Bài 5 Các công cụ phân tích hệ thống môi trường
Duchin chỉ ra rằng cách tiếp cận này cho sự tổ hợp thông tinvật
chất và kinhtế cần cho những ngời họach định chính sách hay
các nhà đầu tư tiềm năng về cơ sở hạ tầng.
Ứng dụng của IOA trong môi trờng thường gắn liềnvới quá trình
phân tích chu trìnhsản phẩm và đánh giá khảnăngsản xuấtsạch
hơn, kiểm tóan chất thải.
Ứng dụng của IOA dựa trên nguyên lý bảo toàn vất chất và năng
lợng.
71 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 2106 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài 5 Các công cụ phân tích hệ thống môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 5
CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH HỆ
THỐNG MÔI TRƯỜNG
Phương pháp đánh giá chu trình sản phẩm
1. Tổng quan về các công cụ phân tích hệ thống môi
trường
2. Tóm tắt về công cụ đánh giá tác động môi trường
(EIA hay ĐTM)
3. Phân tích chu trình sống sản phẩm (LCA)
4. Đánh giá rủi ro môi trường (ERA)
5. Phân tích luồng vật liệu (MFA)
6. Phân tích biến vào – biến ra (IOA)
Mục tiêu học tập
1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG CỤ PT HT MT
TT Công cụ Tên tiếng Anh
1 Đánh giá tác động môi trường Environmental Impact Assessment (EIA)
2 Đánh giá chu trình sống Life Cycle Assessment (LCA)
3 Đánh giá rủi ro môi trường Environmental Risk Assessment (ERA)
4 Kiểm toán luồng vật liệu Material Flow Analysis (MFA)
5 Phân tích đầu vào đầu ra Input-Output Analysis (IOA)
6 Phân tích chi phí lợi ích Cost Benefit Analysis (CBA)
7 Phân tích nhu cầu năng lượng tích lũy Cumulative Energy Requirement
Analysis (CERA)
8 Phân tích cường độ vật chất Material Intensity Analysis (MIA)
9 Phân tích đa tiêu chuẩn Multi-criteria Analysis (MCA)
TĩnhTổng quát và địa
điểm không xác
định
Sản phẩm hay
dịch vụ
Nhu cầu năng lượng
ưu tiên cho sản xuất,
tiêu dùng và phân
hủy
Tiết kiệm năng
lượng
CERA
(Cumulative
Energy
Requirement
Analysis)
Tĩnh, trạng thái
tĩnh và mô hình
hóa trạng thái
tỉnh
Địa phương / cấp
vùng và địa điểm
xác định
Các vật liệu hay
hóa chất
Trình tự của các thay
đổi quản lý đối với các
luồng và kho trữ của
các vật liệu và hóa
chất
Quản lý vật liệu
hay hóa chất
nhằm mục địch
sử dụng có hiệu
quả tài nguyên
MFA/
SFA
Mô hình hóa
trạng thái tỉnh
Địa phương / cấp
vùng và địa điểm
xác định
Các hóa chấtRủi ro môi trường từ
các hóa chất đến con
người và hệ sinh thái
Quản lý rủi roERA
Tỉnh hay trạng
thái tỉnh
Tổng quát hay
cấp vùng, không
có địa điển xác
định
Các SP (hàng hóa
và dịch vụ) và các
kiểu khác của đơn
vị
Đo vật liệu đầu vào
của mỗi đơn vị sp ở
tất cả các cấp độ sx.
Gia tăng “sức
sản xuất tài
nguyên của các
HT chức năng
MIPS
(MateriaL
input per unit
of service)
Tỉnh hay trạng
thái tỉnh
Tổng quát hay
cấp vùng, không
có địa điển xác
định
Các sp (hàng hóa
và dịch vụ) và các
kiểu khác của
chức năng
Tất cả các luồng vào
và ra liên quan đến
đơn vị chức năng
Quản lý môi
trường cho các
hệ thống sản
phẩm
LCA
Các đặc tính
thời gian
Các đặc tính
không gian
Đối tượng phân
tích
Phạm viMục tiêuCông cụ
KhôngHiệp hội Kỹ sư
Đức
Các tài nguyên
và Sức khõe
con người một
Rất chi tiếtMức can thiệpPhương tiện
mang năng
lượng ban đầu
CERA
(Cumulative
Energy
Trọng số
tuyệt đối
trên cơ sở kg
Sử dụng bởi
các chính phủ
Sức khõe con
người, hệ sinh
thái và các tài
nguyên
Có thể được xác
định ở mức vật
liệu khối lượng
lớn đến từng hóa
chất riêng rẽ.
