Các hệ sinh thái đô thị có cơ cấu cấp bậc (hierarchy structure),
trong đó, cáchệ lâncậnvề mặt địa lý luôn có sự tác động lẫn nhau.
Hớng gió : gió có thể đưa khí ô nhiễmcủa các HST bên ngòai vào
đô thị.
Cao độ trên lưu vực : Đô thịở hạ nguồn chịu tác độngcủa các HST ở
thợng nguồn về ô nhiễm nớc, ô nhiễm độ đục trong nguồnnớc
mặt.
Kết cấu địa chất của tầng nước ngầm : việc khai thácnớc ngầm quá
độ củamột khu vực bên ngòai có thể gâysụt lún đất và suy giảm
mụcnớc ngầmcủamộtHệ Stkhác.
Tác động tương táccủa thủy triềuvới HST Đô thị ven biển có thể gây
ravấn đề xâm nhập mặn
72 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 1707 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài 2 Nhận thức các hệ sinh thái với phương pháp luận hệ thống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 2
NHẬN THỨC CÁC
HỆ SINH THÁI VỚI
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
HỆ THỐNG
Mục tiêu Bài 2:
1. Giúp người học vận dụng cách tiếp cận hệ thống ở bài
1 vào việc nhận thức các quy luật của các hệ sinh thái
– cơ sở nền tảng của quản lý môi trường
2. Nhận biết sự phát triển của khái niệm hệ sinh thái và
sinh thái học
3. Nhận dạng các đối tượng hệ sinh thái trong thực tế
quản lý môi trường.
4. Cấu trúc hệ sinh thái tự nhiên: Sinh vật và môi trường
tự nhiên
5. Các tiến trình biến đổi trong HST Tự nhiên:vật chất –
năng lượng- chủng lọai
6. Các quy luật thay đổi theo thời gian của thành phần tự
nhiên trong hệ STNV
1. Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NHẬN THỨC CÁC HỆ
SINH THÁI BẰNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN HỆ THỐNG
+ Phân tích hệ thống để xây dựng các mô hình sinh thái
+ Ứng dụng phân tích hệ sinh thái trong xây dựng các
báo cáo hiện trạng, đánh giá tác động môi trường
+ Xác định phạm vi và qui mô phân tích môi trường
+ Sự tương tác và thích nghi của sinh vật đối với yếu tố
môi trường
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHÁI NiỆM HỆ SINH THÁI
Hình 2.1: Sự phát triển của khái niệm hệ sinh thái theo phương
pháp luận hệ thống
2.1) Khái niệm hệ sinh thái tự nhiên
hệ sinh thái “tự nhiên” (ecosystem), là một khái niệm về một tổ
chức có ý niệm không gian trong đó hệ thống bao gồm các thành
phần hữu sinh (sinh) và vô sinh (thái) trong đó có áp dụng với
nhiều cấp độ không gian, từ kích thước của một giọt phân cho đến
cả hành tinh. Ví dụ, toàn thể khu vực sa mạc có thể nghiên cứu
như là một hệ sinh thái. Tương tự như vậy, một làng trên ốc đảo
hay ngay cả các cánh đồng trên ốc đảo của sa mạc có thể phân
biệt như là một hệ sinh thái.
Hình 2.2:
Sự tích
hợp thành
hệ sinh
thái
Hình 2.3: Sơ đồ đơn giản của một hệ sinh thái trong tự
nhiên
2.2) Khái niệm hệ sinh thái nhân văn
Hình 2.4 a,b:
Các mô hình
đơn giản của hệ
sinh thái nhân
văn
2.3) Hệ sinh thái tích hợp (đô thị công nghiệp)
nhấn mạnh vai trò của các hệ thống công nghệ- kỹ thuật (các nhà máy,
phương tiện giao thông là các hệ thống chuyển hóa vật chất và năng
lượng do con người tạo ra).
hệ sinh thái đô thị, được cấu thành từ 3 hệ con: hệ thống công nghệ kỹ
thuật – hệ sinh thái tự nhiên – hệ xã hội:
Hình 2.5 : Tiếp cận hệ thống tích hợp : hệ kỹ thuật – hệ xã hội và
hệ tự nhiên
2.3) Hệ sinh thái tích hợp (đô thị công nghiệp)
Thành phần tự nhiên:
Sinh vật + Môi trường vật lý
Thành phần xã hội:
+ Gia đình
+ HT tổ chức chính trị
+ Hệ thống sản xuất
+ HT Giáo dục
+ HT Tập quan – lễ hội
+ Hệ thống luật pháp
+ . . . . . . .
