Bổ sung men Phytase vào khẩu phần ăn cho
gà broiler không ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi
sống, những đã có tác dụng tốt đến tăng khối
lượng cơ thể, tăng từ 4,67 % đến 15,32 %,
giảm hệ số chuyển hoá thức ăn từ 11,13 %
đến 10,79 %, tăng chỉ số sản xuất từ 13,41 %
đến 11,33 % so với không bổ sung Phytase,
tương ứng với 2 khẩu phần thức ăn có chứa P.
phytin thấp và P. phytin cao.
Nếu không bổ sung Phytase thì gà broiler ăn
khẩu phần thức ăn có hàm lượng P. phytin
thấp sẽ cho sinh trưởng, hệ số chuyển hoá
thức ăn và chỉ số sản xuất tốt hơn khẩu phần
thức ăn có hàm lượng phôt pho phytin cao
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của việc bổ sung phytase vào khẩu phần đến một số chỉ tiêu sản xuất của gà Broiler, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 69 - 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 69
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG PHYTASE VÀO KHẨU PHẦN
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CỦA GÀ BROILER
Nguyễn Thu Quyên1*, Trần Thanh Vân2, Trần Quốc Việt3,
Nguyễn Thị Thuý Mỵ1, Nguyễn Vũ Quang4
1Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên,2ĐH Thái Nguyên
3Viện Chăn nuôi Quốc gia, 4Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm đƣợc chia làm 4 lô tƣơng ứng với hai dạng khẩu phần có tỷ lệ P. phytin cao và P.
Phytin thấp có và không bổ sung Phytase 5000 với liều 1g/1kg thức ăn.
Bổ sung men Phytase vào khẩu phần ăn cho gà broiler không ảnh hƣởng đến tỷ lệ nuôi sống, những
đã có tác dụng tốt đến tăng khối lƣợng cơ thể, tăng từ 4,67% đến 15,32 %, giảm hệ số chuyển hoá
thức ăn từ 11,13 % đến 10,79 %, tăng chỉ số sản xuất từ 13,41 % đến 11,33 % so với không bổ sung
Phytase, tƣơng ứng với 2 khẩu phần thức ăn có chứa P. phytin thấp và P. phytin cao.
Nếu không bổ sung Phytase thì gà broiler ăn khẩu phần thức ăn có hàm lƣợng P. phytin thấp sẽ
cho sinh trƣởng, hệ số chuyển hoá thức ăn và chỉ số sản xuất tốt hơn khẩu phần thức ăn có hàm
lƣợng phốt pho phytin cao.
Từ khoá: Enzyme Phytase, gà broiler, khả năng sản xuất.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong chăn nuôi động vật nói chung chi
phí thức ăn chiếm chủ yếu trong giá thành
sản phẩm chăn nuôi, do đó việc nghiên
cứu các giải pháp nhằm giảm chi phí thức
ăn là một yêu cầu cấp thiết. Từ những năm
giữa thế kỷ 20, nhiều nƣớc trên thế giới đã
có các hƣớng nghiên cứu nhằm giảm chi
phí thức ăn trong đó kháng sinh và
hormone sinh trƣởng cũng đã đƣợc sử
dụng làm chất kích thích sinh trƣởng. Tuy
nhiên, khi sử dụng kháng sinh và hormone
sinh trƣởng trong thức ăn chăn nuôi sẽ gây
ra nhiều ảnh hƣởng bất lợi cho ngƣời tiêu
dùng khi sử dụng các sản phẩm động vật.
Do đó, vấn đề sản xuất sản phẩm động vật
an toàn, bắt buộc phải có thức ăn chăn
nuôi an toàn (Lã Văn Kính, 2005 [2]). Để
khắc phục những hạn chế nói trên, trong
những năm gần đây nhiều hƣớng nghiên
cứu đã đƣợc tiến hành và thử nghiệm trong
đó có enzyme tiêu hoá là một trong những
lựa chọn thay thế (Đào Huyên, 2002 [1]).