Mức can thiệp ,
đôi khi SFA kết
hợp với ERA
Vật liệu và hóa
chất hay nhóm
hóa chất cần
phân tích
MFA/SFA
Đánh giá của
chuyên gia,
phân tích
chính thức
OECD, EU, US
EPA, SETAC
Sức khõe con
người, hệ sinh
thái
Giai đọan rà
sóat, đanh giá
tinh lọc và đánh
gia đầy đủ
Thường là mức
chủ đề chính sách
(điểm giữa); đôi
khi mức độ thiệt
hại
Chỉ phát thải
độc chất
ERA
Trọng số
tuyệt đối
trên cơ sở
khối lượng
Wuppertal
institute
Sức khõe con
người, hệ sinh
thái
Từ phun trào
đến kế tóan chi
tiết luồng vật
liệu (từ nguồn
đến nơi chôn vùi
Mức can thiệpSinh học, Các
nguyên liệu
sinh học thô,
nước, đất và
không khí
MIPS
(MateriaL
input per unit
of service
Khỏang các
đến mục
tiêu, tính
thành tiến và
các phương
pháp panel
ISO, UNEP va
SETAC
Sức khõe con
người, hệ sinh
thái và tài
nguyên thiên
nhiên
Từ các giản đồ
luồng LCA định
tính trong quá
trình LCA đến
các LCA định
lượng hòan tòan
Thường là mức
chủ đề chính sách
(điểm giữa); đôi
khi mức độ thiệt
hại
Các kiểu tác
động môi
trường liên
quan đến chức
năng
LCA
Phương
pháp
đánh giá
Thừa nhận
chính thức
Chủ thể an
tòan
Mức độ chi
tiết
Vị trí trong
chuỗi nhân
quả
Can thiệp
đến môi
trường
Công cụ
2. ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(EIA HAY ĐTM)
2.1) KHÁI NIỆM VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (EIA HAY ĐTM)
ĐTM (đánh giá tác động môi trường) hay EIA (Environment
impacts assessment) là quá trình thực hiện báo cáo đánh giá tác
động môi trường về một công trình, dự án để giúp cho các nhà
lãnh đạo quyết định có nên hay không nên phê duyệt dự án ví lý
do bảo vệ môi trường.
Đánh giá tác động môi trường là việc thực hiện một báo cáo về
những tác động môi trường của một họat động kinh doanh, sản
xuất hay xây dựng cơ sở hạ tầng (khu dân cư, xây dựng cầu, đập
thủy lợi, thủy điện. …)
Ý nghĩa của ĐTM là giúp cho việc triển khai dự án không làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường, nếu có ảnh hưởng thì các tác động đó
được quan tâm xử lý để giảm thiểu. Ý nghĩa sâu xa của ĐTM là
đảm bảo phát triển bền vững, phát triển họat động kinh tế nhưng
không làm tổn hại đến môi trường.
KHÁI NIỆM VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (EIA HAY ĐTM)
Hình 5: Mối quan hệ giữa các bước và bậc đánh giá môi trường.
(Nguồn ([2])
2.1.1/ Phân tích môi trường Chiến lược (SEAN) (Strategic
Environment Analysis)
áp dụng với kế họach và chương trình của ngành và các kế
họach phát triển vùng hiện có (chủ yếu cho ngành năng lượng,
giao thông và quản lý chất thải).
SEAN nhằm mục đích đưa ra những vấn đề môi trường trong giai
đọan ban đầu của quá trình quyết định, được tích hợp với các
phương pháp luận đánh giá kinh tế xã hội và tổ chức, nhằm mục
đích dự phần vào việc hình thành một chiến lược phát triển trong
đó, những vấn đề môi trường được tích hợp một cách hòan tòan
(quan tâm đến môi trường trong quy họach phát triển)
Phân tích môi trường Chiến lược (SEAN) (Strategic Environment
Analysis)
Xác định mục tiêu tổng thể về mặt giá trị
kinh tế xã hội (mục tiêu sau cùng)
Bước 3: Đánh giá các tác động
của chiều hướng biến đổi lên
các bên có liên quan
Các chỉ thị với các giá trị ban đầu và
chiều hướng hiện tại; và nhận biết chuỗi
nhân quả.
Bước 2: Đánh giá các chiều
hướng trong các chức năng môi
trường.
