Bài giảng Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất

Câu 26: Giả sử rằng lãi suất hàng năm ở Mỹ hiện tại là 8% và ở Đức là 9%. Tỷ giá kỳ hạn một năm hiện tại của euro chứa một khoản chiết khấu 2%. a.Ngang giá lãi suất có tồn tại hay không? b.Một công ty Mỹ có thể kiếm lời từ kinh doanh chênh lệch có lãi suất hay không? c.Một công ty con ở Đức của công ty Mỹ có thể kiếm lời bằng cách thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không?

pdf17 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 4843 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 1 Chương 5 : ARBITRAGE QUỐC TẾ VÀ NGANG GIÁ LÃI SUẤT Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Ngân hàng A yết giá mua vào đồng bảng Anh $1,52 và giá bán ra là $1,54. Ngân hàng B yết giá mua vào đồng bảng Anh $1,51 và giá bán ra là $1,52. Nếu nhà kinh doanh có $100.000 để đầu tư. Nhà kinh doanh làm gì để tận dụng lợi thế của arbitrage địa phương và lợi nhuận ông ta kiếm được là bao nhiêu? Bài làm Arbitrage không khả thi do giá hỏi mua của ngân hàng này không cao hơn giá chào bán của ngân hàng kia. Câu 2: National bank yết giá mua vào đồng euro $1,15 và giá bán ra là $1,17. City bank yết giá mua vào đồng euro $1,10 và giá bán ra là $1,14. Nếu bạn có $1.000.000 để đầu tư, lợi nhuận bạn kiếm được từ arbitrage địa phương là bao nhiêu? Bài làm Arbitrage khả thi do giá hỏi mua của National bank ($1,15) cao hơn giá chào bán của City bank ($1,14). Đầu tiên đổi 1 triệu đôla Mỹ sang đồng euro ở City bank ta được: 1.000.000/1,14 = 877.193 đồng euro Sau đó bán số đồng euro đó ở National bank thu được: 877.193 x 1,15 = $1.008.772 Lợi nhuận kiếm được từ arbitrage địa phương là: $1.008.772 - $1.000.000 = $8.772 Câu 3: Một ngân hàng yết giá mua vào đồng bảng Anh là $1,50, đồng franc Thụy Sĩ là $0,75 và đồng bảng Anh là SFr2,02. Nếu bạn có $100.000 để đầu tư, bạn làm gì để tận dụng lợi thế của arbitrage 3 bên và lợi nhuận bạn kiếm được là bao nhiêu? (giả sử giá mua vào và giá bán ra bằng nhau). Bài làm Arbitrage khả thi do tỷ giá chéo thích hợp giữa đồng bảng Anh so với đồng franc Thụy Sĩ là SFr2 (= $1,5/$0,75) khác với tỷ giá chéo niêm yết là SFr2,02. Đầu tiên dùng $100.000 mua bảng Anh ta có: 100.000/1,5 = 66.667 bảng Anh Sau đó bán bảng Anh mua franc ta được: 66.667 x 2,02 = 134.667 franc Thụy Sĩ Cuối cùng bán franc mua đôla Mỹ thu được: 134.667 x 0,75 = $101.000 Lợi nhuận kiếm đượctừ arbitrage ba bên:$101.000 - $100.000 = $1.000 Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 2 Câu 4: Tỷ giá giao ngay của franc Thụy Sĩ là $0,75, tỷ giá kỳ hạn 180 ngày của franc Thụy Sĩ là $0,80, lãi suất 180 ngày ở Mỹ là 4% và ở Thụy Sĩ là 3%. Nếu bạn có $100.000 để đầu tư, thì tỷ suất sinh lợi từ kinh doanh chệch lệch lãi suất có phòng ngừa là bao nhiêu? Bài làm Đầu tiên chuyển đổi $100.000 sang franc Thụy Sĩ: 100.000/0,75 = 133.333 CHF Tích lũy franc Thụy Sĩ 180 ngày với lãi suất 3% thu được: 133.333 x 1,03 = 137.333 CHF Sau đó chuyển đổi franc Thụy Sĩ sang đôla Mỹ (theo tỷ giá kỳ hạn 1CHF = $0,80) sau 180 ngày: 137.333 x 0,8 = $109.867 Tỷ suất lợi nhuận từ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa: Câu 5: Giả định rằng franc Thụy Sĩ có lãi suất 90 ngày là 3%, lãi suất 90 ngày của đôla Mỹ là 4%, phần bù hoặc chiết khấu của franc Thụy Sĩ là bao nhiêu? Bài làm Do lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước ngoài nên phần bù của franc Thụy Sĩ là: Câu 6: Giả sử ngang giá lãi suất không tồn tại, tuy nhiên kinh doanh chệnh lệch lãi suất có phòng ngừa vẫn không khả thi. Câu nào sau đây không phải là lý do cho trường hợp này? a. Khác biệt trong kế toán b. Chi phí giao dịch c. Hạn chế tiền tệ d. Luật thuế khác nhau e. Tất cả câu trên đều là lý do Bài làm Khác biệt trong kế toán không phải là lý do cho trường hợp trên. Câu 7: Hình thức arbitrage nào sau đây tận dụng lợi thế của chênh lệch trong tỷ giá chéo? a. Arbitrage địa phương b. Arbitrage lãi suất có phòng ngừa c. Arbitrage ba bên d. Arbitrage lãi suất e. Không câu nào đúng Bài làm Arbitrage ba bên đã tận dụng lợi thế của chênh lệch trong tỷ giá chéo. Câu 