6.1. Khái niệm:
- Là phương thức mà NH bên nước người mua theo yêu
cầu người mua viết cho người bán một “thư đảm bảo trả
tiền” bảo đảm sau khi hàng của bên bán gửi đến địa điểm
ben mua quy định sẽ thanh toán tiền hàng.
- Có 3 cách thức thanh toán theo L/G:
+ Hàng đến trả tiền ngay .
+ Hàng đến kiểm tra xong, trả tiền.
+ Quy định nhiều mốc trả tiền.
134 trang |
Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 2918 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng chương 4: Các phương thức thanh toán quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1CÁC PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUỐC TẾ
CHƯƠNG IV
2I. Điều kiện về tiền tệ.
1. Đặc điểm về tình hình tiền tệ trong thanh toán và tín
dụng quốc tế.
Đặc điểm 1:
- Hiện nay trên thế giới không còn một chế độ tiền tệ
thống nhất bao trùm toàn bộ hành tinh.
- Thay cho một đồng tiền chuẩn quốc tế đã ra đời các
đồng tiền khu vực như sau:
1.1 Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): cho ra đời đồng SDR
(Quyền rút vốn đặc biệt - Special Drawing Right).
31.2. Khu vực tiền tệ EEC nay là EMU (Liên minh tiền
tệ Châu Âu) cho ra đời đồng tiên ECU (European
Currency Unit) - đơn vị tiền tệ Châu Âu nay là EURO
.
Tiến trình nhất thể hoá tiền tệ của Châu Âu
- Từ 1/7/90 đến 31/12/1993
- Từ 1/1/1994 đến 1/1/1997
- Từ 1/1/1997 đến 1/1/1999
- Giá trị ECU không thay đổi 1ECU = 1 Euro
- Đổi tên ECU -> Euro
4- Tỉ giá giữa các quốc gia với đồng Euro được ấn định
vào ngày 31/12/1998
+ Chính sách tiền tệ và dự trữ ngoại hối bằng Euro.
+ Các khoản nợ được quy đổi và thanh toán bằng
đồng Euro.
+ Các đồng tiền quốc gia vẫn tồn tại hợp pháp.
- Từ 1/1/2002: Phát hành tiền giấy và tiền xu bằng đồng
Euro và Euro bắt đầu được lưu thông song song với các
đồng tiền quốc gia.
- Đến 30/6/2002: Quá trình chuyển sang đồng tiền duy
nhất sẽ hoàn tất.
5RCN có 3 chức năng sau:
+ Làm phương tiện thanh toán và thể hiện giá cả.
+ Chức năng thanh toán giữa các thành viên khối SEV.
+ Chức năng phương tiện tích luỹ dưới dạng là tiền gửi
trên tài khoản mở tại ngân hàng MBES (ngân hàng hợp
tác kinh tế quốc tế: Interbank for Economic
Cooperation - IBEC).
- Đến nay đồng RCN, không còn phát huy được chức năng
của nó.
1.3. Khèi SEV: t¹o ra ®ång Róp chuyÓn nhîng
(Transferable Rouble), 1963-1991.
6Đặc điểm 2:
- Các đồng tiền quốc gia được quy
định trên bàn đàm phán theo nguyên
tắc thoả thuận
- Thanh toán quốc tế trong thời đại
ngày nay là thanh toán bằng đồng
tiền quốc gia.
7Các đặc điểm của các đồng tiền quốc gia:
+ Các đồng tiền quốc gia đều không được đổi ra vàng.
+ Hầu hết các đồng tiền quốc gia đều không ổn định
+ Khi chọn đồng tiền quốc gia nào làm đồng tiền thanh
toán thì cần dựa vào hạ tầng cơ sở của đất nước đó.
+ Khi lựa chọn đồng tiền cần lưu ý đến các phương
thức giao dịch theo hợp đồng mua bán
Ví dụ: Phương thức buôn bán hàng đối ứng (counter
purchase) có phương thức thanh toán tài khoản Escrow
(Escrow account).(yêu cầu sinh viên tự tìm hiểu)
8Đặc điểm 3:
Trên thế giới có 2 chế độ quản chế ngoại
hối khác nhau:
- Các nước TB công nghiệp phát triển
thực hiện chế độ ngoại hối tự do.
- Các nước còn lại: thực hiện chế độ
quản chế ngoại hối nghiêm ngặt .
92. Các loại tiền tệ trong thanh toán và tín dụng quốc tế
2.1. Căn cứ vào phạm vi lưu thông tiền tệ, có 3 loại:
Tiền tệ thế giới (World Currency), Tiền tệ quốc tế
(International Currency), Tiền tệ quốc gia (National
Currency).
Tiền tệ thế giới: là vàng.
- Không dùng vàng thể hiện giá cả.
- Không dùng vàng để thanh toán theo từng chuyến hàng
giao dịch trong năm, theo từng hợp đồng.
- Vàng được dùng làm phương tiện thanh toán cuối cùng
giữa 2 ngân hàng trung ương của 2 nước với nhau.
10
2.2. Căn cứ vào tính chất chuyển đổi của tiền tệ
Có 3 loại:
- Tiền tệ tự do chuyển đổi (freely convertible
currency): là đồng tiền quốc gia mà luật của nước đó
cho phép họ được tự do chuyển đổi đồng tiền này ra
đồng tiền khác ở trong nước hoạc ngoài nước. Đó
thường là đồng tiền của các quốc gia TB phát triển.
Tự do chuyển đổi có 2 loại:
- Tự do chuyển đổi đầy đủ (full).
- Tự do chuyển đổi từng phần (partial).
11
- Đồng tiền chuyển nhượng (Transferable currency)
+ Là đồng tiền hiệp định: Đồng tiền này không thay đổi
hình thái tiền tệ mà chỉ chuyển quyền sở hữu từ người này
sang người khác qua hệ thống tài khoản Ngân hàng.
+ Nó có thể chuyển từ tài của ngân hàng ngày sang tài
khoản của ngân hàng khác và khi kết thúc năm quy đổi ra
vàng để thanh toán. Trong thanh toán quốc tế người ta
không muốn dùng.
- Đồng tiền ghi sổ (clearing currency):
+ Có tác dụng ghi sổ trên 1 tài khoản trong một nước
không chuyển ra nước ngoài được. Đồng tiền chỉ có chức
năng tính toán, không có chức năng thanh toán.
12
2.3. Căn cứ hình thái tồn tại của tiền tệ, có:
- Tiền mặt (Cash): Là đồng tiền bằng giấy của các quốc gia
riêng biệt mà con người cầm nó trong tay để lưu thông.
- Ngoại tệ tín dụng (Credit currency): Là đồng tiền chỉ tồn
tại trên tài khoản của ngân hàng. Khi sử dụng bằng cách ghi
có vào tài khoản nước này đồng thời ghi nợ vào tài khoản
của ngân hàng nước kia.
+ Tỷ trọng trong thanh toán quốc tế chiếm 90% là tiền tín
dụng.
+ Hình thức tồn tại của đồng tiền tín dụng là phương tiện
tín dụng nói chung hay phương tiện thanh toán quốc tế
nói riêng bao gồm: Hối phiếu, Séc, T/T, M/T...
13
2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền tệ trong
hợp đồng mua bán ngoại thương hay hợp đồng tín
dụng.
- Tiền tệ tính toán (account currency): là đồng tiền
thể hiện giá cả trong hợp đồng mua bán hay tổng trị
giá hợp đồng. Đồng tiền phát huy chức năng thước đo
giá trị.
- Đồng tiền thanh toán (Payment currency): là đồng
tiền người mua trả cho người bán, có thể dùng đồng
tiền tính toán hay một đồng tiền khác do 2 bên mua
và bán thỏa thuận.
14
3. Đảm bảo hối đoái trong hợp đồng mua bán ngoại thương
Đảm bảo hối đoái là những biện pháp mà người mua và
người bán đề ra nhằm đảm bảo giá trị thực tế của các
nguồn thu nhập khi đồng tiền có khả năng lên hoặc
xuống giá.
Trong buôn bán quốc tế hiện nay người ta có thể lựa
chọn các cách bảo đảm sau đây:
3.1. Dựa vào thị trường mua bán vàng quốc tế: Đồng
tiền tính toán và thanh tóan trong hợp đồng là một đồng
tiền. Đồng thời, thống nhất giá vàng theo đồng tiền này
dựa trên một thị trường nhất định.
