Thu nhận các đơn chào hàng (báo giá): của những cty tham gia đấu thầu gởi tới bằng các phong bì kín, chưa mở ngay các phong bì này.
Khai mạc đấu thầu: lựa chọn công khai người thắng thầu bằng cách bóc các phong bì chào giá. Người thắng thầu là người cung cấp HH theo yêu cầu, giá rẻ nhất và điều kiện thanh toán thuận lợi.
Ký hợp đồng nhập khẩu với người thắng thầu và tổ chức thực hiện hợp đồng đã ký.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Các hình thức giao dịch thương mại quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9/4/2015
1
LOGO
CÁC HÌNH THỨC GIAO DỊCH
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Trương Văn Khánh
Trẩm Bích Lộc
LOGO
NỘI DUNG
1. Xuất nhập khẩu trực tiếp
2. Giao dịch qua trung gian
3. Buôn bán đối lưu
4. Giao dịch tại hội chợ và triển lãm
5. Hình thức gia công
6. Hình thức tái xuất khẩu
7. Hình thức đấu thầu quốc tế
8. Chuyển giao công nghệ
2
3
1. Xuất nhập khẩu trực tiếp
Là hình thức giao dịch bằng thư từ, điện tín, gặp mặt trực
tiếp giữa người bán và người mua để bàn bạc, thỏa thuận
về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.
9/4/2015
2
4
2. Giao dịch qua trung gian
Là hình thức giao dịch mua bán được thực hiện thông
qua bên thứ ba, người này sẽ được trả công bằng một
khoản tiền nhất định nào đó.
Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại
lý và môi giới.
2.1. Đại lý (Agent)
Là người hoặc cty được ủy thác của một người hay của
cty khác để thực hiện các việc mua bán hay dịch vụ phục
vụ cho việc mua bán như quảng cáo, vận tải, và bảo hiểm.
Các công việc này được thực hiện theo một hợp đồng gọi
là hợp đồng đại lý.
5
2.1. Đại lý
Có nhiều tiêu thức để phân loại đại lý
Theo phạm vi quyền hạn được ủy thác: 3 loại
Đại lý toàn quyền (universal agent): Được toàn quyền
thay mặt người ủy thác làm mọi công việc mà người ủy
thác làm;
Tổng đại lý (general agent): Chỉ được quyền thay mặt
người ủy thác làm một số công việc nhất định như: ký
hợp đồng mua bán, phân phối hàng hóa,...
Đại lý đặc biệt (special agent): Chỉ thực hiện một số công
việc hạn chế mà nội dung của công việc do người ủy thác
quyết định.
6
2.1. Đại lý
Theo quan hệ giữa người đại lý với người ủy thác
Đại lý ủy thác (trust agent): người đại lý được hành động
mọi việc thay cho người ủy thác, với danh nghĩa và chi
phí của người ủy thác. Thù lao thường là một khoản tiền
hay tỷ lệ % trị giá lô hàng thực hiện;
Đại lý hoa hồng (commission agent): người đại lý hoạt
động theo danh nghĩa của chính mình, nhưng chi phí do
người ủy thác chịu, và nhận hoa hồng theo sản phẩm hoặc
dịch vụ làm được;
Đại lý kinh tiêu (merchant agent): người đại lý hoạt
động với danh nghĩa và chi phí của mình, thù lao của
người này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua.
9/4/2015
3
7
2.1. Đại lý
Đại lý mua, bán HH cho thương nhân nước ngoài
Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại HH cho
thương nhân nước ngoài, trừ HH thuộc Danh mục cấm
XNK, tạm ngừng XNK. Đối với HH thuộc Danh mục
hàng hóa XNK theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký
HĐ đại lý sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
Thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương
nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi qua ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại lý.
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam
cho thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu
không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
8
2.1. Đại lý
Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng
Thương nhân Việt Nam được thuê thương nhân nước ngoài làm đại
lý bán các loại hàng hóa tại nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh
mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Đối với hàng
hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép quy định
tại Nghị định này, thương nhân chỉ được ký hợp đồng thuê đại lý
bán hàng tại nước ngoài sau khi được Bộ Công Thương cho phép.