8: GBP trị giá $1.60, EUR trị giá $0.95. Giá trị GBP so với EUR: 109.867 100.000 0,09867 9,867% 100.000    1 4% 1 0.0097 0.97% 1 3% p      Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 3 Bài làm: Ta có: 1GBP= 160USD 1GBP=0.95EUR EUR GBP = USD USD 95.0 60.1 = 1.68  1GBP = 168.4EUR  Đáp án B là đúng Câu 9: I USD= 5% I Pháp= 8% Tỷ giá giao ngay là $0.75= €1 Tỷ giá kỳ hạn 1 năm là : Bài làm: Xem USD là đồng bản tệ iUSD = ih=5% iPh áp= if= 8% Theo IRP phần bù của USD đối v ới EUR P= %81 %51   -1= -0.0278= -2.78% V ậy sau 1 năm EUR s ẽ th ể hi ện 1 kho ản chi ết kh ấu -2.78%. Đi ều n ày ch ứng t ỏ nh à đ ầu t ư M ỹ s ẽ nh ận đ ư ợc 2.78% ít h ơn khi b án EUR sau 1 n ăm so v ới vi ệc h ọ ph ải tr ả khi mua EUR ở th ời đi ểm hi ện t ại. T ỉ gi á k ì h ạn l à Fn=St*(1+p) = 0.75*(1-0.0278)=0.7292 USD => Chọn đáp án A Câu 10: Lạm phát ở Mỹ là 3%, ở Châu Âu là 6% và tỷ giá giao ngay là €1= $2 Tính tỉ giá kì hạn dự kiến trong 3 năm là? Bài làm: Theo ngang gi á s ức mua th ì c ó s ự đi ều ch ỉnh t ỉ gi á: Ef= 651 %31   -1= -0.0283= - 2.83% T ỉ gi á EUR/USD đi ều ch ỉnh sau 1 n ăm: St+1=St*(1+ef) =2*(1-0.0283) = 1.9434 USD T ỉ gi á EUR/USD đi ều ch ỉnh sau 3 n ăm: St+1=St*(1+ef) 3 = -2*(1-0.0283)3 =1.8349 Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 4  Đáp án C là đáp án đúng Câu 11: Tỷ giá giao ngay là ¥ 122/$ và tỷ giá kì hạn 1 năm là ¥ 130/$. Lãi suất 1 năm ở Mỹ là 5%. Tính lãi suất 1 năm ở Nhật: Bài làm: JPY là đồng bản tệ ta có: P= %51 1   ih -1 Mặt khác ta lại có: Fn = St*(1+p)  122*(1+ %51 1   ih -1)=130 = %51 1   ih = 122 130  iJPY= 0.0148 = 0.11885=11.885%  Đáp án A là đúng Câu 12: Hãy xem bảng niêm yết giá sau đây trên tạp chí Wall Street: U.S $ Currencey per U.S $Friday, 6 December, 2002 Friday Thursday Friday Thursday Britain (pound) 1,5760 1,5720 0,6345 0,6361 1 Month Forward 1,5726 1,5686 0,6359 0,6375 3 Month Forward 1,5661 1,5621 0,6385 0,6402 6 Month Forward 1,5564 1,5523 0,6425 0,6442 Theo bảng yết giá trên, nước nào có lạm phát cao hơn? a. Anh b. Mỹ c. Không đủ thông tin để trả lời d. Tất cả câu trên đều đúng e. Không có câu nào đúng Bài làm Tỷ giá kỳ hạn của GBP/USD ( 1GPB = x USD) giảm, nên Anh là nước có lạm phát cao hơn. Lạm phát ở Anh tăng, nhu cầu về hàng hóa Mỹ tăng, cầu USD tăng, làm cho tỷ giá GBP/USD giảm. Câu 13: Giả sử bạn quan sát tỷ giá sau đây S($/€) =$0,85( có nghĩa là € 1 = $0,85). Tỷ giá kỳ hạn một năm F1($/€ ) = 0,935. Lãi suất phi rủi ro ở Mỹ 5%, ở Đức 2%. Làm thế nào s9ể nhà đầu tư Mỹ kiếm được tiền? Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 5 a. Vay USD ở Mỹ, đổi USD sang Euro đầu vào Đức trong một năm đồng thời mở hợp đồng kỳ hạn, chuyển Euro sang USD theo tỷ giá kỳ hạn. b. Vay Euro, đổi Euro sang USD theo tỷ giá giao ngay, đầu tư tại Mỹ với lãi suất 5% đồng thời mở hợp đồng kỳ hạn. vào thời điểm cuối năm chuyển một phần USD sang Euro theo tỷ giá kỳ hạn để trả nợ c. Không thực hiện được Arbitrage d. Thực hiện Arbitrage nhưng không có lợi nhuận. Bài làm Chọn câu a vì ( Fn – St)/St > ih - if ( 0,935 – 0,85)/ 0,85 > 5% - 2% Câu 14: Tỷ giá giao ngay của bảng Anh là $1,88 và tỷ giá kỳ hạn 180 ngày là $1,90. Sự chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn ở trên hàm ý là a. Lãi suất ở Mỹ cao hơn lãi suất ở Anh b. Đồng bảng Anh tăng giá so với USD c. Lạm phát ở Anh đang giảm d. Đồng bảng Anh được kỳ vọng là sẽ giảm giá so với USD vì lạm phát ở Mỹ đang cao. Bài làm Lãi suất ở Mỹ cao hơn lãi suất ở Anh vì tỷ giá kỳ hạn tăng từ 1GPB = 1,88 Lên 1GBP = 1,90 Câu 15: Lãi suất hiện tại của một khỏan vay yên Chau Âu là 6%/năm( lãi gộp hằng năm) và lãi suất của một khảon vay USD Châu Âu là 8,5%/ năm. Hãy cho biết phần bù hoặc chiết khấu của một hợp đồng kỳ hạn yên Châu Âu 5 năm là bao nhiêu? a. Phần bù 4,17% b. Chiết khấu 18,46% c. Chiết khấu 11,00% d. Phần bù 12,36% Bài làm Lãi kép 5 năm của : - Khoản vay Yen Châu Âu: (1+6%)5 -1 = 0,338 = 33,8% - Khoản vay đô la Châu Âu: (1+8,5%)5 = 0,504 = 50,4% Như vậy, phần bù ( chiêt khấu) kỳ hạn 5 năm là: P = (1,338/1,504) -1 = 0,11 = 11% Vậy c là đáp án đúng Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 6 Câu 16: Nếu lãi suất một năm ở Mỹ và Anh lần lượt là 9% và 13% và tỷ giá giao ngay của bảng Anh là $0.56.Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì tỷ giá của bảng Anh sẽ bằng bao nhiêu Bài làm: Ta có:ih=9% if =13% St=$0.56 Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì: P = ih –if = 9% -13%= -4%= Fn/St -1 =>Fn = (1+0.04)* 0.56 = 0.54 $ Chọn câu a Câu 17: Nếu lãi suất ở Mỹ và ở Thụy Sĩ lần lượt là 10% và 4% và tỷ giá kỳ hạn 90 ngày của franc Thụy Sĩ là $0.3864, hỏi tỷ giá giao ngay của đồng franc bằng bao nhiêu nếu ngang giá bao nhiêu nếu ngang giá lãi suất tồn tại? Bài làm: ih =10% if =4% Fn=$0.3864 Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì: P=ih –if = 0.1-0.04= 0.06= Fn/St -1 =>St =Fn/ (0.06+1)=0.3864/1.06=0.365$ Chọn câu c Câu 18: Nếu cán cân mậu dịch của Mỹ đối với Nhật được dự kiến là sẽ chuyển từ thâm hụt trong năm nay sang thặng dư trong năm tới thì tỷ giá kỳ hạn của đồng yên sẽ Bài làm: Nếu cán cân mậu dịch của Mỹ đối với Nhật dự kiến chuyển từ thâm hụt sang thặng dư trong năm tới. Điều đó có nghĩa là xuất khẩu của Mỹ sẽ tăng, nhập khẩu giảm. USD tăng giá, đồng yên sẽ giảm giá thi lãi suất của Nhật cao hơn lãi suất của Mỹ. Ta có p=ih –if >0 nên tỷ giá kỳ hạn của đồng yen sẽ cao hơn tỷ giá giao ngay. Câu 19: Arbitrage được định nghĩa như là vốn hoá trên chênh lệch giá niêm yết. Trong nhiều quốc gia không có đầu tư bị cột chặt ngân quỹ trong một khoản thời gian nào đó và không có rủi ro cho chiến lược này. Bài làm: Câu trên đúng, nếu xét arbitrage địa phương thì lệnh mua và lệnh bán xảy ra cùng một lượt nên không có thời gian xảy ra rủi ro. Ở nghiệp vụ này vốn lưu chuyển nhanh nên ngân quỹ không bị cột chặt. Còn trong arbitrage 3 bên không có rủi ro vì giá cả đã được xác định chắc chắn ngay tại lúc nhà đầu tư mua hoặc bán ngoại tệ. Ngân quỹ chỉ bị cột chặt khi arbitrage trong thời gian hợp đồng kì hạn, vốn bỏ ra sau mấy tháng thu lại được, vốn chu chuyển không nhanh. Arbitrage này có rủi ro nhưng đã được phòng ngừa bằng hợp đồng kỳ hạn. Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 7 Câu 20: Theo ngang giá lãi suất,nếu lãi suất ở Mỹ cao hơn lãi suất ở Canada thì tỷ giá kỳ hạn đồng đôla Canada sẽ thể hiện một khoản chiết khấu. Bài làm: Câu trên sai, vì cần xét trong hai trường hợp: Nếu ta xét USD là đồng nội tệ, CAD là đồng ngoại tệ.Ta có: p=ih - if >0 ,do đó thể hiện phần bù kỳ hạn N ếu ta x ét USD là đồng ngoại tệ ,CAD là đồng nội tệ.Ta có : p=ih - if <0,do đó thể hiện một khoảng chiết khấu Câu 21: Nếu lãi suất ở Anh là 6%,và lãi suất ở Mỹ là 4%,phần bù tỷ giá kỳ hạn đồng bảng Anh là 2%. Bài làm: Câu trên sai.Vì ta cần xát hai trường hợp Nếu ta xét GBP là đồng nội tệ,USD là đồng ngoại tệ thì p=ih-if=2%,nên nó thể hiện phần bu kỳ hạn Nếu ta xét GBP là đồng ngoại tệ,USD là đồng nội tệ thì p=ih-if=-2%,nên nó thể hiện một khoảng chiết khấu Câu 22: Nếu ngang giá lãi suất tồn tại,các nhà đầu tư nước ngoài sẽ có tỷ suất sinh lợi bằng với tỷ suất sinh lợi của nhà đầu tư Mỹ. Bài làm: Câu trên sai,vì nhận định trên chưa đầy đủ.Ta cần xem xét nhà đầu tư Mỹ ở đây là nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngoài. Nếu các nhà đầu tư Mỹ là nhà đầu tư nước ngoài, thì nhận định trên là sai. Nếu các nhà đầu tư Mỹ là nhà đầu tư trong nước,thì nhận định trên là đúng. Câu 23: Trong Arbitrage 3 bên giao dịch tiền tệ được thực hiện trong thị trường giao ngay để vốn hóa trên chênh lệch của tỷ giá chéo giữa hai loại tiền tệ. Bài làm: Câu trên đúng.Vì trong arbitrage 3 bên ,nhà kinh doanh không bị chiếm dụng vốn và chiến lược này cũng không rủi ro,do giá cả đã được xác định chắc chắn ngay tại lúc mua và bán ngoại tệ. Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 8 Câu hỏi và bài tập Câu 1: Giải thích khái niệm và điều kiện để thực hiện arbitrage địa phương. Bài làm  Khái niệm: Arbitrage địa phương là việc vốn hóa trên sự khác biệt tỷ giá giữa những ngân hàng trong cùng một quốc gia.  