Với những thành tựu to lớn mà công nghệ
sinh học đem lại, nhiều chế phẩm enzyme
đã đƣợc sản xuất nhằm bổ sung vào thức
ăn chăn nuôi. Ở nƣớc ta, các chế phẩn
enzyme xuất hiện ngày càng nhiều trên thị
trƣờng. Tuy nhiên số lƣợng các nghiên
*
Tel: 0982727726; Email:
quyenchinh.tuaf@gmail.com
cứu nhằm đánh giá ảnh hƣởng của các
enzyme đó đến các chỉ tiêu sản xuất của
động vật nói chung và gia cầm nói riêng
còn rất hạn chế, trong đó có enzyme
phytase. Vì những lý do trên, đề tài nghiên
cứu này đã đƣợc tiến hành nhằm xác định
ảnh hƣởng của việc bổ sung phytase đến
một số chỉ tiêu sản xuất của gà broiler, từ
đó cung cấp thông tin cho việc ứng dụng
và sản xuất enzyme trong tƣơng lai.
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu, địa điểm và
thời gian nghiên cứu.
Vật liệu nghiên cứu
- 240 gà Ross 508 đƣợc sử dụng để khảo
sát ảnh hƣởng của việc bổ sung Phytase
vào khẩu phần đến khả năng sinh trƣởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn của chúng. Gà
thí nghiệm đƣợc đeo số cánh từng con,
nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng (có chất
độn chuồng) kiểu thông thoáng tự nhiên.
- Thức ăn cho gà thí nghiệm đƣợc phối chế
từ các nguyên liệu ngô, cám gạo, khô dầu
đậu tƣơng, khô dầu dừa, bột cá, bột thịt
xƣơng
- Enzyme Phytase (5000 iu/g).
Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm
Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 69 - 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70
tnu.edu.vn
- Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại trại chăn
nuôi gia cầm Vân Mỵ thuộc xã Quyết
Thắng – Thành phố Thái Nguyên. Từ
tháng 9/2009 đến tháng 12 năm 2009.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu thí
nghiệm 2 yếu tố: (i) dạng khẩu phần (khẩu
phần có hàm lƣợng phốt pho phytin cao,
không có nguyên liệu thức ăn nguồn gốc
động vật và khẩu phần có hàm lƣợng phốt
pho phytin thấp, có sử dụng bột cá và bột
thịt xƣơng) và (ii) có và không bổ sung
phytase với liều 0,1% (1 g/kg). Tổng số (2
x 2) 4 lô thí nghiệm, đƣợc thiết kế theo
phƣơng pháp ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi lô
60 con, đƣợc nuôi trong 3 ô chuồng lồng,
mỗi ô 20 con (đồng đều trống, mái và
đƣợc coi nhƣ một lần lặp lại). Sơ đồ bố trí
thí nghiệm, khẩu phần và giá trị dinh
dƣỡng của khẩu phần thức ăn cho gà thí
nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 1, bảng 2 và
bảng 3.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn giải
Lô thí nghiệm
Khẩu Phần
P. phytin cao
Khẩu phần
P. phytin thấp
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4
Số con/lô 60 60 60 60
Số lần lặp lại/lô 3 3 3 3
Thức ăn KPCS1 +Phytase KPCS1 KPCS2 +Phytase KPCS2
Liều bổ sung Phytase trong thức ăn
cả 3 giai đoạn
1g/1kg thức ăn
Chế độ cho ăn Tự do
Bảng 2. Thành phần thức ăn của khẩu phần cơ sở (kg/100kg)
Khẩu phần P. Phytin cao Khẩu phần P. phytin thấp
Nguyên liệu
Giai
đoạn
1- 21
ngày
Giai
đoạn
21 – 35
ngày
Giai
đoạn
35 –
xuất
chuồng
Nguyên liệu
Giai
đoạn
1- 21
ngày
Giai
đoạn
21 – 35
ngày
Giai
đoạn 35
– xuất
chuồng
Ngô 503,20 486,60 463,00 Ngô 622,30 669,90 715,00
Cám gạo tƣơi
9,44 % Pr
50,00 100,00 150,00
Khô dầu đậu
tƣơng 47 % Pr
291,90 242,90 193,90
Khô dầu đậu
tƣơng 47 % Pr
352,90 300,30 243,50
Bột cá nhạt 69 %
Pr
20,00 20,00 20,00
Khô dầu dừa 20,00 30,00 50,00 Bột thịt xƣơng 30,00 30,00 30,00
Bột xƣơng sấy 29,10 23,00 16,90 Bột xƣơng sấy 20,80 15,30 10,00
Dầu đậu tƣơng 25,50 40,30 55,70 Dầu đậu tƣơng 3,00 9,70 18,30
Premix Viatmin –
khoáng
2,50 2,50 2,50
Premix Viatmin
– khoáng
2,50 2,50 2,50
Cholin Chloride
60 %
0,70 0,90 1,10
Cholin Chloride
60 %
0,60 0,80 1,10
Lysine 2,20 1,90 1,70 Lysine 2,10 1,80 1,50
Methionine 2,70 2,50 2,20 Methionine 2,60 2,40 2,10
Threonine 0,20 - 0,40 Threonine - - 0,30
Muối ăn 1,30 1,20 1,20 Muối ăn 0,50 0,50 0,50
Nabica 2,90 3,00 3,00 Nabica 2,70 2,60 2,60
Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 69 - 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71
Bột đá trắng 6,80 7,80 8,80 Bột đá trắng 1,00 1,60 2,20
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thu
thập số liệu
Gà thí nghiệm đƣợc cân vào lúc 1 ngày tuổi
và vào các thời điểm chuyển tiếp giữa các giai
đoạn sinh trƣởng để khảo sát sự thay đổi khối
lƣợng cơ thể và tốc độ sinh trƣởng.
