1. Xác ịnh các yêucầu, mục tiêuhệ thống, phân tíchhệ thống:
các thành phần và chứcnăng, mối quanhệ giữa các thành
phần. .
2. Người phụ tráchtổng công trình thực hiện thiếtkế hệ thống
tổng thể:
3. Phân rã thành cáchệ thống con, phân cho những chuyên gia
có chuyênmôn thíchhợp ể thiếtkế chi tiết
86 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 2626 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài 1 Phân tích hệ thống môi trường và phương pháp luận hệ thống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG MT VÀ
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
HỆ THỐNG.
1. Khái niệm về phân tích hệ thống môi trường (environmental system
analysis = esa)
2. Phân biệt cách tiếp cận phân tích cổ điển và cách tiếp cận phân tích
hệ thống
3. Phân loại các hệ thống
4. Cơ sở phương pháp luận của tiếp cận hệ thống: điều khiển học
(cybernetics) và khoa học hệ thống (system science)
5. Khái niệm hệ thống và các khái niệm cơ bản liên quan
6. Bốn thành phần của phương pháp luận hệ thống: Phân tích, Tư duy,
Tiếp cận và công nghệ hệ thống
MỤC TIÊU HỌC TẬP BÀI 1
1. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HỆ
THỐNG MÔI TRƯỜNG
(ENVIRONMENTAL SYSTEM
ANALYSIS = ESA)
1.1) Lĩnh vực nghiên cứu của phân tích hệ thống môi trường
Đánh giá hệ quả đối với môi trường “tự nhiên” của các thành phần
sản xuất kỹ thuật, thành phần xã hội.
Do về mặt số lượng cũng như mức độ độc hại, ESA hiện nay liên
quan đến phát triển, sử dụng và đánh giá các phương pháp và
công cụ cho việc đánh giá môi trường của các hệ thống kỹ thuật.
Nghiên cứu vai trò của các phương pháp này trong việc ra quyết
định , quản lý và giao tiếp .
Nghiên cứu các mối quan hệ giữa các công cụ khác nhau (sự khác
biệt, tương tự, các bộ dữ kiện chia xẻ, luồng thông tin giữa các
công cụ..) .
Trong các phương pháp được nghiên cứu là Đánh giá chu trình sống
(LCA) và các công cụ liên quan, các chỉ số bền vững, đánh giá
công nghệ môi trường và đánh giá môi trường của tổ chức.
Hình 1.1 : Phạm vi quan tâm của phân tích hệ thống môi trường
(hệ kỹ thuật – hệ xã hội và hệ tự nhiên) (nguồn: tư liệu
internet).
Hình 1.2: Vai trò của các công cụ phân tích hệ thống môi trường
1.2) Vì sao phải ứng dụng cách tiếp cận phân tích hệ thống trong
ngành môi trường
Vấn đề môi trường ngày nay phát sinh chủ yếu do các họat
động sản xuất kinh tế kỹ thuật thông qua các hệ thống sản xuất
và sự phát triển hệ thống xã hội làm phát sinh chất thải.
Vì vậy, vấn đề môi trường không còn hạn chế trong hệ sinh thái
tự nhiên mà liên quan đến hệ thống phức hợp: kỹ thuật – xã hội
– tự nhiên, đòi hỏi các giải pháp liên ngành.
Vì thế muốn nhận thức và giải quyết có hiệu quả vấn đề môi
trường bắt buộc phải tiếp cận bằng phương pháp luận hệ thống.
các hệ thống phức hợp:
•Đánh giá tác động môi trường của một dự án trong các ngành công
nghiệp, các quá trình sản xuất, các rủi ro môi trường có thể phát
sing trong một khu vực, một nhà máy. . .các đối tượng nghiên cứu
này là các hệ thống kỹ thuật phức hợp. Không tiếp cận theo quan
điểm hệ thống thì rất khó nhận thức và thực hiện việc đánh giá tác
động môi trường.
•Thiết kế các tiến trình xử lý ô nhiễm (nước, không khí, chất thải
rắn…) bao gồm nhiều công đoạn không thuần nhất như lý (nghiền,
đốt. ..), hóa (hòa tan, khử. . .), sinh (sử dụng vi sinh), xây các hệ
thống xử lý nước thải. ..
•Xây dựng các hệ thống quản lý môi trường trong một doanh
nghiệp, nằm trong hệ thống quản lý doanh nghiệp.
1.2) Vì sao phải ứng dụng cách tiếp cận phân tích hệ thống trong
ngành môi trường [2]
Các hệ thống phức hợp:
•Quản lý môi trường vùng, tỉnh thành, quận huyện, là các hệ sinh thái
đô thị phức tạp, nhiều thành phần không thuần nhất.
•Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu du lịch sinh thái là các
hệ sinh thái phức hợp, không thuần nhất.
•Xây dựng các hệ thống thông tin quản lý môi trường bằng hệ thống
thông tin địa lý hoặc các hệ thống thông tin quản lý.
•Với các hệ thống phức hợp nói trên, không thể tiếp cận bằng phương
pháp phân tích truyền thống, người cán bộ môi trường bắt buột phải sử
dụng phương pháp tiếp cận phân tích hệ thống.
1.2) Vì sao phải ứng dụng cách tiếp cận phân tích hệ thống trong
ngành môi trường [3]
2. PHÂN BIỆT CÁCH TIẾP CẬN
PHÂN TÍCH CỔ ĐIỂN VÀ CÁCH
TIẾP CẬN PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2. PHÂN BIỆT CÁCH TIẾP CẬN PHÂN TÍCH CỔ ĐIỂN VÀ CÁCH
TIẾP CẬN PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1) Các tiếp cận phân tích cổ điển (analytic approach)
Chia nhỏ một hệ thống thành các phần tử cơ bản
Nghiên cứu chi tiết và nhận biết các kiểu tương tác hiện hữu giữa
các phần tử.
Thay đổi một biến số trong một thời gian, dự báo tính chất của hệ
thống dưới những điều kiện khác nhau.
Áp dụng các quy luật cộng tính chất của các phần tử cơ bản.
Hệ thống thuần nhất, chúng bao gồm các phần tử giống nhau và
sự tương tác giữa chúng với nhau yếu.
