Thứ năm, yếu tố văn hóa “Chấp nhận rủi ro bởi
sáng tạo và cải tiến” cũng ảnh hưởng cùng chiều
đến sự cam kết gắn bó. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải tạo điều kiện để nhân viên phát huy hết khả
năng của mình, tức là phải tạo ra một môi trường
làm việc chuyên nghiệp để nhân viên cảm thấy
thoải mái, từ đó mới phát huy được khả năng tư
duy, sáng tạo, sự đoàn kết cống hiến của họ, doanh
nghiệp mới có những sáng tiến cải tiến mới cũng
như những qui trình làm việc tiết kiệm chi phí hay
tăng năng suất lao động.
Do nghiên cứu được thực hiện trong thời gian
ngắn và nguồn lực hạn chế nên còn tồn tại một số
hạn chế: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại Công
ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17 nên kết quả
chưa thể đại diện cho ngành hoặc khu vực. Mẫu
khảo sát chưa thể tổng quát và chính xác được tất
cả các yếu tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó
của nhân viên. Vì vậy, định hướng trong các nghiên
cứu tiếp theo cần có số mẫu lớn hơn, thực hiện trên
nhiều đối tượng lao động khác. Ngoài ra còn có các
yếu tố khác tác động như vấn đề lương thưởng, sự
hài lòng, tính chất công việc.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó của nhân viên đối với Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 177
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐẾN SỰ CAM KẾT GẮ N BÓ
CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS - F17
EFFECT OF ORGANIZATIONAL CULTURE INFLUENCE EMPLOYEE COMMITMENT
TO THE NHA TRANG SEAFOODS-F17 COMPANY
Đặng Văn Tiên1, Nguyễn Văn Ngọc2
Ngày nhận bài: 25/7/2014; Ngày p hản biện thông qua: 14/8/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm làm rõ ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó của nhân viên tại Công
ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17. Nghiên cứu được thực hiện bằng hai phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng. Mô hình lý thuyết được phát triển dựa trên nghiên cứu của Recardo & Jolly (1997) với tám thành phần văn hóa
doanh nghiệp gồm: giao tiếp trong công ty, đào tạo và phát triển, phần thưởng và sự công nhận, chấp nhận rủi ro bởi sáng
tạo và cải tiến, làm việc nhóm, định hướng và kế hoạch tương lai, sự công bằng và nhất quán trong các chính sách quản
trị, hiệu quả của việc ra quyết định tác động đến mức độ cam kết gắn bó của nhân viên. Kết quả nghiên cứu của mô hình
giải thích được 60.9% sự biến thiên của Cam kết gắn bó. Có năm nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự cam kết gắn bó của
nhân viên trong công ty là: giao tiếp trong công ty, đào tạo và phát triển, chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến, làm
việc nhóm, hiệu quả trong việc ra quyết định. Công ty cần quan tâm đến các chính sách đào tạo, cải thiện môi trường văn
hóa để nâng cao sự gắn bó của nhân viên.
Từ khóa: văn hóa doanh nghiệp, nhân viên, gắn kết, Công ty F17
ABSTRACT
This study aimed to clarify the effect of organizational culture infl uence employee commitment to the Nha Trang
Seafoods - F17 Company. The study was carried out using of the qualitative research and quantitative research. The thesis
was developed on the model of Recardo & Jolly (1997) with eight elements of organizational culture including company’s
internal communication; training and developing; awards and recognition; accepting risks resulting from creation and
improvement; group work; orientation and plan for future development; fairness and consistency in administrative policies;
the effi ciency of decision making, which causes impacts on attachment of the staff. Research results indicate model explains
60.9% of the variation commitment. There are fi ve factors, a positive impact on employee commitment to the company:
communication; training and developing; accepting risks resulting from creation and improvement; group work; the effi ciency
of decision making. Companies need to consider the training policy, improve the cultural to enhance attachment of the staff.
