi ngày cuối cùng là ngày bao nhiêu: The latest date of Shipment is … - Trong vòng (During, on, about): Theo UPC 600 được phép ± 5 ngày. Việc giao hàng ghi bằng các từ mơ hồ như “nhanh”, “ngay lập tức”, “càng sớm càng tốt”: (immidiately; as soon as possible) ngân hàng sẽ không biết đến. - Đối với những vận đơn có in trên mặt trước tờ vận đơn: ON BOARD thì ngày phát hành vận đơn là ngày giao hàng, ngày bốc hàng lên tàu. 92 d. Thời hạn xuất trình chứng từ: - Là thời hạn mà người bán có nghĩa vụ phải xuất trình chứng từ đến địa điểm thanh toán hay địa điểm kiểm tra chứng từ. - Ngày xuất trình chứng từ phải được quy định trong thư tín dụng. Nếu không quy định thì ngày đó là 21 ngày kể từ ngày giao hàng (Điều 14, UCP 600). VD: giao hàng bày 1/1 thì ngày 21/1 xuất trình. - Phải nằm trong thời hạn hiệu lực của LC. Lấy con dấu bưu điện làm cơ sở ngày xuất trình. 93 e. Thời hạn trả tiền Có thể trả tiền ngay hoặc trả tiền sau: - Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn của LC nếu như trả ngay, nằm ngoài thời hạn hiệu lực của LC nếu như trả sau. Trường hợp này hối phiếu kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C. 94 f. Thời hạn hiệu lực của L/C. - Là thời hạn mà người NK mở L/C cam kết trả tiền cho người bán, nếu người bán xuất trình chứng từ trong thời hạn đó phù hợp với quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực L/C được tính từ ngày mở L/C cho đến ngày L/C hết hạn hiệu lực. - Cần phải xác định một thời hạn hiệu lực L/C hợp lý vừa tránh đọng vốn cho người NK, vừa tạo điều kiện cho người XK lập và xuất trình chứng từ đúng hạn. 95 Một thời hạn hiệu lực của L/C hợp lý phụ thuộc vào: - Ngày mở L/C hợp lý. - Ngày hết hạn hiệu lực hợp lý. - Hai ngày này lại phụ thuộc vào ngày giao hàng. Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không thể trùng với ngày hết hạn hiệu lực. 96 Ngày mở L/C hợp lý phụ thuộc vào các yếu tố sau. - Số ngày cần thiết để người NK mở L/C, phát hành, thông báo L/C đến người bán. Số ngày này lại phụ thuộc vào địa điểm nước người mua, người bán, nơi giao hàng. - Tính chất, đặc điểm hàng hóa NK, điều kiện giao nhận vận tải, phương thức kinh doanh của người XK. 97 Ngày hết hạn hợp lý phụ thuộc : - Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời hạn hợp lý. Thời gian này tối thiểu phải bằng hoặc lớn hơn 21 ngày làm việc. Cụ thể: Số ngày cần thiết để lập chứng từ (3 đến 4 ngày) Ngân hàng thông báo kiểm tra chứng từ (2 ngày) Ngân hàng chuyển chứng từ đi (5 đến 7 ngày) Địa điểm thanh toán Số ngày cần thiết để NHPH kiểm tra và thể hiện ý chí có thanh toán hay không (7 ngày) 98 g. Số tiền của tín dụng. Là số tiền mà NH cam kết trả cho người bán. Cần chú ý: - Số tiền phải ghi vừa bằng số và bằng chữ, thống nhất với nhau. Nếu không thống nhất, không có tính chân thật bề ngoài sẽ không được ngân hàng chấp nhận thanh toán. - Tên đơn vị tiền tệ. - Nếu ghi bằng đồng tiền này mà trả bằng đồng tiền khác thì phải qui định TGHĐ. 99 Cách ghi số tiền của thư tín dụng. - Tương đối so với số lượng hàng hoá, không nên ghi một số tiền dưới dạng tuyệt đối. - Theo điều 30 của UCP 600 a. Những từ “khoảng chừng” (about), độ chừng (approximately) hoặc những từ tương tự được dùng để chỉ mức độ số tiền xê dịch hơn kém  10%. 