Các quy luật thống kê được áp dụng
Trong các lĩnh vực vật lý, hóa học như các nghiên cứu về cơ học,
cấu tạo các nguyên tố, phân tử, dung dịch. .
2.2) Cách tiếp cận phân tích hệ thống
Các quy luật cộng các tính chất cơ bản không áp dụng được cho các hệ
thống phức hợp cao, bao gồm một số lượng lớn các phần tử đa dạng,
nhiều kiểu, liên hệ với nhau bởi sự tương tác mạnh mẽ.
Xem xét hệ thống trong tổng thể và động thái riêng của hệ thống.
Thông qua mô phỏng, người ta có thể tái hiện hệ thống và quan sát
trong thời gian thực các tác động của các loại tương tác giữa các phần
tử của nó.
Sự nghiên cứu tập tính này theo thời gian để xác định các quy luật có
thể điều chỉnh hệ thống đó hay hệ thống thiết kế các hệ thống khác.
Tích hợp theo thời gian và sự không
thể lập lại.
Duy trì sự độc lập các phần tử
trong suốt thời gian; Hiện
tượng được quan sát có thể lập
lại.
Thay đổi đồng thời nhiều nhóm biến
số
Thay đổi một biến số theo thời
gian
Nhấn mạnh tầm nhìn tổng thểNhấn mạnh sự chính xác của các chi tiết
NC tác động của sự tương tác Nghiên cứu tính chất của sự tương tác
Hợp nhất phần tử và tập trung vào
sự tương tác giữa các phần tử
Phân lập Ht thành phần tử và tập
trung nghiên cứu phần tử
Cách tiếp cận phân tích hệ thống -
Systemic Approach
Cách tiếp cận phân tích truyền
thống - Analytic Approach
Chiếm lĩnh kiến thức theo các mục đích,
các chi tiết mơ nhạt (fuzzy details)
Chiếm lĩnh kiến thức chi tiết nhưng
tính mục đích thấp
Dẫn đến hành động theo mục đíchDẫn đến hành động được sắp xếp theo chi tiết
Dẫn đến sự giáo dục liên ngànhDẫn đến sự giáo dục chuyên sâu theo ngành
Có một cách tiếp cận hiệu quả khi các
tương tác là phi tuyến tính và mạnh.
Có một cách tiếp cận hiệu quả khi các
tương tác là tuyến tính và yếu.
Sử dụng các mô hình chưa đủ độ chính
xác để làm cơ sở tri thức nhưng rất
hữu dụng cho các quyết định và
hành động.
Sử dụng sự chính xác và các mô hình
chi tiết kém hữu dụng trong điều
hành thực tế (ví dụ, các mô hình
kinh tế)
Các luận cứ thông qua sự so sánh tập
tính của mô hình với hiện thực.
Luận cứ dựa trên các phương pháp
chứng minh thí nghiệm trong
phạm vi một lý thuyết
Cách tiếp cận phân tích hệ thống - Systemic
Approach
Cách tiếp cận phân tích truyền thống -
Analytic Approach
3. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG
3.1) Các kiểu hệ thống tổng quát
a. Các hệ thống tự nhiên
HT Sông ngòi, núi non. .
b. Các hệ thống nhân tạo
HT mạng, HT giao thông, HT lưới điện
c. Các hệ thống tự động (Automated systems)
HT Tự động sản xuất (SCADA), GIS
3.2) Phân loại theo đặc điểm của mối liên hệ với môi trường
chung quanh.
Hệ thống kín: không có giao tiếp với môi trường bên ngòai
Hệ thống mở: Hòan tòan giao tiếp với môi trường bên ngòai
Hệ thống tương đối mở: giao tiếp một phần với môi trường bên ngòai
3.3) Phân loại các hệ thống theo ngành khoa học:[1]
A. Các hệ thống khoa học trừu tượng và hệ thống cụ thể
Hệ thống trừu tượng bao gồm những ý kiến hay khái niệm. Những
hệ thống xã hội bao gồm cả hai dạng trừu tượng và cụ thể. Ví
dụ tổ chức kinh doanh vừa có những tài nguyên vật chất vừa có
những triết lý kinh doanh, mục đích và chính sách...
B. Các hệ thống xã hội:
Ví dụ: tập thể sv một năm nào đó, dân cư một thành phố được
nghiên cứu trong xã hội học.
3.3) Phân loại các hệ thống theo ngành khoa học:[2]
C. Các hệ thống sinh học
Ví dụ: hệ thần kinh của người, hệ thống mạch thực vật, quần thụ
rừng, các hệ thống sinh thái... trong ngành sinh điều khiển học
(bio - cybernetic).
D.Các hệ thống kỹ thuật: Ví dụ các bộ xử lý, máy điện toán, các bộ
điều khiển, robot dây chuyền sản xuất tự động trong ngành tự
động hóa (robotic), các ngành công nghệ -kỹ thuật.
E. Các hệ hỗn hợp như con người + máy, hệ sinh thái nhân
văn....trong ngành ĐKH ứng dụng.
4. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA
TIẾP CẬN HỆ THỐNG: ĐIỀU KHIỂN
HỌC (CYBERNETICS) VÀ KHOA
HỌC HỆ THỐNG (SYSTEM
SCIENCE)
4. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA TIẾP CẬN HỆ THỐNG: ĐIỀU KHIỂN
HỌC (CYBERNETICS) VÀ KHOA HỌC HỆ THỐNG (SYSTEM SCIENCE)
đối tượng nghiên cứu có nhiều dạng:
là các tiến trình hay quá trình: như
Tiến trình tuyển sinh đại học (bắt đầu từ nộp đơn thi đến khi có
kết quả trúng tuyển hoặc không);
Tiến trình sinh sản (bắt đầu từ giao phối đến khi sinh đẻ);
Tiến trình xử lý nước thải (bắt đầu từ nước thải ra do sản xuất và
sinh hoạt đến khi nước thải ra đã qua xử lý). . .
là các thực thể, đối tượng: như các doanh nghiệp , các cơ thể
sinh vật, các thiết bị điện tử ; các ngôi nhà, các quốc gia, một
hành tinh; và cũng có thể là các phương trình toán, một hệ
phương trình. . .