Thức ăn cho vào đƣợc cân hàng ngày, thức ăn
thừa đƣợc cân hàng tuần để tính lƣợng thức
ăn ăn vào hàng ngày, tiêu tốn và chi phí thức
ăn/kg tăng khối lƣợng.
Tình trạng sức khỏe của gà đƣợc theo dõi
hàng ngày, những con chết, nguyên nhân chết
khối lƣợng cơ thể lúc chết đƣợc theo dõi và
ghi chép hàng ngày để xác định tỷ lệ nuôi
sống và hiệu chỉnh mức tiêu tốn thức ăn.
Tính toán các chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống, sinh
trƣởng tích luỹ, sinh trƣởng tuyệt đối và tiêu
tốn thức ăn cho tăng khối lƣợng (hệ số
chuyển hoá thức ăn cộng dồn theo phƣơng
pháp nghiên cứu thƣờng quy đối với gia cầm.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý thống kê
ANOVA-GLM bằng phần mềm Minitab
phiên bản 14.0. Các kết quả thí nghiệm trình
bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình
± sai số chuẩn của số trung bình (SEM).
Student - T-Test đƣợc sử dụng để so sánh các
giá trị trung bình với độ tin cậy 95%. Các giá
trị trung bình đƣợc coi là khác nhau có ý
nghĩa thống kê khi giá trị P nhỏ hơn 0,05.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase vào
khẩu phần có các mức phytin khác nhau
đến tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm
Tỷ lệ nuôi sống của gà thịt thƣơng phẩm đƣợc
trình bày ở bảng 3, kết quả cho thấy khẩu
phần có tỷ lệ phốt pho ở dạng phytin cao,
phytin thấp, có và không bổ sung Phytase
chƣa có ảnh hƣởng rõ rệt tới tỷ lệ nuôi sống
của gà thí nghiệm. Kết thúc thí nghiệm ở 7
tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm
dao động từ 95,00 – 98,33%.
Kết quả cho thấy tỷ lệ nuôi sống của gà thí
nghiệm tƣơng đối cao, gà thí nghiệm thích
nghi tốt với điều kiện khí hậu, thức ăn thí
nghiệm và phù hợp với quy trình chăm sóc
mà chúng tôi áp dụng trong thí nghiệm. Theo
Hasan và cs (2005) [6] cho rằng: Việc bổ
sung Phytase vào khẩu phần ăn cho gà không
làm ảnh hƣởng tới tỷ lệ nuôi sống của gà,
điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu của chúng tôi.
Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase vào
khẩu phần có các mức phytin khác nhau
đến sinh trưởng của gà thí nghiệm
Sinh trưởng tích luỹ
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4 và minh hoạ
bởi đồ thị 1. Khối lƣợng cơ thể của gà thí
nghiệm tăng dần qua các tuần tuổi, điều này
hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trƣởng
của gia cầm (Chambers, 1990 [4]). Sau 7 tuần
tuổi, khối lƣợng gà dao động từ 2287,90 –
2721,60 g. Trong đó lô 3 và lô 1 có khối
lƣợng gà lớn nhất (2721,60 – 2701,60g), tiếp
đến là lô 4 (2594,62g) và thấp nhất là lô 2
(2287,90g).