Điều kiện để thực hiện arbitrage địa phương: - Phải có tự do hóa kinh doanh ngoại tệ - Giá hỏi mua của một ngân hàng phải cao hơn giá chào bán của ngân hàng khác Câu 2: Giả định rằng tỷ giá giao ngay hôm nay là £1 = $1,5 ; C$ = $0,75 ; £1 = C$2,0. Giả định không có chi phí giao dịch. Arbitrage ba bên có xảy ra không? Lợi nhuận là bao nhiêu? Bài làm Tỷ giá chéo thích hợp: $1,5/$0,75 = 2,0C$/£ Tỷ giá chéo niêm yết: 2,0C$/£ Vì tỷ giá chéo giữa bảng Anh và C$ niêm yết bằng với tỷ giá chéo thích hợp nên arbitrage ba bên không xảy ra. Câu 3: Giả sử có thông tin sau đây: Ngân hàng X Ngân hàng Y Giá hỏi mua đồng CHF $0,401 $0,398 Giá chào bán đồng CHF $0,404 $0,400 a. Arbitrage địa phương có thực hiện được hay không? Hãy giải thích các bước thực hiện và tính toán lợi nhuận từ hoạt động của arbitrage này nếu bạn sử dụng 1.000.000 đôla Mỹ. b. Tác động gì của thị trường sẽ loại trừ khả năng của arbitrage địa phương. Bài làm a. Arbitrage địa phương thực hiện được do giá hỏi mua của ngân hàng X cao hơn giá chào bán của ngân hàng Y. Đầu tiên đổi 1 triệu đôla Mỹ sang đồng CHF ở ngân hàng Y thu được: 1.000.000/0,400 = 2.500.000 đồng CHF Sau đó bán số đồng CHF trên mua đôla Mỹ ở ngân hàng X ta có: 2.500.000 x 0,401 = $1.002.500 Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 9 Lợi nhuận kiếm được từ arbitrage địa phương là: $1.002.500 - $1.000.000 = $2.500 b. Giá niêm yết sẽ phản ứng với chiến lược arbitrage địa phương của các nhà đầu tư. Do nhu cầu đồng CHF ở ngân hàng Y cao (kết quả của hoạt động arbitrage), đồng CHF sẽ khan hiếm. Kết quả là ngân hàng Y sẽ tăng giá chào bán đồng CHF. Cung đồng CHF ở ngân hàng X tăng lên (kết quả của việc bán đồng CHF để đổi lấy đôla Mỹ) sẽ làm giảm giá hỏi mua của đồng CHF. Vì tỷ giá được điều chỉnh, lúc này lợi nhuận từ arbitrage địa phương sẽ giảm xuống. Một khi giá chào bán của ngân hàng Y không thấp hơn giá hỏi mua của ngân hàng X, arbitrage địa phương sẽ không xảy ra nữa. Câu 4: Giải thích khái niệm và điều kiện để thực hiện arbitrage ba bên. Bài làm  Khái niệm: Arbitrage ba bên là sự vốn hóa trên sự khác biệt giữa tỷ giá chéo niêm yết và tỷ giá chéo thích hợp.  Điều kiện để thực hiện arbitrage ba bên: - Phải tự do hóa kinh doanh ngoại tệ - Có sự chênh lệch giữa tỷ giá chéo niêm yết và tỷ giá chéo thích hợp Câu 5: Giả định có thông tin sau đây: Tỷ giá giao ngay đồng bảng Anh = $1,6 Tỷ giá kỳ hạn 180 ngày đồng bảng Anh = $1,56 Lãi suất 180 ngày của đồng bảng Anh = 4% Lãi suất 180 ngày của đồng đôla Mỹ = 3% Dựa vào những thông tin trên kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa có khả thi không? Giải thích? Bài làm Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không khả thi. Giả sử các nhà đầu tư bắt đầu với 1 triệu đôla Mỹ, đồng đôla sẽ chuyển sang đồng bảng như sau: 1.000.000/1,60 = £625.000 Đầu tư vào Anh, kết quả là £625.000 x 1,04 = £650.000 Sau 180 ngày bảng Anh chuyển sang đôla: 650.000 x 1,56 = $1.014.000 Tỷ suất sinh lợi là 1,4% trên vốn ban đầu bỏ ra. Các nhà đầu tư có thể đầu tư vào Mỹ với lãi suất 3%. Như vậy các nhà đầu tư Mỹ sử dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa có lợi nhuận thấp hơn đầu tư trong nước Mỹ. Câu 6: Sử dụng những thông tin ở câu trên cho biết ngang giá lãi suất có tồn tại không? Giải thích? Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 10 Bài làm Ngang giá lãi suất không tồn tại. Vì khoản chiết khấu trong tỷ giá kỳ hạn của đồng bảng Anh không bù đắp hoàn toàn chênh lệch lãi suất (khoản chiết khấu là 2,5% lớn hơn chênh lệnh lãi suất là 1%). Câu 7: Giả sử ta có thông tin sau: Giá niêm yết Giá trị của CAD so với USD $0,90 Giá trị của CHF so với USD $0,30 Giá trị của CAD so với CHF SFr3,02 a. Abitrage 3 bên có được thực hiện không? Hãy giải thích các bước thực hiện và tính toán lợi nhuận từ hoạt động của arbitrage này với số tiền đầu tư là 100.000.000 đôla Mỹ. b. Tác động gì của thị trường sẽ loại trừ khả năng xa hơn của arbitrage 3 bên. Bài làm a. Tỷ giá chéo thích hợp giữa CAD so với CHF: $0,9/$0,3 = SFr3,00, còn tỷ giá chéo niêm yết là SFr3,02 nên arbitrage ba bên khả thi. Đầu tiên dùng $100.000.000 mua CAD ta có: 100.000.000/0,9 = 111.111.111 CAD Sau đó bán CAD mua CHF ta được: 111.111.111 x 3,02 = 335.555.556 CHF Cuối cùng