15
Một số điểm cần chú ý:
- Các đồng tiền được lựa chọn trong hợp đồng mua bán
ngoại thương phải có liên hệ trực tiếp với vàng.
- Hai bên phải thống nhất cách lấy giá vàng, bao gồm:
+ Giá vàng lấy ở đâu.
+ Lấy lúc nào.
+ Ai công bố.
+ Mức giá vàng.
- Mức điều chỉnh hợp đồng như thế nào?
- Hàm lượng vàng hiện nay ít được áp dụng vì các đồng
tiền quốc gia hiên nay không được đổi ra vàng.
16
3.2. Dựa vào thị trường tiền tệ quốc gia:
Nghệ thuật trong lựa chọn đồng tiền đưa vào đảm bảo sẽ là yếu tố
quyết định hiệu quả kinh tế. Có hai cách quy định:
- Đồng tiền tính tóan và đồng tiền thanh tóan là một loại tiền,
đồng thời xác định tỷ giá giữa đồng tiền đó với một đồng tiền
khác - đồng tiền đảm bảo.
VD: Đồng tiền tính tóan và thanh tóan là EURO.
Đồng tiền đảm bảo là USD và trị giá hợp đồng là 1.000.000
EURO
Tỷ giá lúc ký kết là 1 USD = 1 EURO.
Tỷ giá lúc trả tiền là 1 USD = 1,2 EURO.
Như vậy, giá trị hợp đòng sẽ điều chỉnh là 1.000.000 x 1,2 =
1.200.000
17
Đồng tiền tính tóan và đồng tiền thanh tóan là hai đồng
tiền khác nhau và chọn đồng tiền nào ổn định hơn
trong hai loại tiền đó và quy trị giá hợp đồng thanh
toán ra đồng tiền đã chọn.
VD: - Đồng tiền tính tóan là USD (ổn định hơn)
- Đồng tiền thanh tóan là EURO.
- Trị giá hợp đồng là 1.000.000 EURO
- Tỷ giá lúc thanh toán USD/EURO = 1,2.
Như vậy, số tiền phải trả là 1.000.000 x 1,2 =
1.200.000.
18
Một số điểm cần chú ý:
- Hiệu quả đảm bảo cao hay thấp phụ thuộc vào cách lựa
chọn đồng tiền đảm bảo.
- Cách lấy tỷ giá hối đoái.
+ Lấy ở thị trường hối đoái nào.
+ Ai công bố.
+ Lấy vào thời điểm nào.
+ Mức tỷ giá.
- Chỉ áp dụng với những nước có thị trường hối đoái tự do.
- Trong trường hợp cả hai đồng tiền đều sụt giá như nhau
thì điều kiện đảm bảo trên mất tác dụng.
19
3.3. Thị trường các đồng tiền quốc tế:
- Cách vận dụng như đối với đồng tiền quốc gia.
- Trong các hợp đồng với kim ngạch lớn, giao hàng
trong thời gian dài nên chọn cách đảm bảo này vì đồng
SDR và EURO tương đối ổn định.
3.4. Đảm bảo hối đoái dựa vào rổ tiền tệ:
- Lựa chọn số lượng ngoại tệ đưa vào rổ.
- Thống nhất cách lấy tỷ giá hối đoái so với đồng tiền
được đảm bảo vào thời điểm ký kết hợp đồng và thanh
tóan hợp đồng.
20
Ví dụ: Các ngoại tệ được đưa vào rổ: EURO, JPY,
DEM, BEC. Đồng tiền đảm bảo là USD.
Tỷ lệ biến động giữa các ngoại tệ trong rổ và USD.
Ngo¹i tÖ Ký kÕt
Thanh
to¸n
Tû lÖ biÕn
®éng %
DEM 1,7515 1,7025 - 2,80
EURO 4,9105 4,1515 - 1,40
JPY 1,0595 1,0015 - 5,47
BEC 25,2050 22,1525 - 12,11
Tæng c¶ ræ tiÒn tÖ 32,2265 29,0080 - 21,78
21
a.Mức bình quân tỷ lệ biến động của rổ tiền tệ là:
= - 21,78 /4 = - 5,44%
Hợp đồng được điều chỉnh lên là: 105,44%.
b. Lấy quyền số:
- Bình quân TGHĐ của cả rổ tiền tệ lúc ký kết hợp
đồng: = 32.2265 /4 = 8,0566.
- Bình quân TGHĐ của cả rổ tiền tệ lúc thanh tóan hợp
đồng: = 29.0080 /4 = 7,2520.
22
Tỷ lệ biến động của bình quân tỷ giá hối đoái
cả rổ tiền tệ
- 100 + [ x 100] = - 9,98%7,2520
8,0566
Hợp đồng được điều chỉnh là 109,98%.
23
II. Điều kiện về thời gian thanh toán
1. Thanh toán trước:
- là việc trả tiền xảy ra trong khoảng thời
gian kể từ sau khi hợp đồng được ký kết
hay từ sau ngày hợp đồng có hiệu lực đến
trước ngày giao hàng.
24
Các hợp đồng ký xong chưa có hiệu lực ngay bao gồm:
- Hợp đồng nhập máy móc thiết bị toàn bộ: phải có phê chuẩn
của nước người XK.
- Hợp đồng nhập hàng bằng tiền vay nợ và viện trợ phải có phê
chuẩn của bên cho vay,
- Nhập hàng bằng tiền vay của các ngân hàng tư nhân phải có
bảo hiểm tín dụng
- Nhập khẩu bằng phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu
phải có phê chuẩn của cục phát minh sáng chế và đăng ký nhãn
hiệu.
- Nhập khẩu theo các hợp đồng đầu tư phải có phê chuẩn của
uỷ ban hợp tác và đầu tư.
25
2.1. Trả trước với mục đích đảm bảo thực hiện hợp đồng
(Performance Bond)
Đặc điểm: Trả trước ngày giao hàng x số ngày (thời
gian trả trước nói chung là ngắn, thông thường từ 10
đến 15 ngày), tính từ lúc ứng tiền đến ngày giao hàng.
- Ngày giao hàng được hiểu là chuyến giao hàng đầu
tiên
- Không tính lãi đối với số tiền trả trước
- Người bán chỉ giao hàng khi nhận được báo có số
tiền ứng trước
26
- Quy mô đưa trước có thể được tính như sau:
a. Trong trường hợp ký hợp đồng với giá bán cao so với
giá bình quân trên thị trường thì mức trả trước có thể tính
tối thiểu bằng mức chênh lệch giữa tổng trị giá hợp đồng
theo giá cao và tổng hợp đồng tính theo giá bình quân trên
thị trường, xuống đến mức người mua có thể huỷ hợp
đồng.
Theo công thức: PA= Q(HP-MP)
Trong đó: - PA: Tiền ứng trước
- Q: Số lượng hàng hoá
- HP: Giá hợp đồng cao
- MP: Giá bình quân trên thị trường
27
Ví dụ:
Giá cao của 1 tấn gạo lúc ký kết hợp đồng: 220
USD.
Bình quân trên thị trường nước ngoài: 180 USD.
Để đề phòng người mua huỷ hợp đồng không
nhận hàng ta yêu cầu người mua trả trước là
(Q=1000MT).
PA= 1.000 (220-180)=40.000 USD.
28
b. Do người bán không tin tưởng vào khả năng thanh
toán của người mua nên yêu cầu người mua đặt cọc trước
một số tiền bằng mức tiền lãi mà người bán phải trả cho
ngân hàng cho vay, theo công thức:
PA=TA[(1+R) -1] + D
Trong đó: - PA: tiền ứng trước
- TA x [(1+R) -1] là tiền lãi vay ngân hàng
- TA: là tổng giá trị hợp đồng
- R: Lãi suất vay của ngân hàng
- N: Thời hạn tín dụng
- D: là tiền phạt vi phạm hợp đồng
N
N
29
Ví dụ:
TA = 100.000 USD
R= 5%/tháng
N= 5 tháng
D = 6%/∑ trị giá hợp đồng
Vậy ta có:
PA = 100.000 x [(1+0.05)^5 – 1] + 100.000 x 6/100
= 33,628 USD.
30
2.2. Với mục đích do người bán thiếu vốn, người mua cấp tín
dụng cho người bán.
Đặc điểm:
- Thời gian trả trước tương đối dài ngày từ sau ngày ký
kết hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực.