Qua kết quả thu đƣợc từ thí nghiệm chúng tôi
thấy rằng: Khẩu phần P.phytin cao hay thấp
chƣa có ảnh hƣởng nhiều đến khối lƣợng cơ
thể của gà thí nghiệm, tuy nhiên trong cùng
khẩu phần ăn nhƣng lô đƣợc bổ sung thêm
phytase đã có tác dụng cải thiện tỷ lệ tiêu hoá,
tăng khả năng hấp thu các chất dinh dƣỡng,
giúp cho gà có thể sinh trƣởng phát triển tốt
hơn so với lô không đƣợc bổ sung phytase,
sai khác có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%)
Khẩu phần
Tuần tuổi
Khẩu phần
P. phytin cao
Khẩu phần
P. phytin thấp SEM P
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4
3 100,00
98,33
98,33
98,33
0,754 0,802
Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 69 - 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72
5 98,33
98,33
98,33
98,33
0,871 1,000
7 98,33
95,00
98,33
98,33
0,871 0,753
Bảng 4. Khối lƣợng gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) (n = 3)
Khẩu phần
Tuần tuổi
Khẩu phần
P. phytin cao
Khẩu phần
P. phytin thấp SEM P
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4
SS 46,62
a
47,05
a
46,15
a
46,30
0,16 0,272
3 734,92
a
691,51
a
731,91
a
731,39
a 9,18 0,316
5 1665,30
a
1501,38
b
1661,65
a
1620,73
a 20,56 0,059
7 2701,60
a
2287,90
b
2721,60
a
2594,62
c 28,25 0,002
Ghi chú: Theo hàng ngang những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý
nghĩa thống kê.
Đồ thị 1. Sinh trƣởng tích luỹ của gà thí nghiệm
Đã có sự chênh lệch nhau rõ ràng về sinh
trƣởng tích luỹ của gà giữa lô đƣợc bổ sung
Phytase với lô không bổ sung Phytase
(P<0,05). Ở khẩu phần P. Phytin cao, gà ở lô
đƣợc bổ sung Phytase có khối lƣợng tăng
15,32% so với gà ở lô không bổ sung Phytase
(2701,60 – 2287,90g), tƣơng ứng với khẩu
phần có P. phytin thấp, gà ở lô đƣợc bổ sung
Phytase có khối lƣợng tăng 4,67% so với gà ở
lô không bổ sung Phytase (2721,60 – 2594,62
g), sai khác có ý nghĩa thống kê. Nhƣ vậy
Phytase có ảnh hƣởng tốt đến sinh trƣởng của
gà, dù ăn thức ăn có P. phytin cao hay thấp.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự tƣơng
đồng với các kết quả nghiên cứu của Huff và
cs, 1998 [7], bổ sung Phytase cho gà Ross 508
nuôi thịt đến 49 ngày tuổi đã có có ảnh hƣởng
tích cực đến tăng khối. Tuy nhiên, Hussein,
2005 [8], thì cho rằng khi khẩu phần ăn của
gà thịt có bổ sung Phytase chƣa có tác dụng
làm tăng khối lƣợng cơ thể của gà. Theo
chúng tôi ảnh hƣởng của Phytase tới sinh
trƣởng của gà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
nhƣ: giống, lƣợng thức ăn ăn vào, cách chế
biến và bảo quản thức ăn, tỷ lệ các chất trong
khẩu phần, nguồn gốc của men, và liều lƣợng
bổ sung cho từng đối tƣợng
Sinh trưởng tuyệt đối
Kết quả về sinh trƣởng tuyệt đối của gà thí
nghiệm đƣợc chúng tôi trình bày ở bảng 5, kết
quả minh chứng thêm về tác dụng tích cực
của enzyme Phytase với sinh trƣởng của gà,
đặc biệt khi khẩu phần ăn có chứa nhiều P.
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
SS 3 5 7
(g
r)
Lô 1
Lô 2
Lô 3
Lô 4
Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 69 - 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 73
phytin cao. Gà ở lô 2, khẩu phần ăn có P.
phytin cao và không bổ sung Phytase có sinh
trƣởng tuyệt đối bình quân 7 tuần chỉ đạt
45,73 g/con/ngày, sai khác có ý nghĩa thống
kê với sinh trƣởng tuyệt đối của gà đƣợc bổ
sung Phytase trong khẩu phần ăn.