Thương nhân thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng
đại lý với thương nhân nước ngoài và phải chuyển các khoản tiền
thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định về quản lý
ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
HH XK theo hợp đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài được nhập
khẩu trở lại Việt Nam trong trường hợp không tiêu thụ được. HH
này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn thuế xuất khẩu
(nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
9
2.2. Môi giới (Broker)
Là người hoặc công ty trung gian giữa mua và bán, được
bên mua hoặc bên bán ủy thác mua bán hàng hóa hay dịch
vụ. Khi tiến hành công việc, người môi giới đứng trên
danh nghĩa của người ủy thác, chỉ liên hệ chứ không
chiếm hữu hàng hóa và không chịu trách nhiệm khi khách
hàng không chịu thực hiện hợp đồng.
Quan hệ người ủy thác và môi giới dựa trên việc ủy thác
từng lần một chứ không hợp đồng lâu dài.
9/4/2015
4
10
3. Buôn bán đối lưu (Counter – Trade)
Buôn bán đối lưu (XNK liên kết) là hình thức kết hợp xuất
khẩu với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, việc
mua bán không nhằm thu ngoại tệ, mà để thu về một hàng
hóa khác có giá trị tương đương.
Các hình thức buôn bán đối lưu chủ yếu
Hàng đổi hàng (barter): Mua bán và trao đổi với nhau
những HH có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra
cùng lúc hoặc trong một thời gian gần nào đó.
Trao đổi bù trừ (compensation): Hai bên trao đổi HH với
nhau trên cơ sở ghi giá trị hàng giao, đến cuối kỳ hạn, hai
bên mới so sánh, đối chiếu giữa trị giá hàng giao với trị giá
hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như thế mà còn số
dư thì số tiền đó được chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ.
11
4. Giao dịch tại hội chợ, triển lãm
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương
mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và tại một
địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội
giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.
Lưu ý: Theo điều 134 và 135 Luật thương mại 2005:
HH - DV không được phép tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại VN bao gồm: (1) HH-DV thuộc diện cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông
theo quy định của pháp luật; (2) HH-DV do thương nhân ở
nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy
định của pháp luật; (3) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ, trừ TH trưng bày để so sánh với hàng thật.
12
4. Giao dịch tại hội chợ, triển lãm
Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm
thương mại.
Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật
(trừ khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ).
Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại ở nước ngoài là một năm kể từ ngày hàng
hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà chưa
được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật VN.
9/4/2015
5
13
5. Hình thức gia công
Định nghĩa 1: Gia công HH là một phương thức sản xuất
HH, trong đó người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên phụ
liệu (NPL), có khi cả máy móc thiết bị (MMTB), bán thành
phẩm (BTP) và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Người nhận
gia công tự tổ chức quá trình sx, làm ra sản phẩm hoàn
chỉnh theo mẫu của khách hàng đặt sau đó giao toàn bộ cho
người đặt gia công và nhận tiền gia công.
Bên đặt
gia công
Đơn hàng mẫu,
MMTB, NPL, BTP
Bên nhận
gia công
Tổ chức quá
trình sản xuất
Trả sản phẩm hoàn chỉnh
Tiền công gia công
14
5. Hình thức gia công
Định nghĩa 2: Gia công HH là phương thức tổ chức sản
xuất theo đơn đặt hàng và mẫu của người đặt gia công.
Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất theo mẫu và
bán những sản phẩm làm ra cho người đặt gia công hoặc
người nào đó mà người đặt gia công chỉ định theo giá cả hai
bên thỏa thuận.
Bên đặt
gia công
Bên nhận
gia công
Tổ chức quá
trình sản xuất
Trả sản phẩm hoàn chỉnh
Tiền công gia công
Đơn đặt hàng
Hàng mẫu
15
5. Phân loại gia công hàng hóa
Theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sx sp
Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia
công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công,
và sau thời gian sx, chế tạo sẽ thu hồi sp hoàn chỉnh và trả phí
gia công. Trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu nguyên liệu
vẫn thuộc về bên đặt gia công.
Hình thức mua đứt bán đoạn: Dựa trên HĐ mua bán hàng
dài hạn với nước ngoài, bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu
cho bên nhận gia công và sau thời gian sx chế tạo sẽ mua lại
thành phẩm. Trong TH này, quyền sở hữu nguyên liệu chuyển
từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công.
Hình thức kết hợp: Bên đặt gia công chỉ giao nguyên liệu
chính, còn bên nhận gia công sẽ cung cấp nguyên liệu phụ.
9/4/2015
6
16
5. Phân loại gia công hàng hóa
Theo giá cả gia công
Hợp đồng thực chi thực thanh: Bên nhận gia công thanh toán
với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình
với tiền công gia công.
