Bài giảng Bảo hiểm nông nghiệp

Cty BH VN tiến hành thí điểm BH mùa màng ở 2 huyện: Vụ Bản và Nam Ninh, tỉnh Hà Nam Ninh (cũ). Tổng cty tiến hành bảo hiểm cây lúa với mọi rủi ro do thiên tai gây ra. Căn cứ theo năng suất trung bình của 5 năm, mức bồi thường từ 50% - 70%, với mức miễn thường là 15%. BH trên chỉ thực hiện thí điểm trong 2 năm 1981, 1982. Do nhu cầu của người SX NN, năm 1989, ngành BH lại tiếp tục triển khai, hiện nay có 16 tỉnh thành tham gia BH NN, với nhiều loại cây, con được BH.

pptx17 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 3262 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Bảo hiểm nông nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 10/14/2012 ‹#› CHƯƠNG 7: Bảo hiểm Nông nghiệp 1 I- ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM 2 Nông nghiệp là ngành SX vật chất quan trọng, cung cấp lương thực và thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho CN nhẹ, CN thực phẩm và hàng hóa để XK. NN cũng là ngành thu hút nhiều lao động xã hội,.. Đóng góp không nhỏ vào GDP quốc gia. Nhưng SX NN không ổn định, đó là do: SX NN thường trải trên phạm vi rộng lớn, hầu hết là ngoài trời, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Đối tượng SX NN là những cơ thể sống: cây trồng, vật nuôi, chúng chịu nhiều tác động của tự nhiên và cơ chế sinh học. Chu kỳ SX NN thường kéo dài, việc kiểm soát, phòng ngừa rủi ro rất khó thực hiện; NN có nhiều loại sinh vật khác nhau, mỗi loại chịu tác động rủi ro rất khác nhau. VD: Gió bão, lũ lụt, hạn hán, gió lào, sâu bệnh,.. I- ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM Bảo hiểm NN ra đời có tác dụng: Bảo vệ an toàn các loại tài sản và quá trình SX NN; Góp phần ổn định cuộc sông cho hàng triệu người dân cùng 1 lúc; Ổn định giá cả hàng hóa NN trên thị trường; đặc biệt giá cả hàng hóa lương thực, thực phẩm; Góp phần giảm nhẹ, ổn định ngân sách nhà nước, ổn định đời sống, giữ vững an ninh lương thực quốc gia. 3 II- BẢO HIỂM CÂY TRỒNG Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng, cây trồng được chia ra: Cây hàng năm: cây trồng có chu kỳ sinh trưởng và cho SP trong vòng dưới 1 năm. Cây lâu năm: cây trồng có chu kỳ sinh trưởng và cho SP từ 1 năm trở lên; Vườn ươm: cây trồng có chu kỳ sinh trưởng rất ngắn, SP của chúng được coi là chi phí SX cho quá trình SX tiếp theo. Khi lập phương án bảo hiểm cây trồng, cần giải quyết các vấn đề cơ bản sau: 4 II- BẢO HIỂM CÂY TRỒNG Đối tượng bảo hiểm: Là bản thân cây trồng trong suốt quá trình tăng trưởng và phát triển hoặc cũng có thể là SP cuối cùng do cây trồng đem lại tùy theo mục đích trồng trọt. Có thể chia ra: Đối với cây hàng năm: đối tượng bảo hiểm là sản lượng thu hoạch; Đối với cây lâu năm: đối tượng bảo hiểm là giá trị của các loại cây đó hoặc sản lượng từng năm của mỗi loại cây; Đối với vườn ươm: đối tượng bảo hiểm là giá trị cây giống trong suốt thời gian ươm giống đến khi nhổ đi trồng nơi khác 5 2.1- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM II- BẢO HIỂM CÂY TRỒNG Phạm vi bảo hiểm: trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây trồng thường gặp nhiều rủi ro khác nhau: Các hiện tượng gió bão: thường làm cây trồng bị đổ, gãy, khả năng thụ phấn của hoa kém, làm mất toàn bộ giá trị hoặc sản lượng, năng suất giảm. Hiện tượng lũ lụt: làm cho cây bị chết, chậm phát triển, đât đai bị rửa trôi, độ màu mỡ giảm,.. Hạn hán, gió lào: làm cho cây khô héo, chậm phát triển, chết; Rủi ro sâu bệnh: dẫn đến chất lượng SP kém, năng suất thấp,… 6 2.1- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM II- BẢO HIỂM CÂY TRỒNG Phạm vi bảo hiểm: về nguyên tắc những rủi ro được bảo hiểm phải đảm bảo các điều kiện sau: Là hiện tượng bất ngờ mà con người chưa lường trước được hoặc hoàn toàn chưa khống chế và loại trừ được; Dù đã áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất nhưng không có kết quả hoặc không thể né tránh; Là hiện tượng bất ngờ đối với nơi xảy ra, có cường độ phá hoại, hủy hoại lớn hơn hoặc xảy ra sớm hay muộn hơn bình thường hàng năm. 7 2.1- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM II- BẢO HIỂM CÂY TRỒNG Giá trị bảo hiểm cây trồng là giá trị của bản thân cây trồng hoặc giá trị sản lượng cây trồng trên một đơn vị bảo hiểm. Cụ thể: STBH vườn ươm cây được xác định bằng cách lấy giá cả của 1 cây x Số cây trên 1 đơn vị bảo hiểm. Hoặc giá trị của 1 m2 cây giống x số m2 trên 1 đơn vị bảo hiểm. Giá cả cây giống hoặc 1 m2 cây giống được xác định căn cứ vào giá bán bình quân 1 số năm trước đó. STBH thực tế đối với cây hàng năm được xác định căn cứ vào sản lượng thu hoạch thực tế của từng loại cây trồng 1 số năm trước đó và giá cả 1 đơn vị SP trong những năm trước đó. STBH cây lâu năm là giá trị của từng cây, từng lô cây thuộc từng đơn vị bảo hiểm. Những cây lâu năm là tài sản cố định, giá trị ban đầu của loại tài sản này được xác định tại thời điểm vườn cây đưa vào kinh doanh. 8 2.2- GIÁ TRỊ VÀ SỐ TIỀN BẢO HIỂM II- BẢO HIỂM CÂY TRỒNG Chế đố bảo hiểm bồi thường theo tỷ lệ: khi tổn thất xảy ra, người bảo hiểm chỉ bồi thường cho người trồng trọt theo 1 tỷ lệ nhất định so với toàn bộ giá trị tổn thất. Tỷ lệ bồi thường do các bên tự thỏa thuận, nhưng tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào: Trình độ phát triển của SX NN Trình độ thâm canh tăng năng suất cây trồng; Khả năng tổ chức, quản lý của công ty bảo hiểm; Khả năng tài chính của người tham gia bảo hiểm; Trình độ dân trí và sự tiến bộ của xã hội. 9 2.3- CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CÂY TRỒNG II- BẢO HIỂM CÂY TRỒNG Chế đố bảo hiểm trên mức miễn thường: các bên tham gia thỏa thuận với nhau về mức miễn thường (mức không được bồi thường). Nếu tổn thất xảy ra bằng mức miễn thường trở xuống, người bảo hiểm không không chịu trách nhiệm bồi thường, mà người trồng trọt sẽ phải tự gánh chịu phần tổn thất đó. Nếu tổn thất lơn hơn mức miễn thường, người bảo hiểm sẽ bồi thường phần vượt quá hoặc bồi thường toàn bộ tổn thất. Chế độ này thường áp dụng cho cây hàng năm và mức miễn thường có thể bằng 10% dến 15% STBH. Áp dụng chế độ này nhằm: Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người trồng trọt; Làm chi phí bảo hiểm giảm đi để phù hợp với khả năng tài chính của người trồng trọt; Đáp ứng được yêu cầu tổ chức và quản lý của công ty bảo hiểm,.. 10 2.3- CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM CÂY TRỒNG II- BẢO HIỂM CÂY TRỒNG Phí bảo hiểm cây trồng bao gồm: phí bồi thường tổn thất (phí thuần) và phần phụ phí. Công thức tính: P = f + d Trong đó: P – là phí bảo hiểm cây trồng f – Phí thuần d – Phụ phí (d: được quy định bằng 1 tỷ lệ % nhất định so với tổng mức phí P) 11 2.4- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHÍ BẢO HIỂM CÂY TRỒNG II- BẢO HIỂM CÂY TRỒNG Sau khi nhận được thông báo rủi ro tổn thất của người tham gia bảo hiểm, công ty bảo hiểm phải cử ngay cán bộ hoặc nhân viên giám định đến hiện trường để giám định tổn thất. Phương pháp xác định tổn thất được chia ra như sau: Đối với cây hàng năm: Đối với cây lâu năm: 12 2.5- GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT Giá trị tổn thất được bồi thường = Giá trị sản lượng tổn thất thực tế Giá trị tận thu (nếu có) Giá trị tổn thất không được