Xác định nhóm trọng tâm và các khu vực
quan tâm
Bước 1: Tìm kiếm các bên có
liên quan phù hợp và các chức
năng môi trường
Các thành tố của khung luận lýCác bước phương pháp luận
SEAN
Đưa ra các mục tiêu thổng thể và mục tiêu thành
phần
Bước 7: Thu thập các thuận lợi so
sánh và các cơ hội phù hợp với môi
trường
Xác định các giả thiết bất lợi (các yếu tố cơ bản
ưu tiên không thể giải quyết được) (2) Các giả
thiết khác (Các các yếu tố cơ bản ưu tiên liên
quan đến người khác) (3) Cá kết quả dự kiến
(Các các yếu tố cơ bản ưu tiên với các cơ hội cho
dự án giải quyết) Xác định cac tác nhân tham gia.
Bước 6: Phân tích các vấn đề môi
trường: xác định các họat động là
nguyên nhân, các tác nhân và các yếu
tố cơ bản.
Đề ra các mục tiêu tổng thể và mục đích cụ thể.Bước 5: Xác định các vấn đề môi
trường
Thể hiện các rủi ro môi trường và các thách thức
như các giả thiết đối với mục tiêu tổng thể và
mục tiêu cụ thể của dự án ; Các tiêu chuẩn và chỉ
tiêu cho các chỉ thị kinh tế xã hội.
Bước 4: Thiết lập các ngưỡng và tiêu
chuẩn cho các chiếu hướng biến đổi
môi trường
Các thành tố của khung luận lýCác bước phương pháp luận SEAN
Xác định các chỉ thị phù hợp và phương
pháp thẩm định.
Bước 10: Chiến lược để thực
hiện chính sách phát triển bền
vững
Xác định tầm nhìn và các mục tiêu tổng
thể , với các mục tiêu thành phần và kết
quả dự kiến cho các ngành, khu vực, các
chủ đề hay các nhóm trọng tâm ưu tiên
được chọn. Chọn lọc các bạn đồng hành
tiềm năng, xác định các chỉ thị phù hợp
và phương pháp thẩm định.
Bước 9: Quy họach chiến lược
của một kế họach hành động
với các lĩnh vực hành động về
môi trường
Xem bước 6Bước 8: Phân tích cơ hội : xác
định các tác nhân và các yếu tố
nhằm thực hiện các cơ hội môi
trường
Các thành tố của khung luận lýCác bước phương pháp luận
SEAN
2.1.2/ Đánh giá môi trường chiến lược (Strategic Envieronment
Assessment)
SEA là tiến trình có tính hệ thống nhằm đánh giá các hệ quả môi
trường của sáng kiến về chính sách, kế họach hay chương trình được
lập ra nhằm đảm bảo chúng có đề cập đầy đủ và thể hiện phù hợp
trong giai đọan sớm nhất có thể của quá trình ra quyết định , bên cạnh
các xem xét về kinh tế xã hội. (Therivel et al, 1994; Sadler & Verheem,
1996).
SEA được thiết lập nhằm nêu ra các vấn đề môi trường ngòai cấp
độ dự án, ở cấp chiến lược của các chính sách và chương trình của
ngành , nó tạo ra khung làm việc cho việc hình thành dự án.
Đánh giá môi trường chiến lược (Strategic Envieronment
Assessment)
Mục đích của SEA là:
Mở rộng dự án được định hướng EIA theo hướng mở rộng
khung thời gian và nhận dạng các giải pháp.
Đánh giá các hậu quả môi trường của các giải pháp chính
sách, kế hoạch hoặc được đề nghị.
Như là một phần của khung xác định chính sách toàn
diện.
Chu trình döï aùn
2.1.3/ Đánh giá tác động môi trường (EIA, ĐTM)
Hình 5.2: Các văn bản qui định có liên quan đến ĐTM ở Việt nam
Quá trình EIA bao gồm nhiều bước:
1) Sàng lọc :
Xác định sự cần thiết của ĐTM. Nếu dự án nhỏ, cơ quan cấp
quyền sử dụng đất không yêu cầu thì không cần thực hiện ĐTM.
2) Xác định phạm vi:
Cần xem xét : Vấn đề và tác động nào sẽ được xem xét?
Mô tả phạm vi, các hành động triển khai của dự án (san lấp, tôn
tạo, mở đường, đào kênh làm cầu, làm rào. . .) và hoạt động triển
khai khi dự án DLST đi vào họat động.