bán franc mua đôla Mỹ thu được: 335.555.556 x 0,3 = $100.666.667 Lợi nhuận kiếm đượctừ arbitrage ba bên: $100.666.667 - $100.000.000 = $666.667 b. Điều chỉnh do arbitrage ba bên: Hoạt động Tác động 1. Những nhà kinh doanh sử dụng đôla Mỹ để mua CAD. Ngân hàng tăng giá chào bán CAD so với đôla Mỹ. 2. Những nhà kinh doanh sử dụng CAD để mua CHF. Ngân hàng giảm giá hỏi mua CAD tính theo CHF, nghĩa là giảm số CHF để đổi lấy CAD. 3. Những nhà kinh doanh sử dụng CHF để mua đôla Mỹ. Ngân hàng giảm giá hỏi mua CHF tính theo đôla Mỹ. Câu 8: Giải thích khái niệm và các điều kiện thực hiện CIA. Bài làm  Khái niệm: Kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa (CIA) là một hoạt động có liên quan đến đầu tư ra nước ngoài và sau đó nhà đầu tư tìm cách phòng ngừa để chống lại rủi ro tỷ giá.  Các điều kiện thực hiện CIA: - Có thị trường phái sinh Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 11 - Tự do hóa tài khoản vốn - Chênh lệch lãi suất giữa 2 quốc gia Câu 9: Giả sử có thông tin sau: Tỷ giá giao ngay của peso $0,100 Tỷ giá kỳ hạn 6 tháng của peso $0,098 Lãi suất 6 tháng ở Mexico 6% Lãi suất 6 tháng ở Mỹ 5% Nhà đầu tư Mexico khi thực hiện kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa có lợi không? Hãy giải thích. Bài làm Giả sử các nhà đầu tư bắt đầu với 1 triệu đôla Mỹ, đồng đôla sẽ chuyển sang peso như sau: 1.000.000/0,1 = 10.000.000 peso Đầu tư vào Mexico, kết quả là 10.000.000 x 1,06 = 10.600.000 peso Sau 6 tháng peso chuyển sang đôla: 10.600.000 x 0,098 = $1.038.800 Tỷ suất sinh lợi là 3,88% trên số vốn đầu tư ban đầu. Các nhà đầu tư Mỹ sẽ được hưởng lãi suất là 5% nếu đầu tư vào trong nước. Ta thấy các nhà đầu tư Mỹ sử dụng kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa có lợi nhuận thấp hơn đầu tư trong nước Mỹ. Do đó kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không khả thi. Câu 10: Giải thích khái niệm ngang giá lãi suất và giải thích lý do tại sao ngang giá lãi suất có thể tồn tại. Bài làm Giải thích khái niệm ngang giá lãi suất ( IRP) IRP thỉnh thoảng được diễn dịch một cách sai lầm như sau: “ Nếu IRP tồn tại thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ kiếm đ khoản tỷ suất sinh lời như nhà đầu tư trong nước”. Chúng ta xem xét 2 quốc gia. Mỹ với lãi suất 10%, Anh với l các nhà đầu tư Mỹ sẽ nhận được 10% từ đầu tư trong nước nếu họ sử dụng CIA, trong khi IRP tồn tại thì kết quả họ cũng đạt được một tỷ suất sinh lợi 10% giống như họ đầu tư ở Mỹ. Nếu nhà đầu tư Anh sử dụng CIA trong khi IRP tồn tại th họ cũng đạt được một tỷ suất sinh lợi 14% giống như họ đầu tư ở Anh. Như thế nhà đầu tư Mỹ và Anh không nh tỷ suất sinh lợi danh nghĩa. “ Nếu IRP tồn tại , những nhà đầu tư không thể sử dụng kinh doanh chệch lệch lãi su ngừa để đạt được một tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mà họ nhận được trong nước”. Ngang giá lãi suất có thể tồn tại: IRP vẫn sẽn tồn tại nếu có tỷ giá kỳ hạn cao hơn so với tỷ giá giao ngay. Khi đó những nhà đầu tư nhận được phần b hạn bù lại những gì mà họ đã mất đi do lãi suất nước ngoài thấp hơn trong nước. Nếu tỷ giá kỳ hạn thể hiện một phần b lớn, nhà đầu tư có thể nhận được tỷ suất sinh lợi cao hơn thông qua kinh doanh CIA so với những gì họ nhận đ tư trong nước. Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 12 Câu 11: Hãy mô tả một phương pháp dùng để kiểm tra xem ngang giá lãi suất có tồn tại hay không? Bài làm Một nhà đầu tư hoặc một công ty có thể vẽ tất cả các điểm thực tế của những đồng tiền khác nhau trên một đồ thị (1.1) để xác định khoản lợi nhuận từ kinh doanh CIA. Vị trí các điểm này cho ta thấy hoạt động CIA có tồn tại hay không. Đối với những điểm bên phải đường IPR, những nh đầu tư trong nước sẽ xem xét để tíên hành hoạt động kinh doanh CIAvì họ sẽ nhận được tỷ suất sinh lợi cao hơn so v nước( ih). Dĩ nhiên, khi những nhà đầu tư và những công ty có được ưu thế và những cơ hội như vậy, sẽ tạo một áp lực dịch chuyển các điểm về phía đường IRP. Hoạt động CIA vẫn sẽ tiếp tục như vậy cho đến khi xuất hiện IRP. Những điểm ở bên trái đường IRP tuy rằng không có lợi cho nhà đầu