100 b. Tín dụng cho phép giao hàng với số lượng hơn kém thì một dung sai  5% có thể được chấp nhận, miễn là tổng số tiền chi trả không vượt quá số tiền của tín dụng. c. Nếu 1 tín dụng cho phép giao hàng từng phần, và trừ khi điều b nói trên được áp dụng thì một dung sai 5% giảm bớt của số tiền tín dụng sẽ được thanh toán miễn là tín dụng qui định số lượng hàng hoá phải giao đủ (in full) và đơn giá thì không được chiết giá (unchanged price). 101 h. Cách giao hàng, điều kiện chuyển tải. - Có 2 cách quy định việc giao hàng: + Giao từng phần (Partial Shipment). Điều 31, UCP 600: Nếu hàng hóa được chuyên trở trên cùng nhiều phương tiện vận tải, cùng chung một chuyến hành trình, cùng một nơi hàng đến sẽ không được coi là giao từng phần. + Giao hàng nhiều lần (Instalment Shipments) là việc giao hàng chia ra làm nhiều lần trong một thời kỳ nhất định nào đó. - Nên quy định rõ việc thanh toán như thế nào. Ví dụ: Cứ mỗi lần giao hàng là một lần thanh toán hay mở LC cho tất cả các chuyến giao hàng (Package LC hay Deferred LC). 102 - Chuyển tải theo UCP 600 có nghĩa là dỡ hàng xuống (Unboarding) và bốc lại hàng sang từ con tàu này sang con tàu khác trong một hành trình vận tải biển từ cảng bốc tới cảng dỡ hàng quy định. - Trừ khi thư tín dụng ghi cấm chuyển tải, NH sẽ chấp nhận các vận đơn đường biển có ghi là hàng hóa sẽ được chuyển tải, miễn là toàn bộ hành trình của hàng hóa chỉ dùng cùng một vận tải đơn. 103 i. Nội dung về chứng từ. - Đây là nội dung quan trọng vì nó là bằng chứng chứng minh người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng nhẽng nội dung quy định của thư tín dụng. Và là căn cứ để NH dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho người bán nếu bộ chứng từ phù hợp với LC. - Về bộ chứng từ, NH thường yêu cầu người xuất khẩu phải thỏa mãn các điều kiện sau: + Thỏa mãn về số loại chứng từ + Số lượng mỗi loại chứng từ. + Yêu cầu việc ký phát từng loại chứng từ đó như thế nào? 104 k. Các điều khoản khác. - Ngoài những nội dung kể trên, khi cần thiết ngân hàng mở LC và người nhập khẩu có thêm những nội dung khác. 105 4.4.4. Trình tự. Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo L/C Người nhập khẩu Người xuất khẩu (1) (2) (5) (6) (6) (5) (3)(7)(8) (4) 106 Bước 1 - Người NK làm đơn yêu cầu phát hành L/C. */Mở có điều kiện hay không có điều kiện: - Mở có điều kiện : + Mua bán qua trung gian: người bán phải đặt cọc + Cung < Cầu. + Giá cả trên thị trường quốc tế tăng. + Các hàng hóa quý và hiếm + Hàng hóa nằm trong danh mục cấm vận của nước thứ 3 đối với 1 trong 2 nước. 107 - Mở không điều kiện : + Thị trường thuộc về người mua. + Bán chịu, giá giảm. + Thanh toán bằng tiền vay nợ và viện trợ. */ Thỏa thuận mở L/C sơ bộ hay không. */ Căn cứ để phát hành L/C. 108 */ Thủ tục: - Đơn - ủy nhiệm chi - Hợp đồng - Giấy chứng nhận nguồn gốc ngoại tệ. */ Ký quỹ. */ Theo dõi ngân hàng đã mở L/C hay chưa. 109 Bước 2 - Phát hành L/C Bước 3 - Thông báo L/C và chuyển bản gốc cho người bán - Vấn đề kiểm tra L/C: + Của Ngân hàng thông báo + Của người bán - Phát hành L/C bằng điện - Phát hành L/C bằng thư - Phát hành