Thời hạn cấp tín dụng được tính bắt đầu từ khi người
mua ứng trước tiền cho người bán đến ngày người bán
hoàn trả số tiền ứng trước đó.
- Số tiền ứng trước lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu
vay của người bán và khả năng cấp tín dụng của người
mua.
31
- Giá hàng phải được chiết giá so với giá
bán trả ngay.
- Việc hoàn trả số tiền ứng trước phải quy
định rõ trong hợp đồng mua bán ngoại
thương: trả 1 lần hay nhiều lần, gắn với
việc giao hàng hay tách rời, mỗi lần hoàn
trả bằng bao nhiêu %, nếu trả nhiều lần
phải tính thời hạn tín dụng trung bình.
32
Công thức giảm giá:
DP = {PA[(1+R) -1]}/Q
Trong đó:
DP=phần giá được chiết trên một đơn vị hàng
hoá
PA = Số tiền ứng trước
R = Lãi suất
N = Thời hạn cấp tín dụng ứng trước
Q = Số lượng hàng hoá của hợp đồng
N
33
Ví dụ:
- PA = 100.000 USD.
- R = 5%/tháng.
- N = 5 tháng.
- Q = 1.000 tấn.
- DP = {100.000 x [(1+0.05)^5 – 1]}/1.000= 27,6
USD.
- Vậy, giá được chiết khấu là 27,6 USD/MT.
34
2.2. Thanh toán ngay
Trả tiền ngay bao gồm nhiều mốc trả tiền khi toàn bộ
trị giá hàng hoá đã được thanh toán trong khoảng
thời gian từ lúc chuẩn bị hàng xong để bốc lên
phương tiện vận tải cho đến lúc hàng đến tay người
mua.
Gồm có 4 loại trả tiền ngay:
a. Sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng cho người vận tải tại nơi giao hàng chỉ định
người bán phát lệnh đòi tiền, người mua nhận được
lệnh lập tức trả tiền cho người bán. Trả tiền khi giao
hàng gọi là trả tiền C.O.D (Cash on Delivery).
35
Các điểm cần chú ý:
- Người vận tải ở đây được hiểu
là: đại lý vận tải, người chuyển
chở hàng hoá, công ty giao nhận,
đại diện của người mua ... khi
người bán chứng minh là đã giao
hàng cho người thứ 3 thì có quyền
phát lệnh đòi tiền.
36
- Như thế nào là hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng: Cơ sở để phát lệnh đòi tiền là người bán
phải lấy được vận đơn nhận hàng để xếp.
Received for shipment Bill of Lading. Hành vi
này chứng minh là hàng hóa đã được đặc định
hóa. Trong bức điện gửi đòi tiền người mua,
người bán phải có đầy đủ cơ sở chứng minh là
đã chuyển quyền sở hữu hàng hoá sang cho
ngươi mua.
37
- Nơi giao hàng được hiểu là: Trên đất liền tại
cảng đi, gồm:
+ Giao tại xưởng kho ,nhà máy- Ex-work (Exw)
+ Giao dọc mạn tàu - FAS (Free alongside Ship).
+ Giao tại biên giới - DAF (Delivered at Frontier).
+ Giao cho người vận tải - FCA (Free Carrier).
38
b. Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương
tiện vận tải. Người mua sẽ trả tiền cho người bán khi nhận
được điện báo của thuyền trưởng là hàng đã bốc xong lên tầu
tại cảng đi, gọi là C.O.B (Cash on Board)
- Phương tiện vận chuyển gồm có tàu biển, sà lan, ô tô, máy
bay, xe lửa...
- Nếu "giao hàng trong hầm tầu" – FOB thì người bán phải
lấy được vận đơn FOB B/L hoặc "giao hàng trên boong tàu"
FOD B/L (Free on Board hoặc Free on Deck).
Cũng có thể giao hàng trên toa tầu hoả "tại ga biên giới” của
nước người xuất khẩu.
39
c. Trả tiền đổi chứng từ: D/P (Documents against Payment): Có 2 cách:
- Sau khi hàng "Free on Board" người bán lập chứng
từ gửi hàng (Shipping documents) hay chứng từ thanh
toán (Payment documents) gửi trực tiếp đến cho
người mua hoặc thông qua ngân hàng. Người mua sẽ
thanh toán tiền khi nhận được các chứng từ.
- Như loại trên, song sau khi nhận được chứng từ
hàng hoá 5 đến 7 ngày người mua mới tiến hành trả
tiền. D/P x ngày -> dùng cho các loại hàng hoá phức
tạp.
40
d. Trả tiền sau khi nhận dược hàng tại cảng đến
(C.O.R- Cash on Receipt).
Khái niệm nhận hàng là khái niệm hết sức mơ hồ.
Nơi nhận hàng có thể là nước người bán, nước người
mua hoặc trên phương tiện vận tải của người mua đưa
đến. Vì vậy trong buôn bán quốc tế nếu ta là người
bán thì không nên áp dụng. Và nếu là người mua thì
nên áp dụng vì cách này rất có lợi cho người mua.
Vấn đề nhận hàng thường rất phức tạp.
41
2.3. Thanh toán sau
Là thời gian trả tiền sau mốc trả tiền ngay + x ngày. Trả tiền
sau thực chất là người xuất khẩu cấp tín dụng cho người nhập
khẩu.
VD: Hợp đồng ghi:
- Bán chịu 30 ngày kể từ ngày nhận được điện báo hàng đã
sẵn sàng để xếp lên tàu (30 days C.O.D)
- Mua chịu 60 ngày D/A (kể từ ngày chấp nhận chứng từ).
Nếu mua chịu thì tính từ ngày nhận hàng là tốt hơn cả vì với
cách tính này sẽ mang lại hiệu quả kinh tế tối đa. Nhất là đối
với hợp đồng mua thiết bị phức tạp.
42
III. ĐIỀU KIỆN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN.
Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất
trong các điều kiện thanh toán quốc tế. Là khâu kết thúc đánh
giá hiệu quả kinh doanh. Buôn bán quốc tế khác với buôn bán
trong nước ở 3 điểm sau:
- Hai bên mua và bán ở 2 nước khác nhau do đó không có
điều kiện thuận lợi để hiểu biết tình hình của nhau.
- Hai nước khác nhau có luật lệ, tập quán mua bán khác nhau
do đó phải biết để xử lý khi xảy ra tranh chấp.
- Trong buôn bán quốc tế rủi ro xảy ra nhiều hơn so với buôn
bán trong nước.
43
Mục tiêu chọn phương thức thanh toán:
- Đối với người bán: chọn phương thức nào nhằm
đạt được những yêu cầu sau:
Thu được tiền hàng một cách an toàn và chắc chắn
nhất.
Đảm bảo số tiền đó không bị sụt giá trong những
trường hợp đồng tiền bị phá giá, sụt giá.
Củng cố và mở rộng quan hệ mua bán.
Trong các điều kiện giống nhau thu tiền về càng
nhanh càng tốt.
44
Đối với ngườimua
Đảm bảo mua được hàng đúng số lượng, chất
lượng, thời hạn
Củng cố và phát triển được quan hệ buôn bán
Trong các điều kiện giống nhau, trả tiền càng chậm
càng tốt
45
1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
1.1. Khái niệm: Là một phương thức thanh toán mà người
mua, con nợ hay là người muốn chuyển tiền yêu cầu ngân
hàng đại diện cho mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người nào đó đến một nơi nào đó bằng phương tiện mà mình
đề ra.
1.2. Các bên tham gia:
Trong phương thức này có 3 người tham gia:
Người bán hay người cung ứng một dịch vụ nào đó
Người mua
Hệ thống ngân hàng - bao gồm: ngân hàng chuyển tiền
và ngân hàng trả tiền.
46
1.3. Trình tự
NHXK NHNK
XK NK
3
24
1
1. Giao hàng
2. Viết thư yêu cầu chuyển
tiền.
3. Chuyển tiền ra nước
ngoài.
4. Trả tiền cho người
hưởng lợi.
47
Nội dung của yêu cầu chuyển tiền:
+ Tên và địa chỉ của người xin chuyển tiền
+ Số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản
+ Số tiền xin chuyển
+ Tên và điạ chỉ người hưởng lợi – Số tài khoản -
Ngân hàng chi nhánh
+ Lý do chuyển tiền
+ Kèm theo các chứng từ có liên quan
48
1.4. Khi nào chuyển tiền.
- Trong lĩnh vực phi thương mại: Chuyển tiền khi đã thực
hiện hoặc trước khi thực hiện dịch vụ cung ứng.