Thành phần kỹ thuật – Công
nghệ
+ Khu CN. Khu CX
+ Nhà máy
+ Phương tiện giao thông
Hình 2.6: Mô hình hệ sinh thái tích hợp
CÁC NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ HỆ SINH THÁI
2.1) Nguyên lý về cấu trúc thành phần tự nhiên
Nhóm các yếu tố vô sinh hay môi trường nội hệ
Môi trường nội hệ hay các yếu tố lý hóa trong tất cả các loại hệ
đều biểu hiện ở 3 môi giới chính môi trường chính: đất - nước và
không khí. Trong đó bao gồm:
Những chất vô cơ (C, N, CO2, H2O,. . .) tham gia vào các tiến trình
biến đổi, trong sinh thái học cổ điển gọi là các chu trình tuần hoàn
vật chất.
Những chất hữu cơ: (protein, gluxit, lipit và các chất mùn hữu cơ.
.) liến kết các thành phần hữu sinh và vô sinh.
Chế độ khí hậu (nhiệt độ và các yếu tố vật lý khác)
2.1) Nguyên lý về cấu trúc thành phần tự nhiên
Nhóm các yếu tố sinh vật (quần xã sinh vật)
Sinh vật sản xuất: gồm các sinh vật tự dưỡng: chủ yếu là cây
xanh, và các thành phần hấp thu năng lượng ánh sáng, sử dụng
các chất vô cơ đơn giản và tạo nên các hợp chất phức tạp.
Sinh vật tiêu thụ (Thành phần dị dưỡng = ăn thức ăn khác), là
các động vật ăn sinh vật khác, sử dụng, sắp xếp lại và phân hủy
các hợp chất phức tạp. (Con người với tư cách một loại sinh vật
thuộc về nhóm sinh vật tiêu thụ)
Sinh vật hoại sinh: chủ yếu là các vi khuẩn, nấm phân hủy các
hợp chất phức tạp của chất nguyên sinh chết, hấp thụ một số sản
phẩm phân hủy, và giải phóng các chất vô cơ dinh dưỡng thích hợp
cho sinh vật sản xuất, cũng như giải phóng chất vô cơ là nguồn
năng lượng, là chất ức chế hoặc kích thích đối với thành phần khác
của hệ sinh thái.
2.1) Nguyên lý về cấu trúc các hệ sinh thái tự nhiên
Hình 2.7 a: Mô hình cấu trúc hệ tự nhiên
2.1) Nguyên lý về cấu trúc các hệ sinh thái tự nhiên
Hình 2.7b: Mô hình cấu trúc hệ tự nhiên
2.1) ví dụ về cấu trúc hệ sinh thái tự nhiên
Hệ sinh thái ao –hồ:
- Các hợp chất vô sinh: vô cơ và hữu cơ cơ bản như: nước, axit
carbonic, ôxy, canxi, muối, nitơ, photpho, amino axit, axit humic. .
.hiện diện trong đất bùn đáy ao, nước ao.
- Sinh vật sản xuất: các thực vật bám và thực vật nhỏ trôi nổi như:
tảo (phù du, phiêu thực vật).
- Sinh vật lớn tiêu thụ: gồm ấu trùng, phiêu sinh động vật, các loài
thủy sản ăn thịt hay ăn chất hữu cơ.
- Sinh vật hoại sinh gồm vi khuẩn, trùng roi, nấm. . .
2.1) ví dụ về cấu trúc hệ sinh thái tự nhiên
Hệ sinh thái rừng ngập mặn:
Thành phần bao gồm: Quần thể thực vật (rừng gỗ, cây tiểu mộc,
cây thân thảo. . .),
quần thể động vật rừng (Heo rừng, nai, khỉ, cá sấu. . .);
quần thể động vật dưới nước (tôm, cá, giáp xác. . .) ;
quần thể phiêu sinh động vật; vi khuẩn . . .;
nước thủy triều;
chế độ khí hậu;
2.1) ví dụ về cấu trúc hệ sinh thái tự nhiên
Hệ sinh thái biển:
Các hợp chất vô sinh: vô cơ và hữu cơ cơ bản như: nước, axit
carbonic, ôxy, canxi, muối, nitơ, photpho, amino axit, axit humic. .
.hiện diện trong đất đáy biển và nước biển.
Sinh vật sản xuất: các thực vật bám và thực vật nhỏ trôi nổi trong
nước biển (phù du, phiêu thực vật).