L/C bằng Swift 110 Bước 4 - Giao hàng. Bước 5 - Lập và xuất trình chứng từ tới NH phát hành. - Dựa vào hợp đồng mua bán để giao hàng. - Dựa vào L/C để giao hàng. 111 Bước 6 - Ngân hàng phát hành kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì tiến hành thanh toán. - Các chứng từ phù hợp với L/C phải đảm bảo 3 yêu cầu sau: + Số lượng, số loại, nội dung của chứng từ phải phù hợp với L/C + Nội dung của chứng từ không được mâu thuẫn nhau + Các chứng từ lập ra phải phù hợp với các luật lệ tập quán của mỗi loại chứng từ. - Thực tiễn tại Việt Nam. 112 Địa điểm thanh toán ở nước người XK. Ngân hàng thông báo Người bán Ngân hàng mở L/C (1) (2) (3) (4) 1. Xuất trình chứng từ thanh toán 2. NHTB trả tiền người bán. 3. NHTB chuyển chứng từ thanh toán. 4. Ngân hàng mở L/C hoàn trả lại tiền cho NHTB 113 Địa điểm thanh toán ở nước người NK. Ngân hàng thông báo Người bán Ngân hàng mở L/C (1) (4) (2) (3) 1. Xuất trình chứng từ thanh toán 2. NHTB chuyển chứng từ thanh toán. 3, 4. NH mở L/C trả tiền cho người XK 114 Địa điểm thanh toán ở nước người NK áp dụng T/T. Ngân hàng thông báo Người bán Ngân hàng mở L/C (1) (4) (2) (3) 1. Xuất trình chứng từ thanh toán 2. NHTB điện xác nhận chứng từ thanh toán đầy đủ và phù hợp với thư tín dụng sau đó chuyển chứng từ thanh toán cho ngân hàng mở L/C. 3, 4. NH mở L/C dùng T/T hay M/T để trả tiền cho người bán, khi nhận được xác nhận của NHTB 115 4.4.5. Các loại L/C. b. L/C không thể hủy ngang (irrevocable L/C): là loại L/C mà khi Ngân hàng đã mở ra thì phải có trách nhiệm trả tiền cho người bán trong thời hạn hiệu lực của nó – không có quyền sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ L/C đó nếu chưa được sự đồng ý của các bên có liên quan. a. L/C có thể hủy ngang (revocable L/C). - Một thư tín dụng không quy định nó là loại gì thì đương nhiên được hiểu là L/C không hủy ngang (irrevocable L/C). 116 d. L/C không hủy ngang miễn truy đòi (irrevocable without recourse L/C): khi Ngân hàng phát hành L/C đã trả tiền cho người hưởng lợi thì mất quyền truy đòi lại số tiền đó trong bất kỳ trường hợp nào. c. L/C không hủy ngang, có xác nhận (confirmed irrevocable L/C): là loại L/C không hủy ngang được NH khác đảm bảo trả tiền hoặc cam kết trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. - Trên Hối phiếu phải ghi câu: “miễn truy đòi người ký phát” (without recourse to drawer). 117 e. L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C mà số tiền của L/C được tự động có giá trị trở lại như cũ sau khi người hưởng lợi L/C đã sử dụng xong hoặc L/C đã hết thời hạn hiệu lực. Ví dụ: L/C = 10.000 USD current at any time: có giá trị bất cứ lúc nào. - Có hai cách cộng dồn số dư: + Được phép cộng dồn số dư + Không được phép cộng dồn số dư - Có 3 cách tuần hoàn: + Tuần hoàn tự động. + Tuần hoàn bán tự động. + Tuần hoàn hạn chế. 118 f. L/C đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C mở ra chưa có hiệu lực ngay. Nó chỉ có hiệu lực khi một L/C thứ hai đối ứng với nó được mở ra. - Trong L/C 1 có ghi câu: “Tín dụng này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng với nó để cho người mở L/C này hưởng một số tiền là .....”