- Trong lĩnh vực thương mại:
Người mua chỉ trả tiền cho người bán khi nhận được tin
hàng đã sẵn sàng bốc lên tàu để chuyển đi
Khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên
phương tiện vận tải
Khi người mua nhận được chứng từ hàng hoá
Sau khi nhận được hàng hoá
Trả tiền theo từng phần của hợp đồng.
49
1.5. Trường hợp áp dụng
Loại này ít được dùng trong thanh toán ngoại thương vì việc
trả tiền cho người bán phụ thuộc vào thiện chí của người mua
nên không đảm bảo quyền lợi cho người bán. Nên sử dụng
trong các trường hợp sau:
Bên bán và mua hoàn toàn tin cậy lẫn nhau. Người mua
tin vào việc giao hàng của người bán, người bán tin vào
việc trả tiền của người mua.
Khi phương thức này trở thành một bộ phận cấu thành
của các phương thức khác.
Chỉ nên áp dụng trong những trường hợp giao dịch phi
thương mại
50
1.6. Phí chuyển tiền
Nếu áp dụng phương thức chuyển tiền như là một phương
thức độc lập thì ai chuyển tiền người đó phải trả phí. Nếu là
một phương thức hỗ trợ cho phương thức khác thì 2 bên
cùng thoả thuận.
1.7. Phương tiện chuyển tiền
Phương tiện thanh toán được dùng trong phương thức chuyển
tiền gồm có trả tiền bằng điện (Telegraphic Transfer - T/T), trả
bằng thư (Mail Transfer - M/T). Trả bằng điện hay bằng thư
đều phải thông qua ngân hàng làm người trung gian thực hiện
việc chuyển trả đó.
51
2. Phương thức mở tài khoản,ghi sổ.
(Open account)
2.1. Khái niệm: Phương thức này được thực hiện
bằng cách người bán mở một tài khoản ghi nợ bên
mua từ việc cung cấp hàng hoá đến cung ứng dịch vụ
mà 2 bên sẽ thoả thuận theo định kỳ (quý, năm) người
mua sẽ dùng phương thức chuyển tiền trả tiền cho
người bán.
- Phương thức này thực chất là hình thức tín dụng
thương nghiệp mà người bán cấp cho người mua.
52
2.2. Ưu điểm:
- Tự các công ty đứng ra mở tài khoản và liên hệ với nhau,
không cần thông qua ngân hàng nên thủ tục đơn giản.
- Trong phương thức này có mấy điểm cần chú ý sau đây:
+ Không thông qua ngân hàng
+ Ghi sổ trên tài khoản là nghiệp vụ hoàn toàn do người
bán tự đặt ra, không theo một nghiệp vụ có tính chất quốc
tế hoá như ở ngân hàng.
+ áp dụng rộng rãi trong mậu dịch nội địa, ít dùng trong
mậu dịch quốc tế vì nó không có sự bảo đảm đầy đủ cho
người xuất khẩu thu tiền kịp thời.
53
- Khi áp dụng phương thức này cần quy định rõ
thanh toán như thế nào, hợp đồng gia công hay
hợp đồng mua đứt bán đoạn.
- Hai bên phải thoả thuận đồng tiền ghi sổ là
đồng tiền nào, cách bảo đảm giá trị của các
đồng tiền này, tránh việc ghi sổ chọn đồng tiền
này còn khi thanh toán lại chọn đồng tiền khác,
nếu có phải quy định tỷ giá hối đoái.
54
1.3. Trình tự
NHXK NHNK
XK NK
3
33
1
1. Giao hàng và gửi chứng
từ hàng hóa.
2 2. Ghi và báo nợ trực tiếp.
3. Trả tiền khi đến hạn
thanh toán.
55
2.4. Những điểm cần lưu ý:
- Dựa vào bộ chứng từ của người bán gửi: Hoá đơn hoặc trị giá
của hối phiếu để ghi sổ. Đây cũng là căn cứ nhận nợ.
- Trên cơ sở người mua nhận hàng hoá và thông báo cho người
bán biết để người bán ghi sổ.
- Quy định định kỳ mà người mua thanh toán cho người bán
(quí, năm) tức là quy định thời hạn tín dụng mà người bán bán
chịu hàng cho người mua.
- Quy định giá bán chịu: giá bán chịu thường cao hơn giá bán
bằng tiền mặt vì: các khoản rủi ro có thể xảy ra + lãi suất.
- Quy định phương thức chuyển tiền trả khi thời hạn tín dụng kết
thúc.
56
2.5. Quyết toán tài khoản
Cần phải giải quyết những vấn đề sau đây:
- Thời điểm khoá tài khoản
- Thời gian hai bên gặp nhau để khoá số dư
- Sau khi khẳng định được số tiền nợ cuối cùng trên
tài khoản, thỏa thuận cách thức thanh toán.
- Nếu có tranh chấp, khiếu nại bồi thường, điều khoản
về trọng tài cần có 2 nội dung:
+ Trọng tài liên quan tới việc thực hiện hợp đồng
+ Trọng tài liên quan tới việc tranh chấp.
57
2.6. áp dụng
Phương thức ghi sổ có lợi cho người mua hơn
người bán, chủ yếu được áp dụng khi thanh
toán giữa các công ty mẹ và công ty con, các
công ty có quan hệ lâu đời trong buôn bán, số
lượng hàng hoá không lớn, thanh toán tiền hoa
hồng và tiền gửi bán.
58
3. Nhờ thu (Collection)
3.1. Giới thiệu về URC (Uniform Rules for Collection -
Nguyên tắc thống nhất về nhờ thu) - Văn bản quốc tế điều
chỉnh phương thức thanh toán nhờ thu.
- Ban hành lần đầu tiên năm 1956: Nguyên tắc thông nhất
nhờ thu chứng từ thương mại.
- Đã qua ba lần sửa đổi.
+ Lần 1: năm 1967: tên gọi là Nhờ thu chứng từ thương mại.
+ Lần 2: năm 1978: tên gọi là Nguyên tắc thống nhất về nhờ
thu (URC, 1978)
+ Lần 3: năm 1995: tên gọi là Nguyên tắc thống nhất về nhờ
thu (URC, 1995)
59
a. áp dụng:
- Nhờ thu hối phiếu thương mại.
- Nhờ thu kỳ phiếu thương mại.
- Nhờ thu Séc.
- Nhờ thu hóa đơn
- Nhờ thu cổ tức, trái tức, lãi từ các hợp đồng tín
dụng.
- Nhờ thu cước phí, phí bảo hiểm
60
b. Tính chất pháp lý quốc tế:
- 168 nước tuyên bố áp dụng.
- Là văn bản quy tắc mang tính chất hướng dẫn
(statory codes). Một khi người bán và người mua thỏa
thuận áp dụng thì các quy định đó ràng buộc các bên
thực hiện.
- Các quy định này được thể hiện trên chỉ thị nhờ thu
trừ những nội dung trái với luật sở tại.
- Tóm lại, URC là tập hợp các nguyên tắc tùy ý.
61
3.2. Định nghĩa
- Là một phương thức mà theo đó các ngân
hàng nhận được sự ủy thác của khách hàng tiến
hành thu tiền từ người có nghĩa vụ trả tiền hoặc
yêu cầu người có nghĩa vụ trả tiền chấp nhận
thanh toán theo các nội dung và điều kiện quy
định trong chỉ thị nhờ thu.
62
3.3. Đặc điểm của nhờ thu.
- Căn cứ nhờ thu là chứng từ (Documents) không phải
là hợp đồng.
- Vai trò của ngân hàng chỉ là người trung gian.
- Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra sau khi người
bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng (lập chứng từ).
63
3.4. Thế nào là chứng từ.
a. Chứng từ tài chính (Financial documents)
- Hối phiếu thương mại hoặc hối phiếu ngân hàng
(Banker’s Bill of Exchange, Draft);
- Kỳ phiếu thương mại.
- Séc (Cheque).
- Ngoài ra có các chứng từ khác không phải là chứng
từ thương mại.
64
b. Chứng từ thương mại (Commercial documents)
- Các loại chứng từ vận tải (Transport documents):
Chứng từ vận tải, seaway bill (Bill of Lading), chứng
từ hàng không (airway bill), biên lai bưu điện (post
receipt).