Các thực thể, đối tượng, các triến trình có thể là có trong tự nhiên
hay do con người tạo lập ra để thực hiện một nhiệm vụ nào đó
với mục đích phục vụ cho lợi ích của con người.
Có cơ cấu tổ chức hay sắp xếp (structure), được cấu thành từ
nhiều phần tử hay phần tử (components - còn gọi là phần tử) và
có một ranh giới có thể phân biệt với chung quanh.
Giữa các phần tử của "hiện tượng, quá trình hay thực thể, đối
tượng" có sự liên lạc, nối kết hay trao đổi thông qua các luồng
thông tin - tín hiệu .
Hệ thống
(có tổ chức)Đầu vào Đầu ra
Có sự trao đổi thông qua các thông tin - tín hiệu giữa “các phần tử
thuộc hiện tượng, quá trình hay thực thể, đối tượng” với “môi
trường bên ngoài”, là tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của “hiện tượng, quá trình hay thực thể, đối
tượng” đó,
Trong quá trình phát triển theo thời gian, các “hiện tượng, quá trình
hay thực thể, đối tượng” có biểu hiện sự vận động, biến đổi theo
thời gian(có động thái - dynamic) và hoạt động của các hiện
tượng, quá trình hay thực thể, đối tượng đó luôn có mục đích.
Hệ thống
(có tổ chức)Đầu vào Đầu ra
Hệ động vật
Hệ thực vật
Hệ vi sinh
Đất – nước –
không khí
Bức xạ mặt trời, mưa, gió,
nước mặt, bào tử,hạt giống. .
Dinh dưỡng khóang trong
đất
Sản lượng sinh học
Đất (xói mòn)
Nước (chảy)
Không khí (gió)
Hình 1.3: Đầu vào, cấu trúc hệ sinh thái và đầu ra
âm
thanh
Linh
kiện n
. . . . . . .
. . .
Linh
kiện 1
Sóng
phát hình
hình
ảnh
hìnhTruyềnMáyĐiện
năng
Hình 1.4: Đầu vào, cấu trúc máy tivi và đầu ra
. . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . .
Thương hiệu trên thị
trường
Công nghệ sản xuất
Chất thảiNguyên vật liệu
Lợi nhuậnLao động
Sản phẩmXí nghiệp
Phân xưởng
. . . . . . . . . . . .
Phòng ban
Ban Giám Đốc
Tiền vốn đầu tư
Hình 1.5: Đầu vào, cấu trúc một công ty và đầu ra
Tiến trình
kinh doanh
Phát thải khí Chất thải
Năng lượng
Chất thải
được kiểm
soát
Dịch vụ
Sản phẩm
Nguyên liệu thô
Vật liệu phụ
Chất đốt
Bao bì
Năng lượng
Chất thải
Hình 1.6: Đầu vào,
cấu trúc tiến trình kinh
doanh và đầu ra
LTHT được đề nghị năm 1940 bởi nhà sinh học Ludwig von
Bertalanffy : (General Systems Theory, 1968), và sau đó bởi
Ross Ashby (Introduction to Cybernetics, 1956).
Bertalanffy nổ lực thống nhất các khoa học. Ong nhấn mạnh
rằng các hệ thống thực đều là các hệ thống mở, tương tác với
môi trường và chúng có thể có các tính năng mới về mặt định
lượng thông qua tính trội sinh ra từ sự phát triển liên tục.
Khoa học mới, chuyên nghiên cứu và khái quát các đặc
trưng chung cuả các hiện tượng và quá trình đã đề cập trên
đây. Khoa học đó là điều khiển học (cybernetics) và khoa
học hệ thống (system science)
Điều khiển học bắt nguồn từ định nghĩa năm 1947 bởi Wiener
trong khoa học điều khiển và truyền thông và sự phát triển lý
thuyết thông tin của Shannon , được thiết kế nhằm tối ưu hóa
sự chuyển đổi thông tin thông qua các kênh truyền thông (vd:
đường điện thoại) và khái niệm phản hồi được dùng trong các
hệ thống công nghệ truyền thông.
Điều khiển học và khoa học hệ thống là các khoa học về
phương pháp luận.
Khoa học hệ thống là khoa học mô tả các khái niệm và
nguyên lý của các kiểu tổ chức (là các tiến trình, thực thể
(trong xã hội cũng như tự nhiên), các khái niệm và nguyên
lý này độc lập với các tiến trình hay thực thể hay hệ thống
cụ thể mà chúng ta tìm thấy trong thực tế.
ĐKH và KHHT là một khoa học độc lập, tổng hợp những
khía cạnh, đặc tính chung, tương tự của các hệ thống sống
và phi sự sống
5. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG VÀ CÁC
KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN
5.1) Định nghĩa hệ thống
một hệ thống là một nhóm các phần tử tương tác nhau, liên hệ lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau hình thành nên một phức hợp thống
nhất.
Hệ thống là tập hợp các phần tử được định nghĩa có chủ đích, liên
kết lẫn nhau bằng tập hợp các mối liên hệ đa dạng, sao cho tập hợp
được sắp xếp này như là một tổng thể có khả năng thực hiện một
nhiệm vụ đặt ra.
Hình1.7:Một. Hệ
thống trong sự
tương tác với môi
trường bên ngoài.
Định nghĩa theo lý thuyết hệ thống:
Hệ thống điều khiển là tập hợp các đặc trưng và đặc điểm nghiên
cứu, được định nghĩa (gán) trên các hiện tượng, đối tượng, quá
trình cụ thể nghĩa là đối tượng nghiên cứu của ĐKH không phải là
một hiện tượng, đối tượng cụ thể nào, mà là các hiện tượng, đối
tượng hay quá trình có động thái, thay đổi theo thời gian, tuân
theo các quy luật hiểu được.
hệ thống điều khiển có thể ra đời sớm hơn đối tượng, thực thể
mà nó có liên quan đến, đồng thời, trên một thực thể có thể
xác định nhiều hệ thống, tùy theo quan điểm mà chúng ta đã
gán trong quá trình nhận thức về hệ thống.