Keywords: organizational culture, employee, commitment, Nha Trang Seafoods F17
1 Đăng Văn Tiên: Cao học Quản trị kinh doanh 2012 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, văn hóa doanh nghiệp
là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu quản trị
kinh doanh, bởi khả năng của nó ảnh hưởng đến
các khía cạnh tổ chức và cá nhân như: sự cam kết,
lòng trung thành, lý do rời bỏ tổ chức và sự thỏa
mãn công việc. Mặt khác, cũng có ý kiến nhất trí cho
rằng văn hóa doanh nghiệp là một triết lý quản trị,
cách thức quản lý của các tổ chức để cải thiện hiệu
quả thực hiện công việc, cũng như khả năng tác động
đến tư tưởng, tình cảm và hoạt động giao tiếp trong
tổ chức.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, bên cạnh sự giao
thoa các nguồn lực còn có sự giao lưu giữa các
dòng văn hoá đa dạng, ảnh hưởng tới phong cách
và thái độ làm việc của nhân sự trong doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực là tài sản đặc biệt, là yếu tố rất quan
trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Cạnh tranh bằng công nghệ kỹ thuật trong thời
đại thế giới phẳng không còn chiếm địa vị lâu dài,
do tính chất khuếch tán nhanh của công nghệ kỹ
thuật. Thay vào đó, là vai trò then chốt của văn hoá
doanh nghiệp trong cạnh tranh. Bởi lẽ, khác với
công nghệ kỹ thuật, văn hoá doanh nghiệp rất khó
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
178 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
hoặc không thể bắt chước được toàn bộ, nó sẽ tạo
nên sự khác biệt cho doanh nghiệp.
Một chuỗi các công trình nghiên cứu của Edgar
H. Schein tác giả bắt đầu nghiên cứu về văn hóa của
tổ chức vào những năm 70. Những tổ chức mà tác
giả nghiên cứu là những công ty có tên tuổi tầm cỡ
HP, Motorola, Citibank,.. Tác giả đã đóng góp hàng
loạt các phạm trù khái niệm, cấu trúc, thang đo, tác
động của văn hóa doanh nghiệp đối với người lao
động. Trong đề tài nghiên cứu “Chuyển đổi văn hóa
tổ chức và quá trình tái cấu trúc kinh doanh”, tác giả
đưa ra được một mô hình vãn hóa với cấu trúc gồm
bốn thành phần, đồng thời xây dựng được thang đo
về giá trị văn hóa. Trong nghiên cứu “Mối quan hệ
giữa động lực làm việc, sự hài lòng của nhân viên
với văn hóa doanh nghiệp” tác giả đưa ra mối quan
hệ giữa động cơ thúc đẩy nhân viên, sự hài lòng
công việc và văn hóa doanh nghiệp. Đây là những
nghiên cứu đầu tiên của Nam Phi để điều tra và
xác nhận bản chất của mối quan hệ ba chiều giữa
động cơ của nhân viên, sự hài lòng của công việc và
văn hóa doanh nghiệp. Tác giả Jim Collins & Jerry
Porras (1993), đưa ra những quan niệm mới về sự
nhảy vọt của các công ty hàng đầu trên thế giới,
trong đó tác giả có đưa ra khái niệm văn hóa kỷ luật,
tiến đến sự thích nghi cao. Tác giả đã chứng minh
được văn hóa kỷ luật là một yếu tố vô hình để đưa
các công ty từ mới thành lập đến những tập đoàn
hàng đầu thế giới.
Theo tác giả Recardo và Jolly (1997), Meyer &
Allen (1991) đã lập luận và kiểm chứng thực tiễn
rằng: văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự cam
kết gắn bó của nhân viên với tổ chức. Đề tài nghiên
cứu sử dụng bốn nhân tố; giao tiếp, làm việc nhóm,
đào tạo & phát triển và phần thưởng & sự công
nhận. Kết quả nghiên cứu cho thấy bốn khía cạnh
văn hóa doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực
đáng kể đến sự cam kết của nhân viên.