Xác định các tác động chủ yếu của các họat động trong dự án
3) Lập Báo cáo ĐTM chi tiết
Dự đoán các tác động
Đánh giá ý nghĩa của các tác động
Xác định các độ giảm nhẹ
Diễn đạt kết quả trong phần đánh giá tác động
4) Thẩm định và (5) phê duyệt
Là công việc của cơ quan quản lý Môi trường và Tài nguyên ở Tỉnh
Thành, nơi triển khai dự án hoặc của Bộ Tài nguyên Môi trường
nếu dự án qui mô vùng, quốc gia. . .
6) Thiết kế, thực hiện
Là giai đọan thi công dự án. Chủ đầu tư phải đồng thời thực hiện
các giải pháp giảm thiểu tác động môi trường đã đề ra trong báo
cáo ĐTM cùng với việc thi công các hạng mục trong khu DLST.
7) Giám Sát
Theo dõi sau khi quyết định cho phép triển khai dự án, kiểm toán
các dự đoán và mức giảm nhẹ tác động. Là công việc của chủ đồu
tư (giám sát nội bộ) và giám sát bên ngòai của cơ quan quản lý
Môi trường và Tài nguyên ở Tỉnh Thành, nơi triển khai dự án.
2.2) Phương pháp thực hiện báo cáo ĐTM
- Kém thích hợp trong việc diễn đạt
độ dài của tác động hay xác xuất xảy ra.
- Dễ hiểu
- Tập trung và trình bày các tác
động trong không gian
- Là công cụ chọn địa điểm rất
tốt
- Có thể là công cụ hiện đại
Chồng lấn bản đồ
Overlays
- Có thể trở nên phức tạp nếu không
sử dụng dạng đơn giản
- Liên kết giữa hành động và tác
động
- Hữu ích trong các hình thức
đơn giản để kiểm soát các tác động
thứ cấp
- Phân biệt các tác động trực
tiếp và gián tiếp
Các mạng lưới
Networks
- Khó phân biệt các tác động trực
tiếp và gián tiếp
- Có thể tính toán tác động hai lần
- Liên kết giữa hành động trong
dự án và tác động
- Là phương pháp tốt để trình
bày kết quả EIA
Các ma trận
Matrices
- Không phân biệt giữa tác động trực
tiếp và gián tiếp
- Không liên kết giữa hành động
trong dự án và tác động
- Tiến trình tích hợp các giá trị có thể
gay tranh cải
- Dễ hiểu và dễ sử dụng
- Hữ dụng khi chọn địa điểm và
xác định ưu tiên
- Xếp hạng và can đối trọng số
đơn giản
Danh mục kiểm
tra (Checklists)
Điểm yếuĐiểm mạnhPhương pháp EIA
3. ĐÁNH GIÁ CHU
TRÌNH
SẢN PHẨM
(LCA)
3.1) KHÁI NiỆM ĐÁNH GIÁ CHU TRÌNH SẢN PHẨM (LCA)
LCA là một phương pháp đánh giá định lượng về tác động của một
sản phẩm đối với môi trường ở mỗi giai đọan của đời sống hữu
dụng của nó, từ lúc là nguyên liệu thô, đến lúc chế tạo và sử dụng
sản phẩm bởi người khách hàng đến khi phân hủy cuối cùng.
LCA là một phương pháp luận giúp thu thập thông tin về các tác
động môi trường do một sản phẩm hay dịch vụ trong suốt cả chu
trình sống của nó.
Các bước khái quát của một tiến trình từ
“mỏ đến nơi chôn lấp”.
Sản xuất sản phẩm
Chế tạo vật liệu
Khai thác tài nguyên
Chôn lấp
Sử dụng
Năng lượng
Phát thải
Sai biệt
Các tài nguyên sơ cấp
Vận chuyển
1. Xác định mục tiêu và phạm vi đánh giá (aims and scope) Để đề ra
các mục tiêu và ranh giới của việc đánh giá.
2. Phân tích qua trình sản xuất sản phẩm. Áp dụng IOA để phân tích
các đầu vào và đầu ra các công đoạn sản xuất.
3. Phân tích kiểm kê chu trình sống (Life Cycle inventory analysis): nêu
rõ các đầu vào và đầu ra (vd, tất cả nguyên liệu và năng lượng đã
dùng và hao phí) của mỗi công đọan trong chu trình sống sản phẩm.