Sinh vật lớn tiêu thụ: gồm ấu trùng, phiêu sinh động vật, các loài hải
sản ăn thịt hay ăn chất hữu cơ.
Sinh vật hoại sinh gồm vi khuẩn, trùng roi, nấm. . .
2.1) Nguyên lý về cấu trúc các hệ sinh thái nhân văn nông nghiệp
Một hệ STNV (một khu rừng, một vùng nông nghiệp, một
thị trấn luôn cấu thành bởi hai phân hệ : hệ sinh thái tự
nhiên và hệ thống xã hội. Hai phân hệ này có quan hệ tác
động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau.
Hình 2.8a: Mô hình đơn giản cấu trúc hệ sinh thái nhân văn
2.1) Nguyên lý về cấu trúc các hệ sinh thái nhân văn nông nghiệp
Nhóm các yếu tố vô sinh hay môi
trường vật lý (nội hệ)
đất - nước và không khí. Trong đó
bao gồm:
Những chất vô cơ (C, N, CO2,
H2O,. . .) tham gia vào các tiến
trình biến đổi, trong đó có thêm
các hợp chất trong phân bón và
thuốc trừ sâu.
Những chất hữu cơ: (protein,
gluxit, lipit và các chất mùn hữu
cơ. .) liên kết các thành phần hữu
sinh và vô sinh.
Chế độ khí hậu (nhiệt độ và các
yếu tố vật lý khác)
Nhóm các yếu tố sinh vật
(quần xã sinh vật)
Sinh vật sản xuất gồm các
cây trồng (ngắn ngày, dài
ngày) sản xuất ra nông
sản.
Sinh vật tiêu thụ chủ yếu
là vật nuôi (trâu bò, heo,
gà. . .) và con người.
Sinh vật hoại sinh: chủ
yếu là các vi khuẩn, nấm
phân hủy, n6ám nhân
tạo. .
a) Phân hệ tự nhiên
2.1) Nguyên lý về cấu trúc các hệ sinh thái nhân văn nông nghiệp
b) Phân hệ xã hội
Gia đình, tổ chức chính trị, hội đòan,
hợp tác xã, doanh nghiệp-công ty
gia đình có các biến vào như lượng tiền, thời gian, tài sản sở
hữu hay kiếm được , các biến trung gian như trao đổi tiền để
trả cho các dịch vụ, thực phẩm , đồ dùng, các biến ra như
sinh ra chất thải, chi tiền ra. . . .
Các gia đình là các thành phần cơ bản của hệ thống xã hội.
Bên cạnh gia đình, các tổ chức chính trị xã hội, hội đòan, bản
thôn, các doanh nghiệp, công ty cũng là các thành phần cơ
bản của hệ xã hội thuộc hệ sinh thái nhân văn nông nghiệp.
2.2) Khái niệm hệ sinh thái nhân văn
Hình 2.8b: Mô hình đơn giản cấu trúc hệ sinh thái nhân văn
2.1) Nguyên lý về cấu trúc các hệ sinh thái đô thị tích hợp
Một hệ sinh thái đô thị là một tổng thể tích hợp bao gồm 3 phân
hệ: tự nhiên và xã hội và kỹ thuật –công nghệ, có quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau.
Hình
2.9:
Mô
hình
đơn
giản
cấu
trúc
hệ
sinh
thái
tích
hợp
2.1) Nguyên lý về cấu trúc các hệ sinh thái đô thị tích hợp
Cung cấp môi
trường sống, nghĩ
ngơi giải trí. . .
Cung cấp tài
nguyên, không
gian sản xuất. . .
Tự nhiên
Đưa ra các quyết định
khai thác tài nguyên, các
chính sách, luật để đảm
bảo phát triển bền vững,
tăng dân số tạo ra áp
lực.
Đưa ra các quyết
định sản xuất, các
chính sách, luật để
đảm bảo phát triển
bền vững
Kinh tế xã hội
Thải chất thải gay ô
nhiễm, làm hệ thống tự
nhiên mất ổn định
Khai thác tài nguyên. . .
.
Cung cấp dịch vụ,
sản phẩm đáp
ứng nhu cầu xã
hội
Kỹ thuật –
Công nghệ
Tự nhiênKinh tế xã hộiKỹ thuật – Công
nghệ
Thành phần
2.2)Nguyên lý về ranh giới hệ thống – môi trường bên ngoài
Mỗi hệ STNV có một ranh giới địa lý về mặt không gian, chịu tác động
của hai loại môi trường bên ngoài : môi trường tự nhiên và môi trường
kinh tế xã hội và có tác động ngược lại.