- Chứng từ về quyền sở hữu hàng hóa: Giấy lưu kho
lưu bãi, biên lai tín thác (trust receipt), hóa đơn
thương mại, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói.
- Các loại chứng từ thương mại này còn gọi là chứng
từ gửi hàng (shipping documents) hoặc chứng từ
thương mại không phải là chứng từ tài chính.
65
3.5. Các loại nhờ thu
a. Nhờ thu phiếu trơn:
- là loại nhờ thu chỉ dựa vào chứng từ tài chính mà
không dựa vào chứng từ thương mại.
66
Sơ đồ:
NHXK
Remitting bank
NHNK
Collecting bank
XK
Principal
NK
Drawee
3
5
2
1
1. Giao hàng và lập
chứng từ giao hàng.
2. Ký phát HP và chỉ thị
nhờ thu gửi ngân hàng.
3. 4. NH chuyển chỉ thị nhờ
thu -> NH đại lý -> người
NK.
5 5 4
5. Người NK trả tiền.
67
Một số nhận xét về phương thức nhờ thu phiếu
trơn:
Ưu điểm:
- Đơn giản.
- Có lợi cho người nhập khẩu, việc nhận hàng không
liên quan tới việc thanh toán.
68
Nhược điểm
- Quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo.
Người nhập khẩu có thể nhận hàng mà không trả tiền.
- Tốc độ trả tiền chậm với hai lý do:
+ Phụ thuộc vào thiện chí người nhập khẩu.
+ Phụ thuộc vào khâu lưu chuyển chứng từ, tạo điều
kiện cho người mua chiếm dụng vốn
- Chưa sử dụng hết chức năng của ngân hàng. Vai trò của
ngân hàng chỉ đơn thuần, không chịu tránh nhiệm đôn đốc,
giám sát, kiểm tra.
Có thể gây nhiều rủi ro cho người xuất khẩu.
69
Trường hợp áp dụng
- Để thanh toán các dịch vụ phí mà người bán cấp cho
người mua
- Hai bên mua và bán hoàn toàn tin cậy nhau.
- Có quan hệ nội bộ với nhau.
70
b. Nhờ thu kèm chứng từ
Định nghĩa:
- là loại nhờ thu dựa vào chứng từ tài chính cùng với
chứng từ thương mại hoặc chỉ dựa vào chứng từ
thương mại (trong trường hợp này hóa đơn thương
mại thay cho hối phiếu).
Nhận xét:
- là phương thức cải tiến của phương thức nhờ thu
phiếu trơn nhưng khắc phục một số nhược điểm của
nhờ thu phiếu trơn.
71
Sơ đồ:
NHXK
Remitting bank
NHNK
Collecting bank
XK
Principal
NK
Drawee
3
5
2
1
1. Giao hàng mà không giao
chứng từ.
2. Người bán lập chứng từ thanh
toán hoặc chứng từ thương mại
và viết chỉ thị nhờ thu.
3. 4. Như nhờ thu phiếu trơn.
5 5 4
5. Người NK tiến hành kiểm tra
chứng từ nếu thấy chứng từ phù
hợp thì trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền và thu vận tải đơn về.
72
Có 2 loại nhờ thu kèm chứng từ:
Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against
payment - D/P):
- Dùng trong trường hợp mua hàng trả tiền ngay.
Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents against
acceptance - D/A):
- Dùng trong trường hợp bán hàng với điều kiện cấp tín
dụng cho người mua. Người mua phải chấp nhận trả tiền
vào hối phiếu thì mới được nhận chứng từ gửi hàng.
73
Về chi phí nhờ thu: có 2 cách quy định.
- Chi phí nhờ thu người bán chịu, chi phí trả tiền do
người mua chịu.
- Các chi phí phát sinh phía ngân hàng người bán thì
người bán chịu, phía ngân hàng người mua thì người
mua chịu, nếu có ngân hàng của nước thứ ba thì hai bên
phải thỏa thuận.
74
Ưu nhược điểm:
Ưu điểm
- Khắc phục được nhược điểm của nhờ thu phiếu trơn ->
người bán không sợ mất hàng (gắn Thanh toán quốc tế với
vận tải hàng hóa).
- Trách nhiệm của ngân hàng có cao hơn: không chế người
mua bằng bộ chứng từ.
Nhược điểm:
- Chưa ràng buộc người mua, người mua có thể nhận hàng và
có thể không.
- Tốc độ thanh toán vẫn chậm.
Lưu ý: nên sử dụng bản Quy tắc thống nhất về nhờ thu
URC 1995 No 522
75
4. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(Documentary Credit – DC)
4.1. Giới thiệu về UCP (Uniform Customs and Practice
for Documentary credits) - Văn bản quốc tế điều chỉnh
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
- UCP lần đầu tiên được công bố vào năm 1933 do Phòng
thương mại quốc tế (International Chamber of Commerce -
ICC) ban hành.
- Đã qua 6 lần sửa đổi: 1951, 1962, 1974, 1983, 1995 và 2007
. ấn bản số 600 có hiệu lực từ 01/07/2007 - gọi tắt là UCP
600.
76
a. Tính chất pháp lý của UCP:
- Là văn bản tập quán: UCP không phải là văn bản có tính pháp lý
bắt buộc (Law) mà chỉ có tính chất pháp lý tùy ý.
- Phạm vi áp dụng mang tính chất toàn cầu.
b. Nội dung chính của UCP:
UCP 600 có 39 điều khoản:
- Những điều khoản mang tính chất bắt buộc (binding clauses):
77
+ Là những quy định mà các bên liên quan trong
thư tín dụng buộc phải tuân thủ, nếu làm trái
sẽ không hợp lệ và sẽ mất quyền từ chối thanh
toán chứng từ (đối với NH phát hành, người
mở thư tín dụng), hoặc sẽ không được trả tiền
(đối với người hưởng lợi, NH chiết khấu)
78
Ví dụ:
- Theo UCP 600 người phát hành L/C phải là ngân
hàng thương mại. (Điều 2)
- Điều khoản nói lên tính độc lập của L/C với hợp đồng
mua bán (Điều 4 – UCP 600).
- Căn cứ trả tiền duy nhất là chứng từ và các chứng từ
được xuất trình phải phù hợp hoàn toàn với các điều
kiện của thư tín dụng.
79
- Những điều khoản mang tính tuỳ ý lựa chọn
(option clauses)
+ Là những điều mà các bên liên quan trong L/C được quyền
xem xét và lựa chọn áp dụng hay không áp dụng, hoặc bổ sung
thêm các điều kiện áp dụng nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ của các bên.
+ Nội dung các điều khoản này thường quy đinh: “trừ khi tín
dụng qui định khác; Nếu điểm này không ghi rõ trong L/C thì
được hiểu như là qui định trong UCP 600; Nếu tín dụng cho
phép ...”
80
Ví dụ:
- Hình thức thư tín dụng.
- Thời hạn xuất trình chứng từ. (Điều 6).
- Về nguyên tắc NH không chấp nhận vận đơn chiểu
theo hợp đồng thuê tàu (Charter party B/L), nhưng
nếu tín dụng cho phép thì ngân hàng sẽ chấp nhận
(Điều 20).
81
4.2. Khái niệm
- Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận
theo đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo
yêu cầu của một khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng) hoặc nhân danh chính mình sẽ trả một số tiền nhất
định cho một người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc phải
chấp nhận hối phiếu do người hưởng lợi ký phát hoặc ủy
quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán,
chấp nhận, chiết khấu hối phiếu đó với điều kiện là các
chứng từ do người hưởng lợi lập và xuất trình phải phù
hợp với các quy định trong L/C.
82
Sự thỏa thuận
Người mua Ngân hàng L/C Người hưởng lợi
83
4.3. Các bên có liên quan
a. Người xin mở L/C (the applicant for credit) là người
nhập khẩu.
- For Credit (để nhập khẩu)
- For Remittance (để chuyển tiền)
- For Guarantee (để đảm bảo, bảo lãnh)
Yêu cầu của chính bản thân ngân hàng (acting on its
own behalf)
84
- Là người bán hoặc một người thứ ba nào đó do
người hưởng lợi chỉ định
b. Người hưởng lợi L/C (the beneficiary).
c. Ngân hàng phát hành thư tín dụng (issuing
bank).