4. Đánh giá tác động của chu trình sống (Life cycle impact
assessment): nhằm đánh giá cả hai tác động thực tại và tiềm tàng
đối với môi trường và sức khõe liên quan đến sự sử dụng tài nguyên
và thải ra môi trường
Giảm lượng chất thải
Đánh giá và kiểm soát rủi ro,
Phát triển sản phẩm thân thiện môi trường
Vai trò trong việc cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm
Nhận dạng các vấn đề môi trường
Xác định thuế môi trường
3.2) Mục đích của LCA
3.3) Qui trình LCA
3.3.1/ Xác định mục tiêu và phạm vi LCA
3.3.2/ Phân tích qui trình sản xuất
3.3.3/ Phân tích kiểm kê giới hạn
3.3.4/ Lập bảng đánh giá tác động
3.3.5/ Lập báo cáo LCA
3.3.6/ Ứng dụng kết quả LCA
3.3.1/ Xác định mục tiêu và phạm vi LCA
Xác định rõ mục đích của LCA là gì?
Giảm lượng chất thải
Đánh giá và kiểm soát rủi ro,
Phát triển sản phẩm thân thiện môi trường
Vai trò trong việc cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm
Nhận dạng các vấn đề môi trường
Xác định thuế môi trường
Xác định phạm vi đánh giá là toàn bộ chu trình sống của sản phẩm
hay chỉ giới hạn một phần chu trình do giới hạn về thời gian kinh
phí và thông tin
3.3.2/ Phân tích vòng đời sản phẩm, qui trình sản
xuất
+ Sử dụng sơ đồ khối mô tả vòng đời sản phẩm , nếu phạm vi
LCA là cả chu trình)
+ Sử dụng sơ đồ khối mô tả vòng đời sản phẩm , nếu phạm vi
LCA giới hạn trong quá trình sản xuất tại nhà máy)
+ Thuyết minh chi tiết về vòng đời hay qui trình
3.3.2/ Phân tích vòng đời sản phẩm, qui trình sản
xuất
3.3.3/ Phân tích kiểm kê đầu vào – đầu ra
+ Sử dụng sơ đồ khối , phân tích đầu vào và đầu ra của từng giai
đọan trong vòng đời (nếu phạm vi LCA là cả chu trình)
+ Sử dụng sơ đồ khối , phân tích đầu vào và đầu ra của từng
công đọan sản xuất mô tả vòng đời sản phẩm , nếu phạm vi LCA
giới hạn trong quá trình sản xuất tại nhà máy)
+ Thuyết minh chi tiết về đầu vào (năng lượng, nguyên liệu, phụ
gia. . .), đầu ra của từng giai đọan và công đọan
+ Lập bảng kiểm kê định lượng hay bán định lượng về đầu vào,
đầu ra cho từng giai đọan hay công đoạn
Bảng phân tích kiểm kê chu trình sản phẩm
Kết thúc chu
trình SP
Sử dụng sản
phẩm
Phân phối
Chế tạo, sản
xuất
Sản xuất các
nguyên liệu
cơ bản
Thải và tỏa raNăng lượng
dùng
Nguyên liệu
vào
3.3.3/ Phân tích kiểm kê đầu vào – đầu ra (tt)
3.3.4/ Lập bảng đánh giá tác động
•Xem xét tác động môi trường
•Ma trận đánh giá tác động
•Chọn lọc và xếp hạng các tác động
•Phân loại tác động
•Mô tả đặc điểm tác động
•Tổng hợp thành nhóm
•Đánh giá và xem xét kết quả phân tích kiểm kê
các chỉ số sau đây được dùng:
+ Làm suy yếu tài nguyên
+ Nóng lên tòan cầu
+ Khói bụi
+ Axít hóa
+ Sự phú dưỡng hóa
+ Chất thải độc hại
+ Giảm đa dạng sinh học
Sự xếp hạng có thể đưa ra qua các số biểu thị, ví dụ:
0 – Không có tác động rõ ràng.