Tương tác hệ STNV – Môi trường tự nhiên
Các hệ STNV trong thực tế đều có ranh giới địa lý xác định về
mặt hành chánh . Ví dụ một Quận, một Tỉnh, Thành phố. . .
Môi trường tự nhiên bên ngoài tác động lên hệ ST Đô thị thông
qua các đầu vào là các yếu tố tự nhiên như : mưa, khí hậu, nước
lụt, bão, giông gió, cung cấp các khóang sản, gỗ, cây trồng. . .
Ngược lại các biến đầu ra từ hệ STĐô thị tác động ngược lại môi
trường tự nhiên như sinh ra chất thải, gây ô nhiễm, gây cạn kiệt
tài nguyên. . .
CÁC NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ HỆ SINH THÁI
2.2)Nguyên lý về ranh giới hệ thống – môi trường bên ngoài
Tương tác Hệ STNV – Môi trường Kinh tế Xã hội
Môi trường kinh tế xã hội bên ngoài tác động đến hệ ST Đô thị
thông qua các biến vào là các yếu tố như: tri thức (internet,
sách, bào truyền thông), kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị,
người nhập cư, tỉ giá tiền tệ, giá cả, sản phẩm tiêu dùng, du
nhập văn hóa, luật công ước quốc tế. . .
Ngược lại các biến ra từ hệ ST Đô thị tác động ngược lại môi
trường kinh tế xã hội bên ngòai như : tri thức, công nghệ, xuất
khẩu sản phẩm, xuất khẩu lao động, di cư. . .
CÁC NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ HỆ SINH THÁI
2.2)Nguyên lý về ranh giới hệ thống – môi trường bên ngoài
Các tác động vòng lặp phản hồi này thông qua các tiến trình
biến đổi tạo ra các tác động tích cực lẫn tiêu cực cho hệ ST
Đô thị và mỗi hệ ST Đô thị phải có sự thích nghi để có thể
phát triển bền vững.
Không phải chỉ có sự thay đổi môi trường bên ngòai mới gây
ra sự biến đổi của hệ ST Đô thị. Một sự thay đổi trong thành
phần của chính hệ STĐô thị cũng tạo ra hiệu ứng thay đổi
tổng thể.
Ví dụ, một sự thay đổi trong hệ sinh thái tự nhiên như lũ lụt
cũng có thể gây ra thay đổi hệ xã hội (thay đổi cách sống,
cách tổ chức trú ẩn sống chung với lũ. . ) từ đó làm thay đổi
tổng thể hệ STNV.
CÁC NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ HỆ SINH THÁI
2.3) Nguyên lý về tiến trình biến đổi trong các HST
Có nhiều tiến trình biến đổi phức tạp diễn ra trong các hệ STNV,
các tiến trình biến đổi này diễn ra theo dạng vòng lặp phản hồi.
Có 5 nhóm tiến trình biến đổi chính trong các hệ sinh thái :
+ Tiến trình biến đổi vật chất (tự nhiên – nhân tạo)
+ Tiến trình biến đổi năng lượng (tự nhiên – nhân tạo)
+ Tiến trình biến đổi chủng loài
+ Tiến trình biến đổi thông tin
+ Tiến trình biến đổi tài chính (dòng tiền)
+ Tiến trình biến đổi vật chất (tự
nhiên – nhân tạo)
Biến đổi vật chất tự nhiên
Sự vận chuyển các nguyên tố cần thiết cho sự sống và các hợp chất
vô cơ thường được khái quát trong các chu trình các chất dinh
dưỡng khoáng:Nước, Nitơ, Oxy, Dioxid Carbon (CO2), Phosphat
(PO4), Lưu huỳnh (SO4).
Trong các hệ ST đô thị, phân tích luồng vật chất còn tính đến các
chất gây ô nhiễm có hại cho sức khõe con người như: (SOx như
SO2, SO3….); (NOx như NO2, NO3….); các kim loại nặng như Arsen,
Chì, thủy ngân. . . Ở nông thôn, cần chú ý đến luồng phân bón và
thuộc trừ sâu.