Hành vi, tính cáchTăng trưởng thể trọngĐộng thái
Trí nhớ, tình cảm, xúc cảm,
óc tưởng tượng, suy luận. . .
Hệ tuần hoàn,
hô hấp, bài tiết,
sinh dục, thần kinh. . .
Thành phần cấu trúc
Tâm lý họcSinh lý họcQuan điểm NC
Luồng khách vào ra,
luồng tiền doanh thu-chi
phí. . .
Tính hài hòa cân đối,
thẫm mỹ
Vật chất (lý hóa) , năng
lượng
Luồng tín hiệu
biến đổi
Sự phát triển qui mô, sự
đa dạng sản phẩm du lịch.
. .
Sự phát triển và biến đổi
bố cục không gian kiến
trúc, sự liên tục.. . .
Tăng trưởng sinh khối và
phát triển chủng loại
Động thái
Khu ăn uống, khu dịch vu
thể thao, khu vui chơi,
khu thưởng ngoạn , khu
tham quan. . .
Hệ thống đường, bồn hoa,
mảng rừng, công trình
kiến trúc
Cây đại mộc, cây trung
mộc, hoa kiểng, cỏ, rong
rêu. . .
Thành phần
cấu trúc
Kinh doanh du lịchKiến trúc cảnh quanThực vật họcQuan điểm NC
Công viên
Con người
5.2) Đối tượng – hình ảnh nhận thức – mô hình của hệ thống
Hình 1.8 : Xem xét đối tượng để hình thành hình ảnh của đối tượng
Một đối tượng được quan sát (object)
Một sự nhận thức về đối tượng quan sát tạo ra hình ảnh nhận thức
(image)
Một mô hình (model) hay sự diễn tả một đối tượng được nhận thức.
Một người quan sát có thể xây dựng nhiều mô hình để diễn tả
một đối tượng.
5.3) Hệ thành phần và hệ chuyên đề
+ Xem xét theo kiểu hệ thành phần: (subsystem)
Hình 1.9 a,b: Xác
định ranh giới hệ
thống để giới hạn
hệ thành phần (Hệ
thống xét theo
thành phần)
Khi xây dựng hình
ảnh nhận thức của
hệ thống theo kiểu
hệ thành phần,
chúng ta xét tất cả
các kiểu quan hệ
giữa các phần tử có
trong hệ thống
+ Xem xét theo kiểu hệ chuyên đề: (aspect system)
Tùy vào quan điểm chúng ta xem xét mà việc cụ thể hóa kiểu quan
hệ được thực hiện. Cùng trên một thực thể các quan điểm nghiên
cứu có thể có rất nhiều, do đó trên cùng một thực thể, có thể xây
dựng hình ảnh nhận thức của hệ thống theo những khía cạnh
chuyên đề khác nhau, chúng phân biệt nhau bằng các quan điểm
khác nhau.
Hình 1.10: Trên
cùng một hệ thống,
có thể có hai hay
nhiều hình ảnh nhận
thức theo từng khía
cạnh
5.4) Ranh giới giữa hệ thống và môi trường bên ngòai
+ Hệ thống mở: là hệ thống có nhận biến vào (input) từ môi trường
bên ngoài và đáp ứng – phản ứng lại môi trường bằng các biến ra
(output).
+ Hệ thống kín: là hệ thống không hoặc rất ít giao tiếp với môi
trường bên ngoài. Hệ thống không hoặc rất ít nhận biến vào
(input) từ môi trường bên ngòai và cũng không hoặc rất ít đáp ứng
– phản ứng lại môi trường với các biến ra (output).
+ Ranh giới cụ thể: là ranh giới địa lý, ranh giới mang tính vật lý
phân biệt bằng trực quan.
+ Ranh giới trừu tượng: quy định bằng thẻ hội viên (người có thẻ
là ở trong hệ thống), bằng quyết định thành lập tổ chức (có tên
trong quyết định là ở trong hệ thống).
5.5) Phân rã hệ thống (decomposition), Tích hợp hệ thống
(system integration) và hệ thống tích hợp (integrated system):
Hình 1.11: Phân rã hệ
thống trong nhận thức để
phân tích hệ thống
Hình 1.12: Tích
hợp các hệ thống
chuyên đề khác
nhau thành một
hệ thống tích hợp
5.6) Nội dung và cấu trúc hệ thống
• Nội dung của hệ thống là tập hợp toàn bộ các phần tử hình
thành nên hệ thống, không xem xét đến quan hệ giữa các
phần tử .
• Cấu trúc của hệ thống là tập hợp các phần tử, đồng thời bao
gồm cả các mối liên hệ lẫn nhau của các phần tử trong hệ
thống.
5.7) Tiến trình biến đổi của hệ thống, biến vào, biến
ra, biến trung gian
Các số đo đầu vào gọi là các biến vào (input) và kết quả biến đổi là
hệ thống phản hồi lại môi trường các yếu tố kết quả, các số đo kết
quả gọi là các biến ra (output). Các đại lượng đo được trong quá
trình biến đổi trong phạm vi nội bộ hệ thống ta gọi là các biến trung
gian (throughput).
Hình 1.13: Các
lọai biến: vào,
trung gian, ra
5.7) Tiến trình biến đổi của hệ thống, biến vào, biến ra, biến
trung gian [2]
Hình 1.14: Mô tả tiến trình biến đổi trong hệ thống - Ví dụ trong một
khu DLST
5.8) Động thái của hệ thống (system dynamics)
Động thái của hệ thống là sự biến đổi của hệ thống theo thời
gian. Động thái của hệ thống thường được biểu thị qua việc
theo dõi hành vi của hệ thống theo thời gian (behavior of time).
Biểu diễn toán học của động thái thường thể hiện bằng đồ thị
BOT (behavior of time graph).
Hình 1.15: Ví dụ về đồ thị biểu thị động thái
1. Tư duy hệ thống (system thinking): là phương pháp dùng
mô tả hệ thống.
2. Phân tích hệ thống (system analysis) là phương pháp dùng
để tìm kiếm, thu thập hiểu biết về hệ thống.