Hợp đồng khoán: ở HĐ này, người ta xác định định mức cho
mỗi sản phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức.
Hai bên sẽ thanh toán với nhau theo giá định mức đó dù chi
phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa.
Theo mức độ cung cấp nguyên liệu phụ liệu
Bên gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm
Bên gia công chỉ nhận nguyên liệu chính
Bên gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào
17
5. Hợp đồng gia công hàng hóa
Phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương theo quy định của Luật Thương mại
và phải tối thiểu bao gồm các điều khoản sau:
1. Tên, địa chỉ các bên ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp.
2. Tên, số lượng sản phẩm gia công.
3. Giá gia công.
4. Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán.
5. Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư
nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước
(nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu
trong gia công.
18
5. Hợp đồng gia công hàng hóa
Nội dung HĐ (tt):
6. Danh mục và trị giá máy móc, thiết bị cho thuê, cho mượn
hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có).
7. Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải, phế phẩm và nguyên tắc
xử lý máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
8. Địa điểm và thời gian giao hàng.
9. Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa.
10. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
9/4/2015
7
19
5. Gia công hàng hóa
Nhận gia công HH cho thương nhân nước ngoài
Thương nhân VN, kể cả thương nhân có vốn đầu tư của
nước ngoài tại VN, được nhận gia công HH cho thương
nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng
hóa cấm XNK, tạm ngừng XNK. Đối với hàng hóa
XNK theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp
đồng sau khi được Bộ Công Thương cấp phép.
Đối với bên nhận gia công: Được miễn thuế NK đối với
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm NK
theo định mức và tỷ lệ hao hụt để thực hiện hợp đồng
gia công; được miễn thuế xuất khẩu đối với sản phẩm
gia công.
20
5. Gia công hàng hóa
Đặt gia công HH ở nước ngoài
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công HH ở nước
ngoài: Được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm xuất khẩu, tái
nhập khẩu; nếu không tái nhập khẩu thì phải nộp thuế xuất
khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
21
6. Hình thức tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang
các nước khác, những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng
chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Cơ sở pháp lý của hình thức tái xuất khẩu là hai hợp
đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt
Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán
hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước
nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước hoặc sau
hợp đồng bán hàng.
Có hai hình thức
Kinh doanh chuyển khẩu
Kinh doanh “tạm nhập, tái xuất”, “tạm xuất, tái nhập”
9/4/2015
8
22
6.1. Kinh doanh chuyển khẩu
Chuyển khẩu HH là mua hàng từ một nước (nước XK) để
bán cho một nước khác (nước NK) ngoài lãnh thổ VN mà
không làm thủ tục NK vào VN và không làm thủ tục XK
ra khỏi VN.
Hình thức chuyển khẩu bao gồm các dạng sau:
HH được vận chuyển thẳng từ nước XK đến nước NK
không qua cửa khẩu VN;
HH được vận chuyển từ nước XK đến nước NK có qua
cửa khẩu VN;
HH được vận chuyển từ nước XK đến nước NK có qua
cửa khẩu VN, và đưa vào kho hải quan, khu vực trung
chuyển HH tại các cảng VN.
23
6.1. Kinh doanh chuyển khẩu
Theo điều 14 Nghị định 187/2013/NĐ-CP, thương nhân được kinh
doanh chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:
1. Trừ hàng hóa quy định tại Khoản 2 Điều này, các loại HH khác đều
được phép kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu; thủ tục chuyển
khẩu qua cửa khẩu VN giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
2. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục HH cấm XNK, tạm ngừng
XNK, và HH XNK theo giấy phép, thương nhân được thực hiện
chuyển khẩu qua cửa khẩu VN sau khi có giấy phép của Bộ Công
Thương. Trường hợp việc chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt
Nam, thương nhân không cần xin giấy phép của Bộ Công Thương.
3. Hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát
của Hải quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
4. Việc thanh toán tiền hàng kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ
quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
24
6.2. Kinh doanh “tạm nhập, tái xuất”, “tạm xuất, tái nhập”
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa
từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng
hoá đó ra khỏi Việt Nam.
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa
ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng
hoá đó vào Việt Nam.
9/4/2015
9
25
6.2. Kinh doanh “tạm nhập, tái xuất”, “tạm xuất, tái nhập”
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa (nghị định 187/2013)
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm XNK
và hàng hóa tạm XNK theo quy định của pháp luật; hàng hóa XNK
theo giấy phép, DN phải có giấy phép của Bộ Công Thương.