Việc nghiên cứu chu trình các chất dinh dưỡng rất có ý nghĩa trong
việc bảo đảm sự cân bằng của hệ sinh thái. Việc nghiên cứu các độc
tố và chu trình chuyển hóa của chúng qua các thành phần trong
HST có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ môi trường, ngăn ngừa
nguy cơ suy thoái môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Hình 2.10: Tiến trình chu chuyển nước trong sinh quyển
Hình 2.11: Tiến trình chu chuyển các bontrong sinh quyển
Hình 2.12: Tiến trình chu chuyển ni tơ trong sinh quyển
Hình 2.13: Tiến trình chu chuyển phốt pho trong sinh quyển
biến đổi vật chất nhân tạo
Đầu vào: các yếu tố vật chất đi vào hệ sinh thái như: sự du nhập sản
phẩm, nguyên liệu từ các hệ sinh thái khác, sự phát thải các chất
gây ô nhiễm từ bên ngoài hệ sinh thái (ví dụ ô nhiễm từ các nơi
khác phát tán đến), nước chảy theo sông suối có nguồn gốc từ HST
khác, nước thủy triều từ HST biển. . .
Đầu ra: các yếu tố vật chất đi ra khỏi hệ sinh thái như: sự xuất khầu
sản phẩm, nguyên liệu đến các hệ sinh thái khác bên ngòai, sự phát
thải các chất gây ô nhiễm từ bên trong hệ sinh thái ra các hệ khác
bean ngòai, nước chảy theo sông suối có nguồn gốc từ HST chảy ra
bên ngòai, nước ra biển. . .
Biến đổi vật chất trung gian: là sự biến đổi trong nội bộ HST. Trong
biến đổi này, cần quan tâm đặc biệt đến biến đổi và lan truyền các
chất gây ô nhiễm.
+ Tiến trình biến đổi vật chất (tự nhiên – nhân tạo)
biến đổi vật chất nhân tạo
Hình 2.14: Tiến trình biến đổi vật chất nhân tạo trong HST
đô thị
+ Tiến trình biến đổi
năng lượng (tự nhiên –
nhân tạo)
+ Biến đổi năng lượng tự nhiên
Đầu vào là năng lượng bức xạ do ánh sáng mặt trời mang lại thông
qua sinh vật sản xuất tạo ra chất hữu cơ. Sự vận chuyển năng lượng
dinh dưỡng từ nguồn thực vật, đi qua hàng loạt sinh vật trong chuỗi
dinh dưỡng, được tiếp diễn bằng cách một số sinh vật này dùng sinh
vật khác làm thức ăn gọi là chuỗi thức ăn.
Trong sinh thái học cổ điển, phân tích luồng năng lượng của hệ thông
qua các khái niệm: chuỗi thức ăn, lưới thức ăn và bậc dinh dưỡng,
cấu trúc dinh dưỡng, và các hình tháp sinh thái.
Lưu ý: quan tâm đến các định luật vật lý như bảo toàn năng lượng,
biến đổi các dạng năng lượng. Đối với các HST nhân tạo, khi phân
tích luồng năng lượng cần chú ý đến sự tham gia luồng năng lượng
của số năng lượng hóa thạch (dầu hỏa, than đá, khí thiên nhiên) đi
vào hệ thống.
+ Tiến trình biến đổi năng lượng (tự nhiên – nhân tạo)
+ Biến đổi năng lượng nhân tạo
trong hệ sinh thái xảy ra chủ yếu trong thành phần hệ”kỹ thuật công
nghệ” . Nhận biết các tiến trình biến đổi trong các thành phần kỹ thuật
công nghệ rất cần thiết cho các giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm, sản
xuất sạch hơn . . (xem hình 2.14)
2.15: Tiến trình biến đổi năng lượng mặt trời
Phản chiếu bởi mây và
khí quyển
Phản chiếu bởi
bề mặt
Sự
phản
chiếu
Hấp thụ nhiệt
Hấp thụ bởi quang hợp
100
23
8
20
Hấp thụ bởi khí
quyển và mây
57
47
2
Sức tải môi trường (Carrying Capacity)
• Đối với một hệ sinh thái bền vững, qui mô quần
thể và khả năng cung cấp thức ăn phải cân
bằng lâu dài dù có thể dao động trong thời gian
ngắn nào đó
• Sức tải môi trường là số cá thể của một lòai
nào đó cân bằng bền với hệ sinh thái trong thời
gian dài nếu không có sự suy thoái của môi
trường.
Hình 2.16: Sức tải môi trường (Carrying Capacity)
Sức tải môi trường của một quần thể nào đó có thể được hỗ
trợ về một nguồn tài nguyên nào đó, một cách lâu dài.