bồi thường (nếu có) - - Giá trị tổn thất được bồi thường Giá trị tổn thất thực tế Giá trị tổn thất thực tế Tỷ lệ khấu hao Số tháng đã bảo hiểm/12 tháng = - x x III- BẢO HIỂM CHĂN NUÔI Đối tượng bảo hiểm trong chăn nuôi: là các SP chăn nuôi và các loại vật nuôi. Đối với vật nuôi là tài sản cố định, thường được bảo hiểm đến từng con, còn đối với vật nuôi là tài sản lưu động, có thể bảo hiểm cả đàn. Phạm vi bảo hiểm: trong chăn nuôi cũng thường gặp rất nhiều nhiều rủi ro khác nhau gây tổn thất, có cả những rủi ro khách quan, có cả những rủi ro chủ quan như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thí nghiệm,… Những rủi ro sau thường được bảo hiểm: Thiên tai, bão, lụt, mưa đá, nóng, lạnh bất thường, hạn hán,.. Bệnh dịch (truyền nhiễm và không truyền nhiễm) Buộc phải giết mổ để phòng trừ bệnh dịch lây lan; Các rủi ro khác như động vật ăn thịt, hoặc phá hoại, tai nạn giao thông, hỏa hoạn. 13 3.1- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM III- BẢO HIỂM CHĂN NUÔI Đối với súc vật vỗ béo và lấy thịt: STBH thường được xác định căn cứ vào giá trị trọng lượng xuất chuồng bình quân một số năm trước đó (từ 3-5 năm) nhằm loại trừ những nhân tố ngẫu nhiên ảnh hưởng. Đối với vật nuôi là TSCĐ: STBH chính là già trị ban đầu của TSCĐ trừ đi khấu hao cơ bản nếu có. Đối với SP chăn nuôi như: trứng, sữa,.. STBH được xác định căn cứ vào giá trị sản lượng thực tế thu được bình quân 1 số năm trước đó (từ 3-5 năm). 14 3.2- SỐ TIỀN VÀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM III- BẢO HIỂM CHĂN NUÔI Xác định phí bảo hiểm cũng tương tự như đối với phí bảo hiểm theo đầu súc vật, gia cầm. Phí bảo hiểm theo đầu con đối với từng loại súc vật được tính theo công thức: P = f + d Trong đó: P – là phí bảo hiểm theo đầu con súc vật f – Phí thuần d – Phụ phí (d: được quy định bằng 1 tỷ lệ % nhất định so với tổng mức phí P) 15 3.3- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐINH PHÍ BẢO HIỂM III- BẢO HIỂM CHĂN NUÔI Sau khi được thông báo về tình hình tổn thất của người tham gia, cty BH phải cử nhân viên hoặc người được ủy quyền đi giám định tổn thất. Căn cứ vào biên bản giám định tổn thất, cty BH trả lời chấp thuận hay từ chối bồi thường một phần hay toàn bộ tổn thất cho người tham gia trong thời gian quy định: Về nguyên tắc, BH chỉ bồi thường tổn thất thuộc phạm vi BH và trong thời hạn của HĐ còn hiệu lực. 16 3.4- GIÁM ĐỊNH VÀ BỔI THƯỜNG TỔN THẤT Giá trị tổn thất được bồi thường Giá trị tổn thất thực tế Giá trị tận thu (nếu có) Giá trị khấu hao (nếu có) Giá trị tổn thất không được bồi thường (nếu có) = - - - III- BẢO HIỂM CHĂN NUÔI Những trường hợp sau đây, cty BH không chịu trách nhiệm bồi thường: Không gửi thông báo kịp thời về tình hình tổn thất cho cty theo như HĐ đã ký; Người chăn nuôi không làm hết trách nhiệm khi đề phòng và hạn chế tổn thất. Vật nuôi bị chết do lỗi của người chăn nuôi. 17 3.4- GIÁM ĐỊNH VÀ BỔI THƯỜNG TỔN THẤT IV- TÌNH HÌNH BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Cty BH VN tiến hành thí điểm BH mùa màng ở 2 huyện: Vụ Bản và Nam Ninh, tỉnh Hà Nam Ninh (cũ). Tổng cty tiến hành bảo hiểm cây lúa với mọi rủi ro do thiên tai gây ra. Căn cứ theo năng suất trung bình của 5 năm, mức bồi thường từ 50% - 70%, với mức miễn thường là 15%. BH trên chỉ thực hiện thí điểm trong 2 năm 1981, 1982. Do nhu cầu của người SX NN, năm 1989, ngành BH lại tiếp tục triển khai, hiện nay có 16 tỉnh thành tham gia BH NN, với nhiều loại cây, con được BH. 18 3.4- GIÁM ĐỊNH VÀ BỔI THƯỜNG TỔN THẤT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxchuong_08_bao_hiem_nong_nghiep_6611.pptx