- Là ngân hàng đại diện cho người xin mở L/C
d. Ngân hàng thông báo (advising bank).
e. Ngân hàng trả tiền (Drawee bank)
f. Ngân hàng xác nhận (confirming bank).
85
4.4. Thư tín dụng thương mại - một công cụ quan trọng của
phương thức tín dụng chứng từ
4.4.1 Khái niệm:
Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) là một văn bản
pháp lý, theo đó Ngân hàng phát hành cam kết trả tiền
cho người hưởng lợi với điều kiện là người hưởng lợi
xuất trình các chứng từ thanh toán đúng hạn và phù
hợp với các điều kiện qui định trong L/C.
86
Ý NGHĨA:
- Là một chứng thư: các dạng L/C không bằng chứng thư đều
vô giá trị. Chứng thư phải bằng văn bản (qua điện tín: by
cable, Telex, Swift..) mới có giá trị.
- Là một cam kết trả tiền hoặc là một chấp nhận trả tiền chứ
không phải là một lời hứa.
- Do một người phát hành, song có thể cho một hay nhiều
người hưởng lợi. Người phát hành thư tín dụng phải là
NHTM.
- Căn cứ trả tiền của L/C thương mại là các chứng từ.
- Là một cam kết trả tiền có điều kiện và có thời hạn.
87
4.4.2. Tính chất của L/C.
- L/C được hình thành dựa trên cơ sở của HĐMB, nhưng một
khi đã được hình thành thì độc lập hoàn toàn với HĐMB.
- HĐ là cơ sở của L/C: Nếu hợp đồng qui định thanh toán
theo L/C thì L/C ra đời. Hợp đồng phải có trước (Master),
L/C có sau (Baby).
- L/C độc lập với Hợp đồng: Khi NH trả tiền cho người bán,
người mua khi hoàn trả tiền cho NH chỉ dựa vào các chứng từ
và L/C ngoài ra không dựa vào HĐ hay bất kỳ một hành vi
thương mại nào khác.
88
4.4.3. Nội dung của L/C – Những điểm cần lưu ý.
a. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C:
- Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu
riêng của nó. Đây là một nội dung khá quan
trọng vì nó luôn được dẫn chiếu vào trong các
chứng từ thanh toán mà người bán lập ra và thư
từ giao dịch của 2 bên.
89
- Địa điểm mở L/C: là nơi mà NH mở L/C viết
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Điểm này
có ý nghĩa trong việc lựa chọn nguồn luật khi
có tranh chấp xảy ra.
- Ngày mở L/C: có 3 ý nghĩa:
+ Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của NH đối với
người xuất khẩu;
+ Là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C;
+ Là căn cứ để người bán xem người nhập khẩu mở
L/C có đúng hạn hay không.
90
b. Loại L/C:
- Phải kiểm tra loại L/C khung sau đó mới đến các loại
cụ thể. Loại L/C cơ bản nhất là loại L/C không huỷ
ngang.
- Điều 3 của UCP 600 qui định loại L/C: nếu không nói
rõ nó là loại gì thì các bên được hiểu là loại không hủy
ngang.
91
c. Thời hạn giao hàng. Có nhiều cách ghi:
- Muộn nhất và sớm nhất.
+ Sớm nhất là được hiểu là 10 ngày trước ngày ghi trong hợp
đồng
+ Muộn nhất có thể ghi ngày cuối cùng là ngày bao nhiêu: The
latest date of Shipment is …
- Trong vòng (During, on, about): Theo UPC 600 được phép ± 5
ngày. Việc giao hàng ghi bằng các từ mơ hồ như “nhanh”, “ngay
lập tức”, “càng sớm càng tốt”: (immidiately; as soon as possible)
ngân hàng sẽ không biết đến.
- Đối với những vận đơn có in trên mặt trước tờ vận đơn: ON
BOARD thì ngày phát hành vận đơn là ngày giao hàng, ngày bốc
hàng lên tàu.
92
d. Thời hạn xuất trình chứng từ:
- Là thời hạn mà người bán có nghĩa vụ phải xuất trình
chứng từ đến địa điểm thanh toán hay địa điểm kiểm tra
chứng từ.
- Ngày xuất trình chứng từ phải được quy định trong thư
tín dụng. Nếu không quy định thì ngày đó là 21 ngày kể
từ ngày giao hàng (Điều 14, UCP 600). VD: giao hàng
bày 1/1 thì ngày 21/1 xuất trình.
- Phải nằm trong thời hạn hiệu lực của LC. Lấy con dấu
bưu điện làm cơ sở ngày xuất trình.
93
e. Thời hạn trả tiền
Có thể trả tiền ngay hoặc trả tiền sau:
- Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn của LC nếu
như trả ngay, nằm ngoài thời hạn hiệu lực của LC nếu
như trả sau. Trường hợp này hối phiếu kỳ hạn phải được
xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
94
f. Thời hạn hiệu lực của L/C.
- Là thời hạn mà người NK mở L/C cam kết trả tiền
cho người bán, nếu người bán xuất trình chứng từ
trong thời hạn đó phù hợp với quy định trong L/C.
Thời hạn hiệu lực L/C được tính từ ngày mở L/C cho
đến ngày L/C hết hạn hiệu lực.
- Cần phải xác định một thời hạn hiệu lực L/C hợp lý
vừa tránh đọng vốn cho người NK, vừa tạo điều kiện
cho người XK lập và xuất trình chứng từ đúng hạn.
95
Một thời hạn hiệu lực của L/C hợp lý phụ thuộc vào:
- Ngày mở L/C hợp lý.
- Ngày hết hạn hiệu lực hợp lý.
- Hai ngày này lại phụ thuộc vào ngày giao hàng.
Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của
L/C và không thể trùng với ngày hết hạn hiệu lực.
96
Ngày mở L/C hợp lý phụ thuộc vào các yếu tố sau.
- Số ngày cần thiết để người NK mở L/C, phát hành,
thông báo L/C đến người bán. Số ngày này lại phụ thuộc
vào địa điểm nước người mua, người bán, nơi giao hàng.
- Tính chất, đặc điểm hàng hóa NK, điều kiện giao nhận
vận tải, phương thức kinh doanh của người XK.
97
Ngày hết hạn hợp lý phụ thuộc :
- Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời
hạn hợp lý. Thời gian này tối thiểu phải bằng hoặc lớn hơn 21
ngày làm việc. Cụ thể:
Số ngày cần thiết để lập chứng từ (3 đến 4 ngày)
Ngân hàng thông báo kiểm tra chứng từ (2 ngày)
Ngân hàng chuyển chứng từ đi (5 đến 7 ngày)
Địa điểm thanh toán
Số ngày cần thiết để NHPH kiểm tra và thể hiện ý chí có thanh
toán hay không (7 ngày)
98
g. Số tiền của tín dụng.
Là số tiền mà NH cam kết trả cho người bán. Cần chú ý:
- Số tiền phải ghi vừa bằng số và bằng chữ, thống nhất với
nhau. Nếu không thống nhất, không có tính chân thật bề
ngoài sẽ không được ngân hàng chấp nhận thanh toán.
- Tên đơn vị tiền tệ.
- Nếu ghi bằng đồng tiền này mà trả bằng đồng tiền khác thì
phải qui định TGHĐ.
99
Cách ghi số tiền của thư tín dụng.
- Tương đối so với số lượng hàng hoá, không nên ghi
một số tiền dưới dạng tuyệt đối.
- Theo điều 30 của UCP 600
a. Những từ “khoảng chừng” (about), độ chừng
(approximately) hoặc những từ tương tự được dùng để
chỉ mức độ số tiền xê dịch hơn kém 10%.
100
b. Tín dụng cho phép giao hàng với số lượng hơn kém
thì một dung sai 5% có thể được chấp nhận, miễn là
tổng số tiền chi trả không vượt quá số tiền của tín
dụng.
c. Nếu 1 tín dụng cho phép giao hàng từng phần, và trừ
khi điều b nói trên được áp dụng thì một dung sai 5%
giảm bớt của số tiền tín dụng sẽ được thanh toán miễn
là tín dụng qui định số lượng hàng hoá phải giao đủ (in
full) và đơn giá thì không được chiết giá (unchanged
price).
101
h. Cách giao hàng, điều kiện chuyển tải.
- Có 2 cách quy định việc giao hàng:
+ Giao từng phần (Partial Shipment). Điều 31, UCP 600: Nếu
hàng hóa được chuyên trở trên cùng nhiều phương tiện vận tải,
cùng chung một chuyến hành trình, cùng một nơi hàng đến sẽ
không được coi là giao từng phần.