Quần thể ổn định khi qui mô ở dưới sức tải môi trường ,
Nếu vượt quá, quần thể có thể bị hủy diệt và tử vong có thể
xảy ra
• Tiềm năng sinh học (Biotic potential) là tốc độ
tăng trưởng tối đa của quần thể do các cá thể cái
trong quần thể có thể sinh sản và tất cả các cá thể
có thể sống qua thời kỳ tái sinh sản.
• Sự đề kháng môi trường (Environmental
resistance): Các yếu tố như cung cấp thức ăn, thời
tiết, dịch bệnh và thú dữ có thể làm cho một quần
thể phát triển dưới tiềm năng sinh học của nó.
Hình 2.17: Tháp năng lượng trong hệ sinh thái
Hình 2.18: Năng lượng thực phẩm cho lòai người ở các
bậc dinh dưỡng khác nhau
Hình 2.19: Luồng năng lượng đi qua các hệ sinh thái
• Một cách đơn giản:
Nhiệt
SV Sản xuất SV tiêu thụ
SV phân hủy
Nhiệt
Hình 2.29: Mạng thức ăn (Food Web)
Primary
Producer
Một mạng
thức ăn bao
gồm các
đường dẫn
qua đó năng
lượng và
dưỡng chất
đi qua một
hệ sinh thái
Hình 2.30: Mạng thức ăn trên cạn/dưới nước
(Terrestrial/aquatic food web)
Quan hệ giữa các sinh vật trên cạn. Mũi tên chỉ mối quan hệ giữa thú ăn thịt và con
mồi . Các chấm màu chỉ rõ loại sinh vật trên tháp dinh dưỡng
Hình 2.31: Mạng thức ăn trên cạn
Hình 2.32: Tháp số lượng (Pyramid of Numbers)
ĐỘNG VẬT ĂN CỎ 10,000
SINH VẬT SẢN XUẤT 100,000
ĐỘNG VẬT ĂN THỊT
100
10
Động vật ăn cỏ 11,810 kg
Sinh vật sản xuất 280,000 kg
2o Động vật ăn thịt
495 kg
24 kg
Hình 2.33a :Tháp sinh khối (Pyramid of Biomass)
Hình 2.33b :Tháp sinh khối (Pyramid of Biomass)
Hình 2.34: Tháp năng lượng (Pyramid of Energy)
Năng lượng hữu dụng cho mỗi bậc dinh dưỡng
SV tiêu thụ sơ cấp
SV tiêu thụ thứ cấp
SV tiêu thụ sau cùng
10,000
1000
100
10
90% mất nhiệt
90% mất nhiệt
90% mất nhiệt
Sinh vật sản xuất sơ cấp
Hình 2.35: Sự tích tụ khuếch đại sinh học (Biological
Magnification)
Biến đổi năng lượng trong hệ sinh thái
• Quang hợp (Photosynthesis)
•CO2 + H2O + năng lượng C6H12O6 + O2
• Hiệu quả quang hợp < 2%,
• Tiến trình quang hợp bị giới hạn bởi sự khả
dụng của CO2
709 kcal
• Hô hấp (Respiration) (Đốt cháy - combustion)
• Biến đổi năng lượng trữ trong các hợp chất hóa
học được sử dụng bởi các tế bào cho tăng
trưởng , vận động , tư duy . . .
•C6H12O6 + O2 CO2 + H2O + năng lượng
674 kcal
35 kcal
Biến đổi năng lượng trong hệ sinh thái
+ Tiến trình biến đổi chủng loài
+ Sự nhập cư (nhân tạo hay tự nhiên) của các loài đi vào
hệ sinh thái
+ Sự di cư (nhân tạo hay tự nhiên) của các loài đi ra khỏi
hệ sinh thái
+ Tiến trình biến đổi chủng loài
có sự dịch chuyển của các loài động thực vật giữa các HST
1. Gió mang hạt giống, bào tử, nhiều côn trùng nhỏ và nhện.
2. Nước ngầm hoặc trên mặt đất mang hạt giống, côn trùng.
3. Các loài biết bay (chim, dơi, ong) mang hạt giống, bào tử, côn
trùng trong cánh hoặc cắp ở chân, và cũng mang hạt giống trong
ruột.
4. Các loài vật sống trên mặt đất (động vật có vú và loài bò sát)
mang các loài vật khác như trái cây nhỏ bên ngoài và hạt giống
bên trong ruột và thải ra ở dạng phân.
5. Cuối cùng con người mang rất nhiều loại-không những chỉ bám
vào quần áo, bên trong ruột mà còn trong các vật chứa hoặc
phương tiện chuyên chở nhiều loại (cơ giới, bán cơ giới).