Đối với các loại hàng hóa không thuộc trường hợp trên, DN chỉ cần
làm thủ tục tạm nhập, tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá
60 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường
hợp cần kéo dài thời hạn, DN có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi
cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần
không quá 30 ngày và không quá 2 lần gia hạn cho mỗi lô hàng.
Quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp phải tái xuất HH ra khỏi Việt
Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì doanh
nghiệp phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu và thuế.
26
6.2. Kinh doanh “tạm nhập, tái xuất”, “tạm xuất, tái nhập”
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa (nghị định 187/2013)
Thương nhân được tạm xuất, tái nhập các loại máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải để sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi công,
cho thuê theo các hợp đồng sửa chữa, bảo hành, sản xuất, thi
công, cho thuê với nước ngoài. Thủ tục tạm xuất, tái nhập quy
định như sau:
a) Hàng hóa cấm XNK, tạm ngừng XNK và hàng hóa XNK theo giấy
phép, khi tạm xuất, tái nhập phải có giấy phép của Bộ Công Thương.
b) Các loại hàng hóa khác không thuộc trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản này, thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm xuất, tái
nhập tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Thời hạn tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương
nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục Hải quan cửa khẩu.
27
6. Hình thức tái xuất khẩu
Điều 3 Thông tư 05/2014/TT-BCT
Danh mục HH cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu quy
định tại Phụ lục I;
Danh mục HH tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu
quy định tại Phụ lục II;
Danh mục hàng thực phẩm đông lạnh kinh doanh tạm nhập, tái xuất
có điều kiện, quy định tại Phụ lục III;
Danh mục hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt kinh doanh tạm nhập, tái xuất
có điều kiện, quy định tại Phụ lục IV;
Danh mục hàng đã qua sử dụng thuộc diện cấm XNK, tạm ngừng
XNK không thuộc Phụ lục I và Phụ lục II được phép kinh doanh tạm
nhập, tái xuất có điều kiện (sau đây gọi là hàng đã qua sử dụng, quy
định tại Phụ lục V).
Điều 8: HH thuộc Phụ lục III, IV, V không được phép chuyển loại
hình từ kinh doanh tạm nhập, tái xuất sang NK để tiêu thụ nội địa.
9/4/2015
10
28
7. Hình thức đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế là phương thức giao dịch đặc biệt,
trong đó người mua (tức người gọi thầu) công bố trước
điều kiện mua hàng để người bán (tức người dự thầu)
báo giá mình muốn bán. Sau đó, người mua sẽ chọn
mua của người nào bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng
phù hợp hơn cả với những điều kiện đã nêu.
Có hai loại chính
Đấu thầu mở rộng: thu hút tất cả những ai muốn tham
gia;
Đấu thầu hạn chế: chỉ mời một số hãng nhất định (có đủ
những điều kiện quy định) tham gia.
29
7. Hình thức đấu thầu quốc tế
Cách thức tiến hành: 4 bước:
Chuẩn bị đấu thầu:
Xây dựng bảng “điều kiện đấu thầu” (bidding
document) trong đó nêu rõ những mặt hàng và dịch vụ
là đối tượng đấu thầu, những thủ tục nộp tiền bảo đảm
thực hiện HĐ (performance bond) và các thủ tục khác,
biện pháp điều chỉnh quan hệ HĐ thầu, giải quyết tranh
chấp,...
Thông báo gọi thầu (call for tender): tùy theo loại hình
đấu thầu mà thông báo trên báo chí, tập san khác nhau
hoặc thông qua các thư mời tham gia đấu thầu.
30
7. Hình thức đấu thầu quốc tế
Thu nhận các đơn chào hàng (báo giá): của những cty
tham gia đấu thầu gởi tới bằng các phong bì kín, chưa
mở ngay các phong bì này.
Khai mạc đấu thầu: lựa chọn công khai người thắng
thầu bằng cách bóc các phong bì chào giá. Người thắng
thầu là người cung cấp HH theo yêu cầu, giá rẻ nhất và
điều kiện thanh toán thuận lợi.
Ký hợp đồng nhập khẩu với người thắng thầu và tổ
chức thực hiện hợp đồng đã ký.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3_cac_hinh_thuc_giao_dich_thuong_mai_quoc_te_sv_1709.pdf