3. Tiếp cận hệ thống (system approach) là phương pháp dùng
để giải quyết vấn đề trong nghiên cứu khoa học hay quản lý.
4. Kỹ thuật hệ thống (System engineering) là phương pháp
dùng để xây dựng, phát triển các hệ thống.
6. CÁC THÀNH PHẦN CỦA PHƯƠNG
PHÁP LUẬN HỆ THỐNG
6.1. Tư duy hệ thống
Tư duy hệ thống là một cách giúp một người xem xét thế giới
chung quanh, bao gồm các tổ chức bằng một cách nhìn tổng thể,
bao gồm các cấu trúc, các kiểu hình các các sự kiện (các lớp sự
kiện cùng loại), hơn là chỉ xem xét bản thân các sự kiện riêng lẻ.
Tư duy hệ thống là một cách nhận thức hiện thực nhấn mạnh
vào xem xét quan hệ tương tác giữa các phần của hệ thống hơn
là xem xét chính bản thân các thành phần này.
Nó nhấn mạnh tổng thể hơn là bộ phận, nhấn mạnh vai trò của
các mối quan hệ lẫn nhau bao gồm vai trò mỗi chúng ta giữ trong
các hệ thống làm việc trong đời sống của chúng ta.
Nó nhấn mạnh sự phản hồi vòng lặp (ví dụ, A dẫn tới B, B dẫn tới
C, C dẫn đến trở về A) hơn là quan hệ nhân quả tuyến tính (A
dẫn tới B, B dẫn tới C, C dẫn đến D . . . .)
6.1.1) Khái niệm tư duy hệ thống
6.1.1) Khái niệm tư duy hệ thống [2]
Tư duy hệ thống là :
+ Tư duy tiếp cận tổng thể tòan cục trước khi đi vào chi tiết
+ Quan tâm đến tương tác giữa các thành phần của hệ
+ Tư duy vòng lặp, nhân quả
+ Tư duy động (xét diễn biến theo thời gian)
+ Tư duy khái quát (thấy đặc tính chung của các hệ cùng lọai)
+ Tư duy để hành động (thiết kế, cải tiến)
+ Tư duy dựa vào định lượng và thử nghiệm qua mô hình
Theo Barry Richmond (1999) có 7 kỹ năng tư duy hệ thống
• Các kiểu diễn biến nhìn thấy được, không chỉ các sự kiện riêng lẻ.
• Tư duy vòng khép kín: các tiến trình có liên hệ lẫn nhau thay vì
các mối quan hệ một chiều,
• Tư duy khái quát: thấy được cấu trúc chung ngoài các triệu chứng
cụ thể.
• Tư duy cấu trúc: suy nghĩ theo cấu trúc kho trữ và luồng (stock
and flows)
• Tư duy vận hành: “một hệ thống sản xuất sửa nên bao gồm cả các
con bò”
• Tư duy tổng hợp: tìm kiếm các con đường, cách thức giữa các thái
cực trắng và đen,
• Tư duy khoa học: làm cho mọi việc có thể định lượng và thử
nghiệm được.
Hình 1.16: Các kỹ năng cần rèn luyện trong tư duy hệ thống
6.1.2) Các công cụ tư duy hệ thống
+ Nhóm công cụ nhận thức:
Các sơ đồ hệ thống (gồm các vòng lặp nhân quả (causal loops), đồ
thị động thái theo thời gian (Behavior over time – BOT graph)),
Các sơ đồ kho trữ và luồng (Stock and flow diagrams)
Các nguyên mẫu hệ thống (archetypes)
+ Nhóm công cụ thử nghiệm:
+ Các mô hình mô phỏng trên máy tính
+ Các “bộ mô phỏng bay” (flight simulators) sẽ giúp thử nghiệm các
tác động có thể xảy ra cho hệ thống khi can thiệp lên hệ thống trong
những điều kiện giả định (thay đổi thông số, xem kết quả và tác
động của các hậu quả. . .).
6.1.2.1) Các sơ đồ hệ thống (systems diagrams)
Sử dụng các sơ đồ khối, trong đó, các khối hình dạng khác
nhau thể hiện thành phần, các mũi tên thể hiện mối liên hệ
giữa các thành phần (phân biệt hoặc không phân biệt theo
luồng).
Hình 1.17: Ví dụ về sơ đồ khối diễn đạt cấu trúc hệ thống
-Sử dụng các vòng lặp nhân quả (causal loop diagrams = CLD):
Hình 1.18: Các ví dụ về cấu trúc – động thái của hai loại vòng
lặp: cân bằng và khuếch đại biến động
Sử dụng các sơ đồ kho tích trữ và luồng (Stocks and flows
diagrams) kết hợp với CLD.
Kho (t) = Kho (t0) + [ Luồng vào (t) – Luồng ra (t)] dt
Các kho là các biến trạng thái hay tích phân của hệ thống.
Chúng tích lũy (tích hợp) các luồng vào của chúng ít hơn các
luồng ra .
Các luồng là tất cả những gì là tốc độ hay đạo hàm.
Hình 1.19: Các ví dụ về sơ đồ kho trữ và luồng
6.1.2.2) Đồ thị diễn biến theo thời gian (BOTG = Behaviour on
time graph)
Đồ thị BOT là đồ thị ghi lại diễn biến của một hay nhiều biến số
theo thời gian. Khi vẽ nhiều biến trên cùng một đồ thị, chúng tác
có thể hiểu biết sự tương tác giữa các biến theo thời gian.
BOTG là đồ thị có các đặc trưng sau:
+ Trục hoành biểu thị yếu tố thời gian .
+ Trục tung biểu thị đại lượng biến đổi theo thời gian.