+ Tiến trình biến đổi thông tin
Tất cả các lĩnh vực hay các hệ thống thành phần của hệ sinh thái đều
có quá trình biến đổi thông tin:
• Hệ kỹ thuật công nghệ: thông tin thị trường, vốn, công nghệ, tài
nguyên sản xuất.
• Hệ kinh tế xã hội: thông tin KHCN, thông tin thị trường, thông tin
văn hóa giáo dục. .
• Hệ tự nhiên: thông tin truyền theo mã di truyền của các lòai để
thích nghi và tiến hóa từ đời này sang đời khác.
+ Tiến trình biến đổi tài chính
(dòng tiền)
Biến đổi kinh tế – tài chính chỉ xảy ro trong phạm vi hệ kinh tế xã
hội. Trong phạm vi nghiên cứu quản lý môi trường, đặc biệt là
nghiên cứu liên quan đến lập các dự án đánh giá tác động môi
trường, dự án sản xuất sạch hơn, ngăn ngừa, kiểm sóat ô nhiễm,
nhà quản lý cần phải quan tâm đến dòng tài chính của dự án, nhận
biết chi phí lợi ích để có căn cứ cho các nhà lãnh đạo ra quyết định.
2.3.6. Các cơ chế của sự tương tác giữa các hệ sinh
thái nhân văn cận kề:
2.3.6.1) Cơ chế vận chuyển (vectors):
Gió mang nhiều thứ bao gồm: năng lượng, nhiệt,nước, bụi, khí
sương và các chất gây ô nhiểm, tuyết, âm thanh, hạt giống, bào
tử, nhiều côn trùng nhỏ và nhện.
Nước ngầm hoặc trên mặt đất mang các chất khoáng dinh dưỡng,
hạt giống, côn trùng, rác cống, phân bón và nhiều chất độc.
Các loài biết bay (chim, dơi, ong) mang hạt giống, bào tử, côn trùng
trong cánh hoặc cắp ở chân, và cũng mang hạt giống trong ruột.
Các loài vật sống trên mặt đất (động vật có vú và loài bò sát) mang
các loài vật khác như trái cây nhỏ bên ngoài và hạt giống bên
trong ruột và thải ra ở dạng phân.
con người mang rất nhiều loại-không những chỉ bám vào quần áo,
bên trong ruột mà còn trong các vật chứa hoặc phương tiện
chuyên chở nhiều loại (cơ giới, bán cơ giới).
2.3.6. Các cơ chế của sự tương tác giữa các hệ sinh
thái nhân văn cận kề [2]
2.3.6.2) Các lực (Forces):
a) Sự khuếch tán
là lực chuyển dịch vật chất ở trạng thái hòa tan hoặc trạng thái
dung dịch từ nơi có nồng độ cao sang nơi có nồng độ thấp. Ví
dụ, một nhà máy xã khói với mật độ cao sẽ lan tỏa đến khu
dân cư kế cận hoặc sử dụng Arsenic trong các bải khai thai
vàng sẽ khuyếch tác độc chất vào các suối, sông.
b) Luồng vận chuyển (Mass flow hay transport, transfer)
là sự di chuyển vật chất theo sự phân bậc năng lượng.
b.1) Luồng vận chuyển do nước:
b.2) Luồng vận chuyển do gió
c) Lực vận động (Locomotion)
Là lực di chuyển một vật từ nơi này sang nơi khác bằng sự tiêu
hao năng lượng.
•ĐỘNG THÁI CỦA CÁC
HỆ SINH THÁI
2.4) Nguyên lý về động thái của hệ sinh thái nhân văn
Các hệ sinh thái nhân văn đều biến đổi theo thời gian. Một sự thay đổi
môi trường bên ngoài hay sự thay đổi của các phân hệ đều tác động
đến sự biến đổi của toàn hệ thống.
Động thái của hệ sinh thái có thể được biểu thị bằng đồ thị BOTG của
các yếu tố đặc trưng cho các luồng thông tin tín hiệu như: Năng
lượng, vật chất (các yếu tố lý hóa sinh), chủng loại (số lượng cá thể,
số lượng loài. . .) theo thời gian. Các đồ thị này là các kết quả quan
trắc qua nhiều năm.