Bảng 5. Sinh trƣởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) (n = 3 lô)
Khẩu phần
Tuần tuổi
Khẩu phần
P. phytin cao
Khẩu phần
P. phytin thấp
SEM P
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4
2 - 3 48,09
a
43,78
a
46,89
a
48,52
a
0,70 0,492
4 - 5 70,80
a
59,18
b
70,67
a
67,95
a
1,34 0,042
6 - 7 81,84
a
56,55
b
81,18
a
67,43
c
2,104 0,006
0-7 54,18
a
45,73
b
54,60
a
52,01
a
0,581 0,002
Ghi chú: Theo hàng ngang những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý
nghĩa thống kê.
Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase vào khẩu phần có tỷ lệ phốt pho ở dạng phytin khác
nhau đến hệ số chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm
Bảng 6. Hệ số chuyển hoá thức ăn cộng dồn của gà thí nghiệm (n = 3 lô)
Khẩu phần
Tuần tuổi
Khẩu phần
P. Phytin cao
Khẩu phần
P. Phytin thấp
SEM P<0,05
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4
3 1,36
a
1,43
b
1,33
b
1,45
c
0,020 0,174
5 1,54
a
1,68
b
1,48
c
1,62
ba
0,017 0,012
7 1,68
a
1,87
b
1,64
c
1,77
a
0,015 0,002
Ghi chú: Theo hàng ngang những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý
nghĩa thống kê.
Khẩu phần đƣợc bổ sung men phytase có sự
ảnh hƣởng tích cực đến khả năng chuyển
hoá thức ăn của gà broiler so với gà ở lô
không đƣợc bổ sung men, điều này đúng
với cả 2 loại khẩu phần thức ăn có P. phytin
cao và thấp, tƣơng ứng giảm đƣợc 0,19 kg
thức ăn /kg gà tăng (11,13 %) đến 0,13 thức
ăn /kg gà tăng (10,79 %). Kết quả cũng cho
thấy, khi sử dụng khẩu phần ăn cho gà
broiler có P. phytin cao mà đƣợc bổ sung
Phytase sẽ cho hiệu quả chuyển hoá thức ăn
tƣơng đƣơng với gà ăn khẩu phần có P.
phytin thấp mà không bổ sung Phytase. Kết
quả nghiên cứu trên hoàn toàn phù hợp với
kết quả nghiên cứu của các tác giả Biehl và
cs, 1995 [3]; Denbow và cs, 1995 [5];
Mitchell và cs, 1996 [9], các tác giả đều
nghiên cứu và kết luận rằng bổ sung phytase
trong khẩu phần ăn cho gia cầm giúp cải thiện
tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh dƣỡng và tăng khả
năng chuyển hoá thức ăn, nâng cao đƣợc hiệu
quả sử dụng thức ăn.
Ảnh hưởng của việc bổ sung Phytase vào
khẩu phần có các mức phytin khác nhau
đến chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm
Kết quả ở bảng 7 cho thấy, ở các lô thí
nghiệm đƣợc bổ sung Phytase, chỉ số sản xuất
của gà thí nghiệm cao hơn so với lô không
đƣợc bổ sung phytase ở các tuần tuổi, đến 7
tuần tuổi sự chênh lệch này từ 13,41 % ở lô
gà broiler ăn khẩu phần có P. phytin cao đến
11,33 % ở lô gà ăn khẩu phần có P phytin
thấp, điều này khẳng định men Phytase có tác
dụng tốt cho nâng cao chỉ số sản xuất của gà
broiler. Khi thức ăn đƣợc bổ sung Phytase thì
khẩu phần ăn có mức P. phytin cao và P.phytin
thấp có chỉ số sản xuất là tƣơng đƣơng nhau,
sai khác không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 7. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm (n = 3 đàn)
Khẩu phần
Tuần tuổi
Khẩu phần
P. phytin cao
Khẩu phần
P. phytin thấp SEM P
Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4
5 295,36
a
241,67
b
305,97
c
272,16
d
1,55 0,000
Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 69 - 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 74
6 299,04
a
238,44
b
316,44
c
291,52
a
5,37 0,004
7 317,13
a
236,41
b
327,42
a
289,08
c
5,83 0,002
Ghi chú: Theo hàng ngang những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý
nghĩa thống kê.
Biểu đồ 2. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm
KẾT LUẬN
Bổ sung men Phytase vào khẩu phần ăn cho
gà broiler không ảnh hƣởng đến tỷ lệ nuôi
sống, những đã có tác dụng tốt đến tăng khối
lƣợng cơ thể, tăng từ 4,67 % đến 15,32 %,
giảm hệ số chuyển hoá thức ăn từ 11,13 %
đến 10,79 %, tăng chỉ số sản xuất từ 13,41 %
đến 11,33 % so với không bổ sung Phytase,
tƣơng ứng với 2 khẩu phần thức ăn có chứa P.
phytin thấp và P. phytin cao.