1 – tác động nhỏ
2 – tác động có ý nghĩa
3 – tác động nghiêm trọng
4 – tác động rất nghiêm trọng
Giảm đa dạng
sinh học
Chất thải độc
hại
Phú dưỡng hóa
Axít hóa
Khói bụi
Làm nóng tòan
cầu
Suy giảm tài
nguyên
Tổng số
điểm
Cuối chu
trình
Sử dụngPhân phốiChế
tạo, SX
SX
nguyên
liệu
3.3.5/ Lập báo cáo LCA
+ Bối cảnh, giới thiệu về địa điểm, nhà máy sx sản phẩm
+ Mục tiêu LCA
+ Phạm vi LCA
+ Phương pháp thực hiện, nguồn tài liệu
+ Quá trình đánh giá: chu trình, qui trình sản xuất, phân tích kiểm
kê, đánh giá tác động
+ Các phát hiện qua đánh giá có liên quan đến mục đích của LCA
+ Các đề nghị (giảm thiểu, quản lý rủi ro, định thuế gây ô nhiễm,
định hướng quản lý môi trường. . .) từ kết quả LCA
3.3.6/ Ứng dụng kết quả LCA
1. Kế họach, giải pháp giảm lượng chất thải
2. Quản lý kiểm soát rủi ro,
3. Những cải tiến khi thiết kế sản phẩm thân thiện môi trường
4. Cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm
5. Nhận dạng các vấn đề môi trường đưa vào kế họach quản lý môi
trường
6. Xác định thuế môi trường theo nguyên tắc gây ô nhiễm nhiều
đóng thuế nhiều. . .
8.3.2) Y nghĩa của LCA (1)
Life Cycle Assessment (LCA) là một phương pháp luận được thừa
nhận quốc tế để đánh giá sự hình thành các sản phẩm và dịch vụ
trong sự liên quan đến tác động của chúng đối với môi trường.
LCA xem xét tất cả các công đọan của chu trình sống sản phẩm,
bao gồm sự quan sát các đầu vào của sản phẩm và tất cả tác
động môi trường của sản phẩm của mỗi công đọan của chu trình
sống của sản phẩm.
Vì vậy, LCA có thể hỗ trợ các nhà thiết kế sản phẩm suy nghĩ và
thiết kế sản phẩm thân thiện môi trường hơn.
8.3.2) Y nghĩa của LCA (2)
LCA cung cấp cách phù hợp để đánh giá và tổng hợp dữ kiện về
sự thải ra môi trường :
+ Đặc trưng hóa tùy các lọai hình tác động: nóng lên tòan cầu,
khói bụi, axít hóa, phú dưỡng hóa. .
+ Tổ hợp trọng số của các lọai tác động khác nhau thành một chỉ
số (tùy theo yêu cầu)
+ Có thể được dùng để hình thành số đo quản lý môi trường một
cách định lượng.
+ Có thể áp dụng nhiều qui mô khác nhau.
7.3. ĐÁNH GIÁ RỦI
RO
MÔI TRƯỜNG
(ERA)
7.3. ĐÁNH GIÁ RỦI RO MÔI TRƯỜNG (ERA)
Đánh giá rủi ro môi trường (Environmental Risk Assessment (RA)) là
một kỹ thuật nhắm đánh giá một cách có hệ thống các tác động có
hại thực tế hay tiềm tàng của các chất ô nhiễm lên sức khõe của thực
vật, động vật hay toàn bộ hệ sinh thái.
ERA cần phải trả lời câu hỏi: Các ô nhiễm có khả năng đã và đang
gây tổn hại như thế nào?
Mục đích của việc thực hiện đánh giá rủi ro môi trường:
Mục đích của thực hiện đánh giá rủi ro là xác định con người hay các
yếu tố môi trường bị tác động tổn hại bởi ô nhiễm đất, nước và không
khí? Điều đó sẽ cho phép người quản lý đất quyết định về việc quản
lý các rủi ro trong vùng có liên quan.
Các khái niệm cơ bản:
Mối nguy hại (Hazard)
Mối nguy hại được định nghĩa là những trường hợp, khả năng mà
trong những tình huống cụ thể có thể dẫn tới nguy hiểm. (The Royal
Society, 1992).
Rủi ro (Risk)
Rủi ro là sự kết hợp của xác suất hay tần suất của sự xuất hiện một
mối nguy hại xác định nào đó và tầm quan trọng của những hậu quả
từ sự xuất hiện đó (The Royal Society, 1992).
Các khái niệm cơ bản:
Phân tích rủi ro (Risk Analysis)
Phân tích rủi ro là sự sử dụng có hệ thống những thông tin có sẵn để
xác định các mối nguy hại và để ước lượng rủi ro đối với cá nhân,
quần thể, tài sản, hoặc môi trường. Phân tích rủi ro bao gồm việc xác
định các sự cố không mong muốn, các nguyên nhân và các hậu quả
của các sự cố đó.