. - Trong L/C 2 có ghi câu: “Tín dụng này đối ứng với L/C số . . . . mở ngày . . . . tại Ngân hàng . . . .”. - Trường hợp áp dụng: + Trong phương thức hàng đổi hàng. + Trong gia công hàng xuất khẩu. 119 g. L/C chuyển nhượng (transferable L/C): - là loại L/C mà trong đó quy định người hưởng lợi đầu tiên có thể yêu cầu Ngân hàng mở L/C hoặc ngân hàng trả tiền, chấp nhận trả sau hay chiết khấu - Ngân hàng chuyển nhượng, chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền cho một hay nhiều người khác hưởng lợi (Điều 38 UCP 600). 120 - Chuyển nhượng tại nước người bán A B C XK NK transferable L/C Hợp đồng ngoại transferable order - Điểm cần chú ý: + Người chuyển nhượng và người thụ hưởng cùng một quốc gia + Đồng tiền chuyển nhượng phải cùng chuyển sang nội tệ. + Tỷ giá. + Chứng từ. 121 - Chuyển nhượng qua nước thứ ba. TQ VN MAL 360.000 USD transferable order Hàng hóa - TQ ký hợp đồng mua bán theo điều kiện CIF với Việt Nam = 360.000 USD. - VN ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa từ Malaysia theo điều kiện FOB. - VN phải dùng L/C chuyển nhượng trên cơ sở TQ mở cho VN hưởng 360.000 USD. - Công ty XNK VN (người hưởng lợi thứ nhất) đề nghị VCB chuyển transferable order cho người XK Malaysia: 300.000 USD 122 - Số tiền chênh lệch VN dùng để thuê tầu và hưởng hoa hồng trung gian. Điểm cần chú ý: - Lập lại chứng từ: Hối phiếu, Hóa đơn. - Lập mới chứng từ: + C/O - Ngân hàng thông báo L/C chuyển nhượng nên đóng vai trò là ngân hàng kiểm tra chứng từ và đòi tiền bằng điện + Bảo hiểm đơn + Vận đơn - Biến NHTB Việt Nam thành ngân hàng trả tiền. 123 - Chuyển nhượng tại nước NK: XK NK order nội địa Hợp đồng NT - Order nội địa với người NK thanh toán theo thực tế giao hàng tại nước người NK. Hợp đồng nội địa seller Domestic transfer L/CTransferable L/C - Người NK với người XK nước ngoài thanh toán theo chứng từ. 124 Những điểm cần lưu ý chung đối với L/C chuyển nhượng: - Phí chuyển nhượng do người chuyển nhượng thứ nhất chịu. - Thông thường được áp dụng khi mua bán hàng qua trung gian. - Trừ khi có quy định trong L/C, một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng một lần. - Cho phép tái chuyển nhượng cho người thứ nhất. 125 h. L/C giáp lưng (back to back L/C): là loại L/C được mở ra căn cứ vào L/C khác làm đảm bảo, làm vật thế chấp. - Việc ký quỹ mở L/C thứ hai hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của phía TQ do vậy phía TQ phải mở L/C xác nhận. TQ VN MAL L/C1 L/C2 Back to back L/C - L/C giáp lưng phải hết hạn hiệu lực trước L/C1, có số lượng chứng từ nhiều hơn L/C 1 và thời hạn giao hàng sơm hơn L/C1. - Hai L/C trên hoàn toàn độc lập với nhau. - Được áp dụng trong mua bán qua trung gian. Những điểm cần lưu ý: 126 i. L/C dự phòng (stand-by-L/C): - Mục đích và ý nghĩa của Stand-by-L/C:. + Bảo đảm cung cấp hàng hóa và dịch vụ + Bảo đảm trả lại phần tiền hàng đã ứng trước + Bảo đảm đối ứng 127 k. L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại L/C trong đó quy định ngân hàng phát hành ứng trước một khoản tiền nhất định cho người hưởng lợi trước khi người bán thực hiện việc giao hàng và xuất trình chứng từ. Còn gọi là L/C ứng trước. - Một số lưu ý trong áp dụng L/C điều khoản đỏ: + Quy định số tiền ứng trước. +Người XK phải ký phát 1 hối phiếu trơn đòi tiền NHPH. Trị giá hối phiếu bằng số tiền ứng trước. + Số tiền đó sẽ được khấu trừ khi NHPH thanh toán cho người hưởng lợi. 128 l.Red clause – Stand by L/C. Ngân hàng thông báo Ngân hàng mở L/C Người xuất khẩu Người nhập khẩu Stand by L/C 600.000 USD red clause L/C 600.000 USD R ed c la us e L/ C 3 triệu USD St an d by L /C R ed c la us e L/ C St an d by 60 0. 