Nếu không bổ sung Phytase thì gà broiler ăn
khẩu phần thức ăn có hàm lƣợng P. phytin
thấp sẽ cho sinh trƣởng, hệ số chuyển hoá
thức ăn và chỉ số sản xuất tốt hơn khẩu phần
thức ăn có hàm lƣợng phôt pho phytin cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đào Huyên (2002), Vấn đề sử dụng kháng
sinh trong chăn nuôi, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật
Chăn nuôi số 6, 23 – 27.
[2]. Lã Văn Kính (2005), An toàn thức ăn gia súc
để an toàn thực phẩm, Đặc san Khoa học kỹ thuật
Thức ăn chăn nuôi, số 1 (6), 6 – 9.
[3]. Bieh R. R., Baker D. H., and Deluaca H. F.
(1995); 1 alpha – hydroxycholecalciferol
compounds act additively with microbial Phytase
to improve phosphorus, Zinc and manganece
ulilization in chicks fed soy based diet. Journal
nutrion, 125, pp. 2407 – 2416.
[4]. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and
meat production in chicken poultry breeding and
genetic, R. D, Cawforded Elsevier Amsterdam
Holan, pp. 627 – 628.
[5]. Denbow D. M., Ravindran V., Kornegay E.
T., Yi Z., and Hulet R. M. (1995); Improving
phosphorus availability in soybean meal for
broilers by supplemental Phytase, Poultry Science
(74), pp. 1831 - 1842.
[6]. Hasan Akyurek, Senkoylu Nizamettin and
Ozduven Leven T Mehmet (2005), Effect of
Microbial Phytase on growth performance and
nutrients digestibility in broiler, PaKistan Journal
of Nutrition (4), pp. 22 – 26.
[7]. Huff W. E., Moore P. A., Woldroup A. L.,
Woldroup Jr. P. W., Balog J. M., Huff G. R., Rath
N. C., Daniel J. C and Raboy V. (1998), Effects of
dietary Phytase and high available phosphorus
corn on broiler chicken performance, Poultry
Science (77), pp. 1988 - 1904.
[8]. Hussein A. S. (2005), The effects of exogenous
Phytase in broiler production on organic
phosphorus utilization, Collage of food and
agriculture, pp. 40.
[9]. Mitchell R. D. and Edwards H. N. (1996),
Effect of Phytase and 1,25 –
dihydroxycholecalciferol on phytate utilization
0.00
50.00
100.00
150.00
200.00
250.00
300.00
350.00
Tuần 5 Tuần 6 Tuần 7
Lô 1
Lô 2
Lô 3
lô 4
Nguyễn Thu Quyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 69 - 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 75
and the quantitative requirement for calcium and
phosphorus in young broiler chickens, Poult. Sci
(75), pp. 95 – 110.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 76
SUMMARY
EFFECTS OF PHYTASE SUPLEMENT INTO DIETS ON PRODUCTION CRITERIA OF
BROILER CHICKEN
Nguyen Thu Quyen
1*
, Tran Thanh Van
2
, Tran Quoc Viet
3
,
Nguyen Thi Thuy My
1
, Nguyen Vu Quang
4
1College of Agriculture and Forestry - TNU, 2Thai Nguyen Uiversity
3Lecturer of Faculty of Animal husbandry and veterinary science
4College of Economics and Technology - TNU
The experiment was divided into four batchs corresponding to two types of dietary proportion of high
phytin phosphorous and low phytin phosphorous with and without of additional dose 1gr Phytase 5000 per
kg of feed.
The results showed that the addition Phytase in the broiler diets did not affect survival rate, but did work
well to increase body weight, increased from 4,67% to 15,32 %, reduced feed conversion ratio from 11.13%
to 10.79%, increasing performance index from 13.41% to 11.33% compared to without added phytase,
corresponding to two diets high phytin phosphorous and low phytin phosphorous .
Without Phytase supplementation, chickens fed diets in low-phytin phosphorus for growth, feed conversion
ratio and performance index were better than that of diets having higher levels of phytin phosphorus.
Key words: Enzyme Phytase, broiler chicken, performance.
*
Tel: 0982727726; Email: quyenchinh.tuaf@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_viec_bo_sung_phytase_vao_khau_phan_den_mot_so.pdf