Hình 1.20: Ví dụ về đồ thị biểu thị động thái BOT
Các thông số xác định đặc trưng của BOTG
Những đồ thị BOTG (đường cong biến đổi) trong các hệ thống có thể
xác định bằng ba thông số độc lập:
Chiều hướng tổng quát của sự biến đổi (tăng, giảm hoặc mức độ)
Độ dao động tương đối quanh xu thế tổng quát (lớn hay nhỏ)
Nhịp độ dao động (thường xuyên/không thường xuyên)
Hình
1.21:
đặc
trưng
đồ thị
biểu
thị
động
thái
Kiểu diển biến của động thái
+ Kiểu tuyến tính (linear)
+ Kiểu diễn biến hàm mũ (exponental)
+ Kiểu diễn biến tiệm cận mục tiêu (goal-seeking family)
+ Kiểu diễn biến dao động
+ Kiểu diễn biến dạng chữ S
Hình 1.22: Ví dụ về đồ thị kiểu diễn biến động thái họ hàm mũ
Kiểu diển biến của động thái
Hình 1.25: Một kiểu
diễn biến hình chữ S
Hình 1.24: Các kiểu diễn biến tiệm cận
mục tiêu
Hình 1.23: Sáu kiểu diễn biến động thái theo thời gian
Kiểu diển biến của động thái
Hình 1.27: Một kiểu
diễn biến hình chữ S
Hình 1.26: Các kiểu diễn biến tiệm cận mục tiêu
phân tích hệ thống thường là nhằm mục đích xem xét các thực thể,
đối tượng thực (theo quan điểm lý thuyết hệ thống), nhận biết cấu
trúc và các quy luật vận động của hệ thống để có thể cải tiến, điều
chỉnh nhằm bảo đảm cho hệ thống phát triển đúng mục tiêu đã
định trong điều kiện thay đổi của môi trường bên ngoài.
6.2.1) Mục tiêu đặt ra khi nghiên cứu hệ thống
Mục tiêu của bản thân hệ thống
Mỗi hệ thống có mục tiêu vận hành riêng của nó
Vd: Chiếc tivi có mục tiêu phát hình và âm thanh
Hệ sinh thái đô thị có mục tiêu phát triển bền vững
Doanh nghiệp có mục tiêu kinh tế và môi trường
6.2. Phân tích hệ thống
6.2.2) Xác định quan điểm phân tích
Hình 1.28: Xem xét hệ thống
theo quan điểm hệ thành
phần, giới hạn phần tử, không
giới hạn mối liên hệ.
Hình 1.29: Quan điểm xem
xét kiểu hệ chuyên đề, bao
gồm tất cả các phần tử
nhưng giới hạn một khía
cạnh xem xét (xét mối liên
hệ kỹ thuật).
6.2.3) Xác định quan điểm phân tích
Diễm biến chất
lượng môi
trường.
Sản lượng, năng
suất, Số lượng
hàng hóa nhập
xuất. .
Tiền thu, chi, trả
lương, điện
nước, vật tư. . .
Động thái
Hệ thống quan trắc,
hệ thống báo
cáo đánh giá, Bộ
phận sản xuất
sạch hơn. . .
Bộ phận cung
ứng, tiếp thị,
sản xuất, vận
chuyển. . .
Phiếu thu chi,
Phiếu nhập
xuất, Tiền thu,
tiền chi, quỹ
tồn, bảng
lương, quản trị
thiết bị, vật tư. .
.
Thành
phần
cấu trúc
Môi trường/ HT
quản lý MT
Kỹ thuật/ HT QL
Sản xuất
Kinh tế / Hê thống
kế tóan tài
chính
Quan điểm
Nghiên
cứu hệ
thống
Tóm tắt các nội dung cơ bản của phân tích hệ thống
Hình 1.30: Tóm tắt các nội dung cơ bản của phân tích hệ thống
6.2.4) Phân tích cấu trúc của hệ thống
Hình 1.31: Xác định cấu trúc hệ thống bằng cách giới hạn phần
tử có trong hệ
Phương pháp trình bày cấu trúc hệ thống
1) Mô tả bằng lời văn, hình ảnh thuyết minh , hình vẽ
Ưu điểm của cách diễn đạt bằng hình vẻ là dễ hiểu, nhược
điểm là không diễn đạt hết thành phần và mối quan hệ giữa
các thành phần đối với các hệ thống lớn và phức tạp.
Hình 1.32: Ví dụ
mô tả hệ thống
bằng hình vẽ
(Tiến trình biến
đổi Ni tơ trong
khí quyển)
Phương pháp trình bày cấu trúc hệ thống
Mô tả bằng lời văn
Đi kèm với các hình vẽ, hệ thống thường được mô tả bằng lời văn:
ví dụ: hệ thống DLST bao gồm các tuyến . . . . và các điểm tham
quan . .
Ưu điểm của diễn đạt bằng lời văn là có thể mô tả và giải thích tỷ
mỹ các thành phần, mối liên hệ tương tác giữa các thành phần.
Nhược điểm là dài dòng, không hấp dẫn người đọc. Thường được
dùng để thuyết minh kết hợp với các cách khác.
Phương pháp trình bày cấu trúc hệ thống
Diễn đạt bằng sơ đồ khối
Khi sử dụng sơ đồ khối, có thể dùng các hình (khối) khác nhau để
diễn đạt các thành phần, các mũi tên khác nhau thể hiện các luồng
thông tin tín hiệu và mối liên hệ tương tác. Ranh giới hệ thống
được vẽ bằng khung không liền nét.
Ưu điểm của cách biểu thị bằng sơ đồ khối tương đối đơn giản, dể
hiểu, dễ định hướng về thành phần, cấu trúc và động thái vận
hành của hệ thống. Tuy nhiên, đối với các hệ thống nhiều thành
phần, cách diển đạt bằng sơ đồ khối khó diển đạt hết những quan
hệ phức tạp, đa phương.
Hình 1.33: Ví dụ mô tả hệ
thống bằng sơ đồ khối
6.2.5) Xác định ranh giới hệ thống: phân định giữa hệ thống và
môi trường:
Ranh giới này có thể là:
Vật chất – vật lý (biên giới tỉnh, thành phố, da cơ thể, vỏ máy )
Trừu tượng hay phi vật chất (như là hội viên của một tổ chức xã
hội nào đó, đoàn viên, đảng viên, người có vé vào cổng, nhân
viện khu DLST có đeo phù hiệu. . .).
Ranh giới hệ thống rất quan trọng vì nhiều lý do:
Các ranh giới bảo đảm và xác định hệ thống như là một tổng thể
có mục đích .