00 0 U SD 129 - ứng trước bằng chuyển tiền bằng điện với điều kiện phải có đảm bảo. - NH người NK mở một L/C có điều khoản đỏ thanh tóan như sau: + 600.000 USD ứng trước 30 ngày cho người XK. Còn lại 2,4 triệu USD thanh tóan sau khi nhận chứng từ giao hàng phù hợp với L/C. + Người XK phải ký phát 1 hối phiếu trơn đòi tiền NHPH. Trị giá hối phiếu bằng số tiền ứng trước. + Người XK phải mở 1 L/C dự phòng cho người NK hưởng lợi. Lúc đó, NHPH mới giao số tiền ứng trước cho người XK. + Trong Stand by L/C ghi: “Chúng tôi mở cho các ngài 1 L/C với số tiền là 600.000 USD nếu các ngài chứng minh được người hưởng lợi không thực hiện được hợp đồng của mình thì chúng tôi hoàn trả cho các ngài số tiền là 600.000 USD đó. L/C dự phòng này là một bộ phận của L/C có điều khoản đỏ thì người XK mới mở. 130 m. L/C thanh toán dần (Deferred L/C): - áp dụng với loại hợp đồng có kim ngạch lớn và hàng hóa không đồng loại - Tổng các lần thanh toán bằng tổng kim ngạch L/C. 131 5. Phương thức thư ủy thác mua (Authority to purchase – A/P). 5.1. Khái niệm: Là phương thức mà NH nước người mua theo yêu cầu của người mua viết thư cho NH đại diện tại nước người bán yêu cầu NH này mua Hối phiếu của người bán ký phát cho người mua. NH đại lý căn cứ vào điều khoản của người ủy thác mua để trả tiền hối phiếu cho người bán và chuyển các chứng từ và hối phiếu đó cho NH người mua. NH người mua thu tiền ở người mua và giao chứng từ cho họ. 132 5.2. Điểm khác nhau giữaA/P và L/C: Néi dung L/C A/P C¬ së tr¶ tiÌn Dùa trªn sù tÝn nhiÖm cña NH më L/C (ng©n hµng n­íc ng­êi mua) -> NH më L/C lµ ng©n hµng tr¶ tiÒn Dùa vµo tiÒn mÆt ®¶m b¶o do ng­êi mua ph¶i chuyÓn göi ë NH ®¹i lý -> Ng­êi NK tr¶ tiÒn NH chiÕt khÊu hèi phiÕu BÊt kú NH nµo miÔn lµ L/C kh«ng quy ®Þnh NH cô thÓ ChØ ®­îc chiÕt khÊu ë NH ®­îc ñy th¸c mua ë n­íc ng­êi XK Quy ®Þnh vÒ lîi tøc chiÕt khÊu Ng­êi b¸n chÞu khi chiÕt khÊu Ng­êi mua chÞu khi tr¶ tiÒn cho NH ®ång thêi nép lu«n tiÒn l·i 133 6. Thư đảm bảo trả tiền (Letter of guarantee – L/G). 6.1. Khái niệm: - Là phương thức mà NH bên nước người mua theo yêu cầu người mua viết cho người bán một “thư đảm bảo trả tiền” bảo đảm sau khi hàng của bên bán gửi đến địa điểm ben mua quy định sẽ thanh toán tiền hàng.. - Có 3 cách thức thanh toán theo L/G: + Hàng đến trả tiền ngay. + Hàng đến kiểm tra xong, trả tiền. + Quy định nhiều mốc trả tiền. 134 k. Các điều khoản khác. - Ví dụ: Trong LC có một nội dung sau: “Chúng tôi đồng ý trả tiền bằng điện cho ngài nhưng với điều kiện là các ngài phải chịu phí”. - Ngoài những nội dung kể trên, khi cần thiết ngân hàng mở LC và người nhập khẩu có thêm những nội dung khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong_iv_giang_8008.pdf
Tài liệu liên quan