Đánh giá rủi ro (Risk Assessment)
Đánh giá rủi ro là tiến trình thông qua đó, các kết quả của phân tích
rủi ro được sử dụng cho việc ra quyết định hoặc thông qua xếp hạng
tương đối của các chiến lược giảm thiểu rủi ro hay thông qua so sánh
với các mục tiêu rủi ro.
Có 5 thành tố trong một cuộc đánh giá rủi ro môi trường:
Xác định vấn đề
Phân tích đặc tính của nơi nhận
Đánh giá sự phơi nhiễm (Exposure Assessment )
Đánh giá độ độc (Toxicity Assessment )
Phân tích đặc trưng của rủi ro (Risk Characterisation).
Đánh giá rủi ro môi trường có thể thực hiện ở 3 cấp độ chi tiết:
Ở mỗi cấp độ, 5 nhiệm vụ chính được thực hiện để cung cấp thông tin.
Sau đó, các thông tin và dữ liệu này được sử dụng để ra quyết định
hay quyết định có cần phải tiếp tục thực hiện đánh giá cấp độ cao hơn
vì đòi hỏi chi tiết hơn.
mức độ chi tiết và định lượng của dữ liệu ở mỗi cấp độ:
Cấp 1: mô tả định tính.
Cấp 2: bán định lượng
Cấp 3: Định lượng
Hình 7.10: Khái quát qui trình và cấp độ đánh giá rủi ro môi trường
Hình 7.11: Một mẫu hình của đánh giá rủi ro môi trườn
Đánh giá rủi ro sức khoẻ (HRA)
HRA là tiến trình sử dụng các thông tin thực tế để xác định sự phơi
nhiễm của cá thể hay quần thể đối với vật liệu nguy hại hay
hoàn cảnh nguy hại. Đánh giá rủi ro sức khoẻ có 3 nhóm chính:
Rủi ro do các nguồn vật lý (được quan tâm nhiều nhất là những rủi
ro về bức xạ từ các nhà máy hạt nhân hoặc các trung tâm
nghiên cứu hạt nhân).
Rủi ro do các hoá chất
Rủi ro sinh học (Đánh giá rủi ro đối với lĩnh vực an toàn thực
phẩm, hoặc đánh giá rủi ro đối với những sinh vật biến đổi
gen).
Đánh giá rủi ro sinh thái (EcoRA)
Về cơ bản, đánh giá rủi ro sinh thái (EcoRA) được phát triển từ
đánh giá rủi ro sức khoẻ (HRA). HRA quan tâm đến những cá
nhân, cùng với tình trạng bệnh tật và số người tử vong. Trong
khi đó, EcoRA lại chú trọng đến quần thể, quần xã và những
ảnh hưởng của các chất lên tỷ lệ tử vong và khả năng sinh sản.
EcoRA đánh giá trên diện rộng, trên rất nhiều sinh vật.
Đánh giá rủi ro sinh thái có 3 nhóm:
Đánh giá rủi ro sinh thái do hoá chất
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với các hóa chất bảo vệ thực vật
Đánh giá rủi ro sinh thái đối với sinh vật biến đổi gen
Đánh giá rủi ro công nghiệp (IRA)
Có các nội dung:
Đánh giá rủi ro đối với các địa điểm đặc biệt có sự phát thải không
theo quy trình.
Đánh giá rủi ro đối với các địa điểm đặc biệt có sự phát thải theo
quy trình.
Đánh giá rủi ro trong giao thông
Đánh giá rủi ro trong việc lập kế hoạch tài chính
Đánh giá rủi ro sản phẩm và đánh giá chu trình sản phẩm
Đưa ra các số liệu về giảm thiểu rủi ro.
8.5. PHÂN TÍCH LUỒNG VẬT LIỆU (MFA)
MFA là phương pháp luận ghi lại đường đi của các luồng vật liệu
trong một vùng trong một thời kỳ xác định. Cũng có thể hiểu cách
khác là sự cân bằng vật liệu hay chuyển hóa kỹ nghệ (Ayres and
Simonis, 1994),
Các công cụ này cho phép nhà phân tích lần theo dấu của luồng
của các dòng đa vật liệu đi qua nền kinh tế. Các công cụ lọai này
có thể xác định các cơ hội làm giảm tác động gây ra bởi tác động
phụ của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Các mô hình trong nhóm
này có thể được áp dụng ở cấp độ chính sách và trong việc thiết
kế , quy họach các hệ thống vùng để tạo ra vòng lặp khép kín.