tư trong nước nhưng mang laị những khoản lợi nhuận cho nhà đầu tư nước ngoài . Những nhà đầu tư nước ngoài sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh CIA bằng cách mua v đồng bản tệ đồng thời sẽ bán đồng bản tệ kỳ hạn. Câu 12: Tại sao các chi phí giao dịch, hạn chế tiền tệ, và thuế khác nhau là những nhân tố quan trọng cần xem xét khi đánh giá kinh doanh chệnh lệch lãi suất có phòng ngừa có khả thi không? Bài làm Những phát sinh của chi phí giao dịch, hạn chế tiền tệ, và thuế khác nhau giữa các quốc gia có khả năng làm hoạt động n không mang lại hiệu quả như mong đợi . Khi bạn chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác thì bạn đã phải chịu một mức phí. Khi đã thu được lợi nhuận thì bạn cũng phải đóng thuế thu nhập, tuỳ theo chính sách thế mà lợi nhuận r bạn sẽ giảm xuống. Và một điều nữa là chính sách tiền tệ của quốc gia đó có cho phép bạn rút hoàn toàn vốn và l hay không...... thậm chí ngay cả khi không tồn tại IRP, có lợi nhuận thặng dư sau khi đã trừ những chi phí trên nhưng chưa chắc nhà đầu tư đã tham gia đầu tư vì phụ thuộc vào rủi ro quốc gia như : tình hình chính trị, lạm phát, khủng hoảng.... Các nhà đầu tư chỉ thực hiện CIA nếu tồn tại tỷ suất sinh lợi vượt mức bình thường sau khi đã tính đến các chi phí giao d chế tiền tệ, và thuế khác nhau giữa các quốc gia Câu 13: Giải thích tại sao các hình thức Arbitrage khác nhau có thể làn cân bằng giá cả của tiền tệ? Bài làm Nếu có khác biệt về giác của một đồng tiền, người ta có thể kiếm lời trên chệnh lệch này bằng cách sử dụng các h khác nhau của Arbitrage. Khi Arbitrage xảy ra, tỷ giá sẽ điều chỉnh cho thích hợp bởi vì các Arbitrage sẽ mua đồng tiền định dưới giá ngoại hối (tăng cầu tiền tạo áp lực tăng giá) và sẽ bán đồng tiền được định giá ( tăng cung tiền tạo áp lực giảm giá). Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 13 Câu 14: Giả định rằng tỉ giá kì hạn 1 năm của GBP thể hiện 1 khoản chiết khấu cũng giả định rằng IRP tồn tại lien tục. Khoản chiết khấu trong tỉ giá kì hạn 1 năm GBP thay đổi như thế nào nếu lãi suất GBP tăng 3% trong khi Mĩ tăng 2% Bài làm GBP là đồng ngoại tệ. Khoản chiết khấu của GBP thể hiện như sau: P= if ih   1 1 - 1 <0 => ih < if Mặt khác: iGBP tăng 3% iUSD tăng 2% => ih<<if Khoản chiết khấu này tiếp tục tăng tương ứng với tỉ giá của GBP tăng. Câu 15: Giả sử lãi suất ở Mỹ là 10% và lãi suất ở Canada là 11%. Tỉ giá kì han của Canada có thể hiện 1 phần bù hay khoản chiết khấu hay không? Giả sử ngang giá lãi suất có tồn tại. Nếu nhà đầu tư Mỹ thực hiện CIA qua Canada thì lợi nhuận mà họ đạt được sẽ là bao nhiêu? Nếu nhà đầu tư Canada thực hiện CIA qua Mỹ thì lợi nhuận mà họ đạt được sẽ là bao nhiêu? Bài làm iUSD = 10% iCAD = 11% Theo ngang giá l ãi suất thì tỉ giá kì hạn của Canada sẽ thể hiện 1 phần bù hay 1 khoản chiết khấu( v ì có chenh lệch lãi suất xảy ra) Ta có: USD là đồng bản tệ.  p= if ih   1 1 - 1= [(1+0.1)/(10.11)] =-0.009= -0.9% <0  Tỉ giá kì hạn của Canada thể hiện 1 khoản chiết khấu.  Nếu nhà đầu tư Mỹ thực hiện CIA qua Canada thì lợi nhuận mà họ đạt được sẽ là: rf= (1+ if)*(1+p)-1 =(1+11%)*(1- 0.009)-1=10.001%(>ih)  Nếu nhà đầu tư Canada thực hiện CIA qua Mỹ thì lợi nhuận mà họ đạt được sẽ là: rf= (1+ if)*(1+p)-1 =(1+10%)*(1+ 0.009)-1=10.99%(<ih) Câu 16: Vì sao các nhà đầu tư Mĩ vẫn xem xét đầu tư vào Pháp trong khi lãi suất EUR ở Pháp thấp hơn ở Mỹ. Bài làm: iPháp < iUSD Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 14 => P= if ih   1 1 - 1>0 p>0 thể hiện 1 phần bù đủ bù đắp cho phần lãi suất ở Pháp thấp hơn ở Mỹ  Các nhà đầu tư Mỹ vẫn xét đầu tư ở pháp vì tỉ giá kì hạn mà họ nhận được ở tương lai lớn hơn gía mà họ bỏ ra ở hiện tại để mua France. Phần lớn hơn này đủ bù đắp cho phần chênh lệch lãi suất. Câu 17: Đầu tư vào trái phiếu chính phủ Anh hay Mĩ kì hạn 1 năm. Giả sử ko có chi phí giao dịch và thuế: Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì lợi nhuận của nhà đầu tư Mỹ sử dụng nghiệp vụ CIA sẽ bằng với lợi nhuận của nhà đầu tư vào trái phiếu chính phủ Mỹ. Phát biểu này đúng hay sai? Nếu sai giải thích. Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì lợi nhuận của nhà đầu tư Anh sử dụng nghiệp vụ CIA sẽ bằng với lợi nhuận của nhà đầu tư vào trái phiếu chính phủ Anh. Phát biểu này đúng hay sai? Nếu sai giải thích. Bài làm Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì lợi nhuận của nhà đầu tư Mỹ sử dụng nghiệp vụ CIA sẽ bằng với lợi nhuận của nhà đầu tư vào trái phiếu chính phủ Mỹ. Nếu ngang giá lãi suất tồn tại thì lợi nhuận của nhà đầu tư Anh sử dụng nghiệp vụ CIA sẽ bằng với lợi nhuận của nhà đầu tư vào trái phiếu chính phủ Anh. Phát biểu này đ úng. Vì khi nhà đầu t ư trong n ước đầu t ư ra nước ngoài do có sự chênh lệch lãi suất. Có ngang gi á l ãi su ất n ên ta s ẽ c ó c ông th ức => P= if ih   1 1 - 1 Đây là công thức thể hiện phần bù hay khoản chiết khấu. Do có ngang giá lãi suất nên tỉ giá sau 1 thời gian mà nhà đầu tư nhận được sẽ bù trừ với khoản chênh lệch lãi suất đó. Do đó sau 1 thời gian thì khoản lợi mà nhà đầu tư trong nước đầu tư ra nước ngoài sẽ bằng đúng với nhà đầu tư trong nước đầu tư vào trái phiếu chính phủ có kì hạn. Câu 18: Gi ả sử lãi suất JPY hiện tại đang thể hiện phần bù 6% v à ngang giá lãi suất đang tồn tại. Phần bù này sẽ thay đổi như thế nào để ngang giá lãi suất tồn tại nếu lãi suất ở Mỹ giảm? Tại sao chúng ta dự báo rằng phần bù thay đổi. Bài làm JPY là đồng ngoại tệ ta có phần bù của JPY là: => P= if ih   1 1 - 1= 6% Trong đó: iJPY = if Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 15 iUSD = ih iJPY < iUSD Nếu lãi suất ở Mỹ giảm => ih*<ih => p sẽ giảm nhỏ hơn 6% Ta có thể dự báo phần bù thay đổi vì ih là 1 biến của công thức phần bù => ih thay đổi thì phần bù s ẽ thay đổi. Câu 19: Giả định rằng phần bù kỳ hạn của đồng euro tháng rồi cao hơn ngày hôm nay. Điều này ám chỉ gì về chênh lệch lãi suất giữa Mỹ và Châu Âu của hôm nay so với tháng rồi? Bài làm: Phần bù kỳ hạn của đồng euro tháng rồi cao hơn ngày hôm nay. Tức là p=ih - if >0 lãi suất giữa Châu Âu và Mỹ của hôm nay chênh lệch ít hơn so với tháng rồi. Câu 20: Nếu ngang giá lãi suất không luôn luôn đúng tại bất kỳ một thời điểm nào đó nhưng lại đúng nếu xét về mặt trung bình thì các công ty Mỹ sẽ không xem xét thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa. Bạn có đồng tình với phát biểu này hay không? Giải thích? Bài làm: Nếu ngay cả khi ngang giá lãi suất không luôn luôn đúng tại bất kỳ một điểm nào đó, bạn vẫn có khả năng không thu được lợi nhuận thặng dư từ hoạt động kinh doanh chênh lãi suất có phòng ngừa. Lý do là những khoản chi phí tiềm ẩn phát sinh thêm khi bạn đầu tư ra nước ngoài so với đầu tư trong nước. Những chi phí như vậy có thể bao gồm chi phí giao dịch, những rào cản ngoại hối và những luật thuế khác nhau. Các công ty Mỹ nên xem xét thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa. Câu 21: Lãi suất một năm ở New Zealand là 6%, ở Mỹ là 10%. Tỷ giá giao ngay của đô la New Zealand là $0.50, tỷ giá kỳ hạn là $0.54. Kinh doanh chênh lệch lãi suất phòng ngừa có khả thi cho các nhà đầu tư Mỹ hay không ? Có khả thi cho các nhà đầu tư New Zealand không ? Giải thích tại sao các cơ hội thực hiện CIA hay không? Giải thích tại sao các cơ hội thực hiện CIA này khả thi hoặc không khả thi? Bài làm: Ta có: Lãi suất trong nước: ih = 10% Lãi suất nước ngoài: if = 6% Fn =$0.54 St =$0.50 Plý thuyết= (1+ ih)/(1+if)-1=(1+10%)/(1+6%)-1=3.77% Pthực tế = (Fn-St)/St= (0.54-0.5)/0.5=8% Plý thuyết ≠ Pthực tế => IRP không tồn tại. Xét các nhà đầu tư Mỹ : rf = (1+if)(1+p)-1=(1+6%)(1+8%)-1= 14.48%> ih =10% =>Từ Mỹ đầu tư vào New Zealand có lợi Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 16 Xét các nhà đầu tư New Zealand: Pthực tế =(Fn-St)/St =(0.5-0.54)/0.54 =-7.4% rf =(1+10%)(1-7.4%)-1=1.86% < ih= 6% =>Không nên đầu t ư v ào M ỹ Câu 22: Giả sử lãi suất một năm ở Mỹ là 11% trong khi lãi suất ở các quốc gia đang phát triển là 40%. Giả sử rằng một ngân hàng Mỹ sẵn sàng mua đồng tiền của các quốc gia này trong thời hạn một năm kể từ bây giờ với khoản chiết khấu 13%. Nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch lãi suất có đáng xem xét hay không? Nêu những lý do vì sao bạn không