+ Giao hàng nhiều lần (Instalment Shipments) là việc giao
hàng chia ra làm nhiều lần trong một thời kỳ nhất định nào đó.
- Nên quy định rõ việc thanh toán như thế nào. Ví dụ: Cứ mỗi lần
giao hàng là một lần thanh toán hay mở LC cho tất cả các chuyến
giao hàng (Package LC hay Deferred LC).
102
- Chuyển tải theo UCP 600 có nghĩa là dỡ hàng
xuống (Unboarding) và bốc lại hàng sang từ con tàu
này sang con tàu khác trong một hành trình vận tải
biển từ cảng bốc tới cảng dỡ hàng quy định.
- Trừ khi thư tín dụng ghi cấm chuyển tải, NH sẽ chấp
nhận các vận đơn đường biển có ghi là hàng hóa sẽ
được chuyển tải, miễn là toàn bộ hành trình của hàng
hóa chỉ dùng cùng một vận tải đơn.
103
i. Nội dung về chứng từ.
- Đây là nội dung quan trọng vì nó là bằng chứng chứng minh
người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng nhẽng
nội dung quy định của thư tín dụng. Và là căn cứ để NH dựa vào
đó để tiến hành trả tiền cho người bán nếu bộ chứng từ phù hợp
với LC.
- Về bộ chứng từ, NH thường yêu cầu người xuất khẩu phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
+ Thỏa mãn về số loại chứng từ
+ Số lượng mỗi loại chứng từ.
+ Yêu cầu việc ký phát từng loại chứng từ đó như thế nào?
104
k. Các điều khoản khác.
- Ngoài những nội dung kể trên, khi cần thiết ngân
hàng mở LC và người nhập khẩu có thêm những nội
dung khác.
105
4.4.4. Trình tự.
Ngân hàng
mở L/C
Ngân hàng
thông báo L/C
Người
nhập khẩu
Người
xuất khẩu
(1)
(2)
(5)
(6)
(6) (5) (3)(7)(8)
(4)
106
Bước 1 - Người NK làm đơn yêu cầu phát hành L/C.
*/Mở có điều kiện hay không có điều kiện:
- Mở có điều kiện :
+ Mua bán qua trung gian: người bán phải đặt cọc
+ Cung < Cầu.
+ Giá cả trên thị trường quốc tế tăng.
+ Các hàng hóa quý và hiếm
+ Hàng hóa nằm trong danh mục cấm vận của nước thứ
3 đối với 1 trong 2 nước.
107
- Mở không điều kiện :
+ Thị trường thuộc về người mua.
+ Bán chịu, giá giảm.
+ Thanh toán bằng tiền vay nợ và viện trợ.
*/ Thỏa thuận mở L/C sơ bộ hay không.
*/ Căn cứ để phát hành L/C.
108
*/ Thủ tục:
- Đơn
- ủy nhiệm chi
- Hợp đồng
- Giấy chứng nhận nguồn gốc ngoại tệ.
*/ Ký quỹ.
*/ Theo dõi ngân hàng đã mở L/C hay chưa.
109
Bước 2 - Phát hành L/C
Bước 3 - Thông báo L/C và chuyển bản gốc cho
người bán
- Vấn đề kiểm tra L/C:
+ Của Ngân hàng thông báo
+ Của người bán
- Phát hành L/C bằng điện
- Phát hành L/C bằng thư
- Phát hành L/C bằng Swift
110
Bước 4 - Giao hàng.
Bước 5 - Lập và xuất trình chứng từ tới NH
phát hành.
- Dựa vào hợp đồng mua bán để giao hàng.
- Dựa vào L/C để giao hàng.
111
Bước 6 - Ngân hàng phát hành kiểm tra chứng từ,
nếu phù hợp với L/C thì tiến hành thanh toán.
- Các chứng từ phù hợp với L/C phải đảm bảo 3 yêu cầu sau:
+ Số lượng, số loại, nội dung của chứng từ phải phù hợp với L/C
+ Nội dung của chứng từ không được mâu thuẫn nhau
+ Các chứng từ lập ra phải phù hợp với các luật lệ tập quán
của mỗi loại chứng từ.
- Thực tiễn tại Việt Nam.
112
Địa điểm thanh toán ở nước người XK.
Ngân hàng
thông báo
Người
bán
Ngân hàng
mở L/C
(1) (2)
(3)
(4)
1. Xuất trình chứng từ thanh toán
2. NHTB trả tiền người bán.
3. NHTB chuyển chứng từ thanh toán.
4. Ngân hàng mở L/C hoàn trả lại tiền cho
NHTB
113
Địa điểm thanh toán ở nước người NK.
Ngân hàng
thông báo
Người
bán
Ngân hàng
mở L/C
(1) (4)
(2)
(3)
1. Xuất trình chứng từ thanh toán
2. NHTB chuyển chứng từ thanh toán.
3, 4. NH mở L/C trả tiền cho người XK
114
Địa điểm thanh toán ở nước người NK áp dụng
T/T.
Ngân hàng
thông báo
Người
bán
Ngân hàng
mở L/C
(1) (4)
(2)
(3)
1. Xuất trình chứng từ thanh toán
2. NHTB điện xác nhận chứng từ thanh toán
đầy đủ và phù hợp với thư tín dụng sau đó
chuyển chứng từ thanh toán cho ngân hàng
mở L/C.
3, 4. NH mở L/C dùng T/T hay M/T để trả
tiền cho người bán, khi nhận được xác nhận
của NHTB
115
4.4.5. Các loại L/C.
b. L/C không thể hủy ngang (irrevocable L/C): là loại
L/C mà khi Ngân hàng đã mở ra thì phải có trách nhiệm
trả tiền cho người bán trong thời hạn hiệu lực của nó –
không có quyền sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ L/C đó nếu
chưa được sự đồng ý của các bên có liên quan.
a. L/C có thể hủy ngang (revocable L/C).
- Một thư tín dụng không quy định nó là loại gì thì
đương nhiên được hiểu là L/C không hủy ngang
(irrevocable L/C).
116
d. L/C không hủy ngang miễn truy đòi (irrevocable
without recourse L/C): khi Ngân hàng phát hành L/C
đã trả tiền cho người hưởng lợi thì mất quyền truy đòi
lại số tiền đó trong bất kỳ trường hợp nào.
c. L/C không hủy ngang, có xác nhận (confirmed
irrevocable L/C): là loại L/C không hủy ngang được
NH khác đảm bảo trả tiền hoặc cam kết trả tiền theo
yêu cầu của ngân hàng phát hành.
- Trên Hối phiếu phải ghi câu: “miễn truy đòi người ký
phát” (without recourse to drawer).
117
e. L/C tuần hoàn (Revolving L/C): là loại L/C mà số tiền của
L/C được tự động có giá trị trở lại như cũ sau khi người hưởng
lợi L/C đã sử dụng xong hoặc L/C đã hết thời hạn hiệu lực.
Ví dụ: L/C = 10.000 USD current at any time: có giá trị bất cứ
lúc nào.
- Có hai cách cộng dồn số dư:
+ Được phép cộng dồn số dư
+ Không được phép cộng dồn số dư
- Có 3 cách tuần hoàn:
+ Tuần hoàn tự động.
+ Tuần hoàn bán tự động.
+ Tuần hoàn hạn chế.
118
f. L/C đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C mở ra chưa có
hiệu lực ngay. Nó chỉ có hiệu lực khi một L/C thứ hai đối ứng
với nó được mở ra.
- Trong L/C 1 có ghi câu: “Tín dụng này chỉ có giá trị khi
người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng với nó để cho
người mở L/C này hưởng một số tiền là .....”.
- Trong L/C 2 có ghi câu: “Tín dụng này đối ứng với L/C số . .
. . mở ngày . . . . tại Ngân hàng . . . .”.
- Trường hợp áp dụng:
+ Trong phương thức hàng đổi hàng.
+ Trong gia công hàng xuất khẩu.
119
g. L/C chuyển nhượng (transferable L/C):
- là loại L/C mà trong đó quy định người hưởng lợi đầu
tiên có thể yêu cầu Ngân hàng mở L/C hoặc ngân hàng trả
tiền, chấp nhận trả sau hay chiết khấu - Ngân hàng chuyển
nhượng, chuyển nhượng toàn bộ hay một phần số tiền cho
một hay nhiều người khác hưởng lợi (Điều 38 UCP 600).