8.5. PHÂN TÍCH LUỒNG VẬT LIỆU (MFA)
MFA là một phương pháp đánh giá hiệu quả của việc sử dụng
vật liệu bằng cách dùng thông tin từ kiểm toán luồng vật liệu.
MFA giúp biểu thị và xác định chất thải của các tài nguyên thiên
nhiên và các vật liệu khác trong nền kinh tế mà việc xác định
đó không được nhận biết trong các hệ thống theo dõi kinh tế
thông thường.
Phân tích luồng vật liệu áp dụng cho qui mô nền kinh tế được
xây dựng từ những năm 1990 dưới sự hợp tác của nhiều tổ
chức nghiên cứu.
8.5. PHÂN TÍCH LUỒNG VẬT LIỆU (MFA)
Năme 2001 các phương pháp này được tiêu chuẩn hóa trong
bản hướng dẫn phương pháp luận (Eurostat, 2001a). Mục
đích của phương pháp luận MFA là định lượng hóa sự trao
đổi vật chất giữa nền kinh tế quốc gia và môi trường trên cơ
sở tổng khối lượng vật liệu chuyển từ môi trường vào nền
kinh tế (vật liệu vào) và từ nền kinh tế quốc gia đi ra môi
trường.
MFA cung cấp một cơ sở dữ liệu quan trọng để thiết lập một
loạt các chỉ tiêu áp lực môi trường.
8.5. PHÂN TÍCH LUỒNG VẬT LIỆU (MFA)
Sự xây dựng một phân tích luồng vật liệu cho một vùng bắt đầu bằng
một sự phân tích hệ thống:
+ Các sản phẩm và tiến trình nào cần được đưa vào hệ thống?
+ Đâu là ranh giới hệ thống?
+ Khoảng thời gian nào sẽ xem xét?
Một cuộc phân tích luồng vật liệu bao gồm:
Thực hiện phân tích hệ thống bao gồm các sản phẩm và tiến trình
Xác định các luồng khối lượng của tất cả các sản phẩm trên một đơn vị
thời gian.
Xác định sự tập trung của các thành phần vật liệu chọn lọc trong các
sản phẩm này.
Tính toán khối lượng và các luồng vật liệu từ khối các luồng hàng hóa
và các thành phần vật liệu.
Diễn đạt và trình bày các kết quả
Hình 7.12: Ví dụ về phân tích luồng vật vật cho một thành phố trong thời điểm 1995
Hình 7.12: Ví dụ về phân tích luồng vật vật cho một thành phố trong thời điểm 1998
Hình 7.13: Các luồng vật liệu thông qua nền kinh tế nước Anh (UK) năm 2000 (kt = 1000 tấn)
(Nguồn : từ internet của Bowman process technology từ số liệu cung cấp bởi Valuplast (2000))
PHÂN TÍCH BIẾN VÀO – BIẾN RA (IOA)
IOA là một biến thể của phương pháp cổ điển 50 năm trước đây đề
ra bởi Leontief .
IOA là cách đánh giá quan hệ tương tác giữa một lọat các bộ phận
kinh tế trong một nền kinh tế quy mô quốc gia. Các mô hình IOA
thay thế các luồng vật chất giữa các bộ phận đối với các luồng tiền
đã được dùng như là phương tiện trong IOA cổ điển.
Các mô hình này có thể có ích trong việc thể hiện các vật liệu đầu
vào cần để sản xuất một sản phẩm hòan chỉnh. Theo cách này,
chúng có một vài đặc trưng của giai đọan kiểm kê trong LCA,
nhưng tiếp cận vấn đề hòan tòan khác. Mô hình hóa EIO đã được
dùng để khảo sát khả năng nhằm tái chế trong nền kinh tế quy mô
đô thị (Duchin, 1992).
PHÂN TÍCH BIẾN VÀO – BIẾN RA (IOA)
Duchin chỉ ra rằng cách tiếp cận này cho sự tổ hợp thông tin vật
chất và kinh tế cần cho những người họach định chính sách hay
các nhà đầu tư tiềm năng về cơ sở hạ tầng.
Ứng dụng của IOA trong môi trường thường gắn liền với quá trình
phân tích chu trình sản phẩm và đánh giá khả năng sản xuất sạch
hơn , kiểm tóan chất thải.
Ứng dụng của IOA dựa trên nguyên lý bảo tòan vất chất và năng
lượng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_he_thong_moi_truong_bai_5_0038.pdf