cố gắng thực hiện nghiệp vụ CIA trong trạng thái này (bỏ qua tác động của thuế). Bài làm: Ta có : ih =11% if = 40% Pthực tế = -13% Plý thuyết =(1+ih)/(1+if) -1=(1+0.11)/(1+0.4)-1=6.73%  Pthực tế ≠ Plý thuyết=>IRP không tồn tại =>CIA khả thi. Vì P thực tế Nhà đầu tư Mỹ sẽ thực hiện CIA vào các quốc gia đang phát triển. rf =(1+if)(1+ P)-1=(1+0.4)(1+0.13)-1=58.2% > ih=11% . Câu 23: Tại sao bạn lại nghĩ đồng tiền của quốc gia có lạm phát cao có xu hướng chứa khoản chiết khấu kỳ hạn ? Bài làm: tại quốc gia có lạm phát cao thì đồng tiền của quốc gia đó có xu hướng giảm giá,do đó lãi suất đồng tiền của quốc gia đó cũng có xu hướng giảm Mà ta lại có công thức: p=ih-if Do ih có xu hướng ngày càng giảm,mà if có thể la không đổi(ta không xét đến sự thay đổi của if).Do đó p có xu hướng ngày càng giảm(p<0).Vậy đồng tiền của quốc gia có lạm phát cao có xu hướng chứa khoản chiết khấu kỳ hạn. Câu 24: Giả sử nền kinh tế Mexico tăng trưởng mạnh mẽ tạo ra nhu cầu về những khoản vay to lớn bởi các công ty nội địa. Những điều kiện này có tác động đền khoản chiết khấu kỳ hạn của Mexico không? Bài làm: Khi nền kinh tế Mexico tăng trưởng mạnh,tạo ra nhu cầu về những khoảng vay to lớn bởi các công ty nội địa,thì nhu cầu đồng tiền trong nước tăng,lúc này làm đồng nội tệ tăng giá,ngoại tệ giảm giá,do đó lãi suất của đồng nội tệ tăng,lãi suất đồng ngoại tệ giảm Mà ta có công thức: p=ih-if Kết luận: khoản chiết khấu kỳ hạn của đồng pêso Mexico có xu hướng tăng. Li br ar y of B an ki ng s tu de nt s Bài tập Chương 5: Arbitrage quốc tế và ngang giá lãi suất Khối IV K30 sent by bibokt member of LoBs- www.lobs-ueh.net 17 Câu 25: Chiết khấu kỳ hạn 30 ngày của euro là -1% trong khi phần bù kỳ hạn 90 ngày là 2%. Hãy giải thích điều kiện này về mặt lãi suất dẫn đến hiện tượng này. Điều này có làm cho CIA khả thi không? Bài làm: Chiết khấu kỳ hạn 30 ngày của euro là -1%=>P<0 Chiết khấu kỳ hạn 90 ngày của euro là 2 %=>P>0 Mà P= ih – if.Vì vậy lãi suất trong nước của euro có xu hướng tăng, lãi suất nước ngoài có xu hướng giảm Câu 26: Giả sử rằng lãi suất hàng năm ở Mỹ hiện tại là 8% và ở Đức là 9%. Tỷ giá kỳ hạn một năm hiện tại của euro chứa một khoản chiết khấu 2%. a.Ngang giá lãi suất có tồn tại hay không? b.Một công ty Mỹ có thể kiếm lời từ kinh doanh chênh lệch có lãi suất hay không? c.Một công ty con ở Đức của công ty Mỹ có thể kiếm lời bằng cách thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch lãi suất có phòng ngừa không? Bài làm: Ta có: ih =8% if =9% Plý thuyết =(1+ ih)/ (1+if)-1=(1+0.08)/(1+0.09)-1=- 0.92% Pthực tế = -2% =>Pthực tế ≠ Plý thuyết =>Ngang giá lãi suất không tồn tại b.Xét nhà đầu tư tại Mỹ đầu tư vào Đức: rf = (1+if)(1+p)-1=(1+0.09)(1-0.02)-1=6.82%<ih=8% Một công ty Mỹ không nên kiếm lời từ kinh doanh chênh lệch có lãi suất. c.Xét nhà đầu tư tại Đức đầu tư vào Mỹ: rf =(1+if)(1+p) -1=(1+0.08)(1+0.02)-1=10.16%>ih =10.16% Một công ty con ở Đức của công ty Mỹ có thể kiếm lời từ kinh doanh chênh lệch có lãi suất. Câu 27: Trước khi khủng hoảng tài chính châu Á,các ngân hàng trung ương ở châu Á giữ tỷ giá đồng bản tệ của họ ổn định theo một số đồng tiền.Tuy nhiên,tỷ giá kỳ hạn của các đồng tiền Đông Nam Á lại chứa một khoản chiết khấu.Hãy giải thích điều này? Bài làm: Khi giữ tỷ giá đồng bản tệ ổn định theo một số đồng tiền( cố định đồng tiền của quốc gia họ theo một đồng tiền nước khác). Vậy đồng tiền của các quốc gia châu Á này phụ thuộc vào đồng tiền nước khác.Lúc này khi có sự thay đổi về lãi suất của đồng tiền mà các quốc gia này phụ thuộc,cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi về lãi suất đồng tiền của các quốc gia phụ thuộc này,nhưng điều ta quan tâm ở đây là tỷ giá kỳ hạn đồng tiền các nước châu Á lại chứa một khoảng chiết khấu.Ta dễ dàng nhận thấy,do có sự phụ thuộc nên lãi suất của đồng tiền của các quốc gia châu Á thấp hơn so với lãi suất của đồng tiền mà các quốc gia này phụ thuộc Ta có công thức: p=ih-if Mà ih<if do đó p<0 nên thể hiện một khoản chiết khấu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-baitapchuong5_120404022045_phpapp01_2835.pdf
Tài liệu liên quan