Các quan hệ giữa HT và môi trường của nó diễn ra chủ yếu là ở
biên giới. Ở ranh giới HT, các tín hiệu đi vào (input= biến vào)
và đi ra khỏi hệ thống (output=biến ra)
Ranh giới liên quan đến chi phí của quá trình phân tích đánh giá.
Môi trường của một hệ thống là tổng hợp tất cả các phần tử bên
ngoài hệ thống.
Thuộc tính của môi trường thay đổi, tín hiệu vào hệ thống thay đổi
làm cho bản thân hệ thống biến đổi.
Ngược lại, do hoạt động của hệ thống, thuộc tính của các phần tử
trong môi trường cũng bị thay đổi.
Môi trường của một hệ thống tập hợp các phần tử được định nghĩa
có mục đích chủ định. Các phần tử đó không thuộc về hệ thống
nhưng thể hiện có mối liên hệ với nó và các mối liên hệ đó phải có ý
nghĩa đối với mục tiêu của hệ thống.
Hình 1.34: Sơ đồ diễn đạt phân tích cấu trúc và xác định ranh giới
hệ thống
6.2.6) Phân tích các tiến trình luồng (flows) trong hệ thống:
Biến vào - biến ra Các mối liên hệ tương tác giữa các phần tử
trong và ngoài hệ thống
Các tiến trình (process) trong khoa học hệ thống được hiểu là
những luồng thông tin tín hiệu chuyển tải qua hệ thống, chúng đi
từ môi trường vào hệ thống (inflow), qua các thành phần
(throughflow) rồi đi ra ngoài (outflow). Luồng đại diện cho các đại
lượng biến đổi theo thời gian mà khi mô phỏng bằng toán học ta
thường gọi là biến số. Ví dụ:
Thức ăn, nước, không khí. . . là các luồng đi qua cơ thể sinh vật.
Nguyên vật liệu, tiền, nhân lực, trang thiết bị, thông tin thị trường
là các luồng đi qua một xí nghiệp.
Vật chất (dinh dưỡng khoáng, các chất vô cơ hữu cơ dưới dạng
đất, nước và không khí) và năng lượng (nhiệt, bức xạ mặt trời. . .)
, chủng loài sinh vật (hạt giống, bào tử, động vật di cư…) là các
luồng đi qua các hệ sinh thái.
6.2.6) Phân tích các tiến trình - luồng (flows) trong hệ thống: Biến vào - biến
ra Các mối liên hệ tương tác giữa các phần tử trong và ngoài hệ thống [2]
Biến vào (Input) của hệ thống được coi là tất cả những luồng
gì mà môi trường tác động vào hệ thống, Biến vào của một
phần tử trong hệ thống là đại lượng vào do sự tác động của
các phần tử lân cận hoặc từ môi trường bên ngoài.
Biến ra (Output) của hệ thống là những gì mà hệ thống tác
động vào môi trường. Biến ra của một phần tử trong hệ thống
là đại lượng xuất ra từ phần tử đó đến các phần tử lân cận
hoặc ra môi trường bên ngoài.
Hình 1.35: Biến trung gian là các
đại lượng tồn tại tạm thời trong
hệ thống (bán thành phẩm, chất
thải tại nhà máy. .
Hình 1.36: Ví dụ về tiến trình
Hình 1.37: Ví dụ về tiến trình trong hệ sinh thái
6.2.7) Phân tích động thái diễn biến của hệ thống theo thời gian
Diễn biến theo thời thời gian hay động thái hệ thống là một nội
dung quan trọng nhất khi phân tích hoạt động hệ thống. Biết
được diễn biến theo thời gian của hệ thống, người quyết định
mới có cơ sở lựa chọn các phương án quyết định. Ví dụ, biết
diễn biến theo thời gian của tải lượng các chất ô nhiễm mới có
thể đề ra biện pháp cải tiến hệ thống quản lý môi trường, đưa ra
các giải pháp giảm thiểu, khắc phục.
Phân tích động thái là sự diễn đặt bằng đồ thị diễn biến theo thời
gian của một hay nhiều biến số trong hệ thống đang phân tích.
Đồ thị đó thường được gọi là BOT (behavior over time). Sử dụng
BOTG để sơ đồ hóa hiểu biết và nhận thức của chúng ta về hệ
thống . (Xem phần tư duy hệ thống).
6.2.8) Cơ cấu cấp bậc của các hệ thống (hierarchy) : vị trí của
hệ thống trong tổng thể và phạm vi nghiên cứu:
Các hệ thống thường có sự sắp xếp theo cơ cấu cấp bậc hình nhánh
cây. Một hệ thống thông thường có thể bao gồm các phân hệ, và
bản thân hệ thống đó cũng có thể là phân hệ của hệ thống bậc trên.
Việc xác định vị trí của hệ thống trong tổng thể sẽ giúp ích rất nhiều
trong việc giới hạn phạm vi nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khoa
học. Ví dụ, hệ sinh thái địa cầu bao gồm 3 loại hệ sinh thái cơ bản:
HST tự nhiên (Đồng cỏ, rừng, ao, hồ, núi đá. . ) ; HST đô thị (các
thành phố lớn, khu công nghiệp) và hệ sinh thái nông nghiệp.
Khi xác định vấn đề nghiên cứu môi trường, tùy theo “vấn đề” xảy
ra ở một khu vực cụ thể hay xảy ra toàn cầu. Nếu cụ thể, chúng ta
sẽ giới hạn trong phạm vi HST tương ứng và chỉ quan tâm trực tiếp
HST đang nghiên cứu và những hệ sinh thái lân cận về mặt địa lý.
6.2.8) Cơ cấu cấp bậc của các hệ thống (hierarchy) : vị trí của
hệ thống trong tổng thể và phạm vi nghiên cứu [2]
Hình 1.38: Cơ cấu cấp bậc của các hệ thống
6.2.8) Cơ cấu cấp bậc của các hệ thống (hierarchy) : vị trí của
hệ thống trong tổng thể và phạm vi nghiên cứu [2]
Hình 1.39: Cơ cấu cấp bậc của các hệ thống
Vùng Đông Nam Bộ
Thành phố Hồ Chí Minh
Nội thành: quận x,y, Ngoại thành
Đường phố
Nhà ở
Ruộng Đất nông
nghiệp
6.2.9) Tính trội hay tính ưu việt của hệ thống
Tính trội của hệ thống là tính chất của một hệ thống mà tính chất
đó không thể có trong các phần tử riêng rẽ. Khi thiết lập một hệ
thống như một cơ thể hữu cơ, có sự phân định chức năng cụ thể,
không trùng lắp nên hệ thống sẽ tạo ra những đặc tính mới mà
từng phần tử đứng riêng lẻ không có được.