Những đường cong diễn biến động thái của các hệ sinh thái có thể xác
định bằng ba thông số độc lập:
Chiều hướng tổng quát của sự biến đổi (tăng, giảm hoặc mức độ)
Độ dao động tương đối quanh xu thế tổng quát (lớn hay nhỏ)
Nhịp độ dao động (thường xuyên/không thường xuyên)
Hình 2.36: Sự diễn thế (succession)
2.4) Nguyên lý về động thái của hệ sinh thái nhân văn
2.4.1.1) Sự ổn định của các hệ sinh thái
Hình 2.37: Mô hình "đồi Nga" về sự ổn định và ổn định tạm thời
của một hệ thống vật lý. Một hòn bi di chuyển từ chỗ lỏm này
đến chỗ lỏm khác, tùy thuộc vào cường độ (mức năng lượng)
của một sự thay đổi môi trường như là sự rung (shake)
2.4) Nguyên lý về động thái của hệ sinh thái nhân văn
2.4.1.1) Sự ổn định của các hệ sinh thái
Hình 2.38: Một mô hình ổn định tạm thời cho một hệ sinh thái. Sinh
khối tích lũy thông qua diễn thế, và các nhiễu loạn làm giảm sinh
khối. Tăng tính ổ định tạm thời chỉ rằng những thay đổi môi trường
lớn hơn là cần thiết để làm nhiễu hệ thống. Vài nhiễu loạn làm thay
đổi môi trường làm cho nó có các đặc trưng hoàn toàn khác khi tích
lũy sinh khối liên tục. Các điểm A, B và D biểu thị 3 kiểu ổn định cơ
bản.
2.4) Nguyên lý về động thái của hệ sinh thái nhân văn
Hình 2:39) Mức độ tác động và giới hạn chịu đựng của các hệ sinh thái
2.4) Nguyên lý về động thái của hệ sinh thái nhân văn
Hình 2.40: Ví dụ về những khả năng sự biến đổi tình trạng của HST
RỪNG
2.5) Nguyên lý về cơ cấu cấp bậc và tương tác cận kề
Hình 2.41: Cơ cấu cấp bậc của các hệ sinh thái
2.5) Nguyên lý về cơ cấu cấp bậc và tương tác cận kề [2]
Các hệ sinh thái đô thị có cơ cấu cấp bậc (hierarchy structure),
trong đó, các hệ lân cận về mặt địa lý luôn có sự tác động lẫn nhau.
Hướng gió : gió có thể đưa khí ô nhiễm của các HST bên ngòai vào
đô thị.
Cao độ trên lưu vực : Đô thị ở hạ nguồn chịu tác động của các HST ở
thượng nguồn về ô nhiễm nước, ô nhiễm độ đục trong nguồn nước
mặt.
Kết cấu địa chất của tầng nước ngầm : việc khai thác nước ngầm quá
độ của một khu vực bên ngòai có thể gây sụt lún đất và suy giảm
mục nước ngầm của một Hệ St khác.
Tác động tương tác của thủy triều với HST Đô thị ven biển có thể gây
ra vấn đề xâm nhập mặn
• Cá thể (bậc thấp nhất)
• Quần thể (Population)
• Quần xã (Community)
• Hệ sinh thái (Ecosystem)
• Sinh đới (Biome)
• Sinh quyển
• (Biosphere) (bậc cao nhất)
Hình 2.42: Cơ cấu cấp bậc sinh thái
Hình 2.42: Tổ chức không gian của sự sống
Các lòai
Nhóm các sinh vật
nuôi dưỡng lẫn
nhau
Quần thể
Các cá thể của cùng lòai trong
một khu vực hay vùng
Quần xã (Community)
Tất ảa các quần thể trong
một khu vực hay vùng
Hệ sinh thái
Các quần xã + Các yếu tố phi sinh vật
của một khu vực hay vùng
Câu hỏi thảo luận nhóm
1. Lập một bảng ma trận trình bày mối liên hệ tương tác giữa các
thành phần trong:
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn
+ Một khu công nghiệp
2. Vẽ sơ đồ đường dẫn trong môi trường tự nhiên của Chì (Pb)
trong hệ sinh thái đô thị TpHCM?
3. Vẽ sơ đồ đường dẫn trong môi trường tự nhiên của Thuốc trừ
sâu trong hệ sinh thái đô thị TpHCM?
4. Vẽ sơ đồ khối thiết kế một hệ thống sinh thái công nghiệp gồm
các nhà máy: chế biến gỗ, nhà mấy giấy, nhà máy đường, nhá
máy sản xuất sút, nhà máy sản xuất phân bón. Cần thêm những
thành phần nào khác để khu công nghiệp sinh thái phát triển bền
vững và thân thiện môi trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_he_thong_moi_truong_bai_2_3591.pdf