120
- Chuyển nhượng tại nước người bán
A
B
C
XK NK
transferable L/C
Hợp đồng ngoại
transferable order
- Điểm cần chú ý:
+ Người chuyển nhượng và người thụ hưởng cùng một quốc gia
+ Đồng tiền chuyển nhượng phải cùng chuyển sang nội tệ.
+ Tỷ giá.
+ Chứng từ.
121
- Chuyển nhượng qua nước thứ ba.
TQ VN MAL
360.000
USD
transferable order
Hàng hóa
- TQ ký hợp đồng mua bán theo điều kiện CIF với Việt Nam = 360.000 USD.
- VN ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa từ Malaysia theo điều kiện FOB.
- VN phải dùng L/C chuyển nhượng trên cơ sở TQ mở cho VN hưởng 360.000
USD.
- Công ty XNK VN (người hưởng lợi thứ nhất) đề nghị VCB chuyển
transferable order cho người XK Malaysia: 300.000 USD
122
- Số tiền chênh lệch VN dùng để thuê tầu và hưởng hoa hồng
trung gian.
Điểm cần chú ý:
- Lập lại chứng từ: Hối phiếu, Hóa đơn.
- Lập mới chứng từ: + C/O
- Ngân hàng thông báo L/C chuyển nhượng nên đóng vai trò là
ngân hàng kiểm tra chứng từ và đòi tiền bằng điện
+ Bảo hiểm đơn
+ Vận đơn
- Biến NHTB Việt Nam thành ngân hàng trả tiền.
123
- Chuyển nhượng tại nước NK:
XK NK order nội địa
Hợp đồng NT
- Order nội địa với người NK thanh toán theo thực tế giao
hàng tại nước người NK.
Hợp đồng nội địa
seller
Domestic transfer L/CTransferable L/C
- Người NK với người XK nước ngoài thanh toán theo
chứng từ.
124
Những điểm cần lưu ý chung đối với L/C chuyển
nhượng:
- Phí chuyển nhượng do người chuyển nhượng thứ
nhất chịu.
- Thông thường được áp dụng khi mua bán hàng qua
trung gian.
- Trừ khi có quy định trong L/C, một L/C chuyển
nhượng chỉ có thể chuyển nhượng một lần.
- Cho phép tái chuyển nhượng cho người thứ nhất.
125
h. L/C giáp lưng (back to back L/C): là loại L/C được mở ra
căn cứ vào L/C khác làm đảm bảo, làm vật thế chấp.
- Việc ký quỹ mở L/C thứ hai hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng
thanh toán của phía TQ do vậy phía TQ phải mở L/C xác nhận.
TQ VN MAL
L/C1 L/C2
Back to back L/C
- L/C giáp lưng phải hết hạn hiệu lực trước L/C1, có số lượng chứng
từ nhiều hơn L/C 1 và thời hạn giao hàng sơm hơn L/C1.
- Hai L/C trên hoàn toàn độc lập với nhau.
- Được áp dụng trong mua bán qua trung gian.
Những điểm cần lưu ý:
126
i. L/C dự phòng (stand-by-L/C):
- Mục đích và ý nghĩa của Stand-by-L/C:.
+ Bảo đảm cung cấp hàng hóa và dịch vụ
+ Bảo đảm trả lại phần tiền hàng đã ứng trước
+ Bảo đảm đối ứng
127
k. L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại L/C trong đó
quy định ngân hàng phát hành ứng trước một khoản tiền nhất
định cho người hưởng lợi trước khi người bán thực hiện việc
giao hàng và xuất trình chứng từ. Còn gọi là L/C ứng trước.
- Một số lưu ý trong áp dụng L/C điều khoản đỏ:
+ Quy định số tiền ứng trước.
+Người XK phải ký phát 1 hối phiếu trơn đòi tiền NHPH.
Trị giá hối phiếu bằng số tiền ứng trước.
+ Số tiền đó sẽ được khấu trừ khi NHPH thanh toán cho
người hưởng lợi.
128
l.Red clause – Stand by L/C.
Ngân hàng
thông báo
Ngân hàng
mở L/C
Người
xuất khẩu
Người
nhập khẩu
Stand by L/C
600.000 USD
red clause L/C
600.000 USD
R
ed
c
la
us
e
L/
C
3 triệu USD
St
an
d
by
L
/C
R
ed
c
la
us
e
L/
C
St
an
d
by
60
0.
00
0
U
SD
129
- ứng trước bằng chuyển tiền bằng điện với điều kiện phải có đảm bảo.
- NH người NK mở một L/C có điều khoản đỏ thanh tóan như sau:
+ 600.000 USD ứng trước 30 ngày cho người XK. Còn lại 2,4 triệu
USD thanh tóan sau khi nhận chứng từ giao hàng phù hợp với L/C.
+ Người XK phải ký phát 1 hối phiếu trơn đòi tiền NHPH. Trị giá hối
phiếu bằng số tiền ứng trước.
+ Người XK phải mở 1 L/C dự phòng cho người NK hưởng lợi. Lúc
đó, NHPH mới giao số tiền ứng trước cho người XK.
+ Trong Stand by L/C ghi: “Chúng tôi mở cho các ngài 1 L/C với số
tiền là 600.000 USD nếu các ngài chứng minh được người hưởng lợi
không thực hiện được hợp đồng của mình thì chúng tôi hoàn trả cho
các ngài số tiền là 600.000 USD đó. L/C dự phòng này là một bộ phận
của L/C có điều khoản đỏ thì người XK mới mở.
130
m. L/C thanh toán dần (Deferred L/C):
- áp dụng với loại hợp đồng có kim ngạch lớn và hàng
hóa không đồng loại
- Tổng các lần thanh toán bằng tổng kim ngạch L/C.
131
5. Phương thức thư ủy thác mua
(Authority to purchase – A/P).
5.1. Khái niệm:
Là phương thức mà NH nước người mua theo yêu cầu
của người mua viết thư cho NH đại diện tại nước
người bán yêu cầu NH này mua Hối phiếu của người
bán ký phát cho người mua. NH đại lý căn cứ vào điều
khoản của người ủy thác mua để trả tiền hối phiếu cho
người bán và chuyển các chứng từ và hối phiếu đó cho
NH người mua. NH người mua thu tiền ở người mua
và giao chứng từ cho họ.
132
5.2. Điểm khác nhau giữaA/P và L/C:
Néi dung L/C A/P
C¬ së tr¶ tiÌn
Dùa trªn sù tÝn nhiÖm
cña NH më L/C (ng©n
hµng níc ngêi mua)
-> NH më L/C lµ ng©n
hµng tr¶ tiÒn
Dùa vµo tiÒn mÆt ®¶m
b¶o do ngêi mua ph¶i
chuyÓn göi ë NH ®¹i lý
-> Ngêi NK tr¶ tiÒn
NH chiÕt khÊu
hèi phiÕu
BÊt kú NH nµo miÔn lµ
L/C kh«ng quy ®Þnh NH
cô thÓ
ChØ ®îc chiÕt khÊu ë
NH ®îc ñy th¸c mua ë
níc ngêi XK
Quy ®Þnh vÒ
lîi tøc chiÕt
khÊu
Ngêi b¸n chÞu khi chiÕt
khÊu
Ngêi mua chÞu khi tr¶
tiÒn cho NH ®ång thêi
nép lu«n tiÒn l·i
133
6. Thư đảm bảo trả tiền (Letter of guarantee – L/G).
6.1. Khái niệm:
- Là phương thức mà NH bên nước người mua theo yêu
cầu người mua viết cho người bán một “thư đảm bảo trả
tiền” bảo đảm sau khi hàng của bên bán gửi đến địa điểm
ben mua quy định sẽ thanh toán tiền hàng..
- Có 3 cách thức thanh toán theo L/G:
+ Hàng đến trả tiền ngay.
+ Hàng đến kiểm tra xong, trả tiền.
+ Quy định nhiều mốc trả tiền.
134
k. Các điều khoản khác.
- Ví dụ: Trong LC có một nội dung sau: “Chúng tôi
đồng ý trả tiền bằng điện cho ngài nhưng với điều
kiện là các ngài phải chịu phí”.
- Ngoài những nội dung kể trên, khi cần thiết ngân
hàng mở LC và người nhập khẩu có thêm những nội
dung khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_iv_giang_8008.pdf