Vd: Hệ sinh thái có khả năng tạo ra sinh khối vì tích hợp sinh vật và
môi trường vật lý. Bản thân môi trường vật lý không tạo ra sinh khối
và sinh vật không tồn tại được nếu không có môi trường
Doanh nghiệp kết hợp máy móc và nguyên nhiên liệu với họat động
quản lý tạo ra sản phẩm và dịch vụ, chất thải. . .
9. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN HỆ
THỐNG DÙNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ TRONG NGHIÊN CỨU VÀ QUẢN
LÝ MÔI TRƯỜNG
TiẾP CẬN HỆ THỐNG (System approach)
Trong thực tiễn có những trường hợp đòi hỏi chúng ta phát hiện
vấn đề và giải quyết vấn đề phát sinh của hệ thống trong quá
trình tồn tại và phát triển của nó.
Tùy theo tầm quan trọng của vấn đề mà ta quyết định có tiến
hành phân tích hệ thống tòan diện hay không.
Tiến cận hệ thống giúp tiết kiệm và thời gian và công sức vì
không phải làm việc thừa.
Giải quyết vấn đề của hệ thống
Cách tiếp cận đa ngành được nhận biết khi cách tiếp cận của
các chuyên gia chuyên môn hóa đơn ngành, mỗi người xác định
với chuyên môn gốc của ngành mình khi hoàn thành cả việc
phân tích vấn đề (một phần) và đưa ra giải pháp từng phần.
Cách tiếp cận này chỉ thành công nếu người quản lý dự án với
thái độ đa ngành làm cho mọi người hành động tích hợp các
phân tích vấn đề từng phần trong phân tích toàn cục và thực
hiện sự tích hợp giải pháp từng phần thành một hay nhiều giải
pháp toàn cục.
9.1) Cách tiếp cận vấn đề đa ngành (multi - disciplinary problem
approach)
Hình 1.40:
Cách tiếp
cận đa
ngành
Là cách tiếp cận áp dụng bởi những người giải quyết vấn đề tối
thiểu với kiến thức cơ bản của một vài đơn ngành và một xu
hướng xác định vấn đề thay vì với chuyên ngành gốc của anh ta
hay bất kỳ chuyên ngành nào khác. Nghĩa là, tập hợp kiến thức
nhiều lĩnh vực đơn ngành để giải quyết cùng một vấn đề thay vì
chỉ phân tích và giải quyết với kiến thức chuyên ngành của chính
mình.
9.2) Cách tiếp cận vấn đề liên ngành (interdisciplinary
problem approach)
Hình
1.41:
Cách
tiếp cận
liên
ngành
10. KHÁI NIỆM VỀ
CÔNG NGHỆ HỆ THỐNG
10.1. Khái niệm công nghệ hệ thống
Công nghệ hệ thống là một cách tiếp cận liên ngành và các
phương pháp cho phép thực hiện các hệ thống lớn, phức tạp
thành công. Công nghệ hệ thống là một phương pháp luận
vận dụng lý thuyết hệ thống. Theo nghĩa cụ thể, công nghệ hệ
thống là việc thiết kế ra các công trình xây dựng, máy móc,
thiết bị hay cả dây chuyền sản xuất và công nghệ nhằm đạt
được các mục tiêu xác định trước.
Thiết kế, xây dựng các hệ thống lớn, phức tạp
10.1. Khái niệm công nghệ hệ thống
Công nghệ hệ thống đã có nhiều phát huy tác dụng trong các
lĩnh vực:
1. Xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế quốc gia.
2. Quy hoạch tổng thể, quy hoạch vùng, đô thị.
3. Lĩnh vực tổ chức nghiên cứu khoa học.
4. Thiết kế các hệ thống kỹ thuật phức hợp như các hệ thống
năng lượng, các hệ thống sản xuất tự động . . .
5. Phát triển công nghệ phần mềm
6. Quy hoạch chiến lược phát triển Du lịch sinh thái quy mô lớn.
1. Xác định các yêu cầu, mục tiêu hệ thống, phân tích hệ thống:
các thành phần và chức năng, mối quan hệ giữa các thành
phần . . .
2. Người phụ trách tổng công trình thực hiện thiết kế hệ thống
tổng thể:
3. Phân rã thành các hệ thống con, phân cho những chuyên gia
có chuyên môn thích hợp để thiết kế chi tiết
4. Tich hợp thành hệ thống tổng thể
5. Lắp đặt và thi công thực hiện hệ thống
6. Vận hành thử nghiệm, hòan thiện hệ thống
7. Cải tiến hệ thống trong quá trình phát triển
8. Thu hồi, hủy bỏ hệ thống
10.2. Các giai đoạn của công nghệ hệ thống trong các dự án
lớn phức hợp
Hình 1.42: Các tiến trình cơ bản trong công nghệ hệ thống
CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM
1) Biểu bằng sơ đồ khối thành phần của hệ sinh thái rừng ngập
mặn Cần Giờ và môi trường bên ngoài của nó?
2) Biểu bằng sơ đồ khối thành phần của Khu công nghiệp Tân
Tạo và môi trường bên ngoài của nó?
3) Biểu bằng sơ đồ khối thành phần của một khu du lịch sinh thái
và môi trường bên ngoài của nó?
4) Vẽ sơ đồ đường dẫn trong môi trường tự nhiên của Chì (Pb)
trong hệ sinh thái đô thị TpHCM?
5) Vẽ sơ đồ đường dẫn trong môi trường tự nhiên của Thuốc trừ
sâu trong hệ sinh thái đô thị TpHCM?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_he_thong_moi_truong_bai_1_8554.pdf