Hiện nay Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods -
F17 (F17) đang phải đối mặt với hiện tượng chảy
máu chất xám, sự lôi kéo nguồn nhân lực từ các
đối thủ cạnh tranh. Việc duy trì nguồn nhân lực ổn
định, hạn chế tối đa việc rời bỏ tổ chức của đội ngũ
nhân viên, đặc biệt là nhân viên giỏi, tài năng là một
nhiệm vụ rất quan trọng. Bài viết nhằm đưa ra thực
trạng và các giải pháp để lãnh đạo F17 cải thiện văn
hóa doanh nghiệp để nâng cao sự gắn bó của nhân
viên với Công ty.
II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh
hưởng của các yếu tố văn hóa đến sự cam kết gắn
bó của nhân viên dưới thông qua việc thực hiện
khảo sát nhân viên làm việc tại F17. Từ đó đưa ra
những kiến nghị đối với Ban lãnh đạo của F17 để
nâng cao sự gắn bó của nhân viên với Công ty, đặc
biệt là những nhân viên giỏi.
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố văn hóa
doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó
của nhân viên đối với tổ chức. Khách thể nghiên
cứu là các nhân viên hiện đang làm việc với hợp
đồng dài hạn tại F17 trong tất cả các bộ phận: dịch
vụ, kinh doanh, kế toán, phân xưởng,..
2. Cơ sở lý luận
Văn hóa doanh nghiệp là một dạng của văn
hoá tổ chức bao gồm những giá trị, những nhân
tố văn hoá mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình
sản xuất, kinh doanh, tạo nên cái bản sắc của
doanh nghiệp và tác động đến tình cảm, lý trí và
hành vi của tất cả các thành viên của nó (Đỗ Minh
Cương, 2011).
Những thành công của doanh nghiệp có bền
vững hay không là nhờ vào nền văn hóa doanh
nghiệp rất đặc trưng của mình. Bên cạnh vốn, chiến
lược kinh doanh thì sức mạnh của văn hóa doanh
nghiệp đã bám sâu vào trong từng nhân viên, làm
nên sự khác biệt giữa doanh nghiệp với đối thủ
cạnh tranh. Văn hóa doanh nghiệp đã tạo nên một
giá trị vô hình, có tầm ảnh hưởng quan trọng đến
tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, đã có rất nhiều
nghiên cứu trong và ngoài nước về những tác động
của văn hóa doanh nghiệp.
Một chuỗi các công trình nghiên cứu của Edgar
H. Schein tác giả bắt đầu nghiên cứu về văn hóa của
tổ chức vào những năm 70. Những tổ chức mà tác
giả nghiên cứu là những công ty có tên tuổi tầm cỡ
HP, Motorola, Citibank. Tác giả đã đóng góp hàng
loạt các phạm trù khái niệm, cấu trúc, thang đo,
tác động của văn hóa doanh nghiệp đối với người
lao động.
Tác giả Jim Collins và Jerry Porras (1993) đưa
ra những quan niệm mới về sự nhảy vọt của các
công ty hàng đầu trên thế giới, trong đó tác giả
có đưa ra khái niệm văn hóa kỷ luật, tiến đến sự
thích nghi cao. Tác giả đã chứng minh được văn
hóa kỷ luật lŕ một yếu tố vô hěnh để đưa các công
ty từ mới thành lập đến những tập đoàn hàng đầu
thế giới.
Theo tác giả Recardo và Jolly (1997), văn hóa
doanh nghiệp ảnh hưởng bởi tám yếu tố cụ thể như
sau: (1) giao tiếp trong tổ chức, (2) đào tạo và phát
triển, (3) phần thưởng và sự công nhận, (4) hiệu
quả của việc ra quyết định (5) chấp nhận rủi ro bởi
sáng tạo và cải tiến, (6) định hướng và kế hoạch
tương lai, (7) làm việc nhóm, (8) Sự công bằng và
nhất quán trong các chính sách quản trị.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 179
3. Mô hình nghiên cứu
Phát triển trên nghiên cứu về văn hóa doanh
nghiệp ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó của
nhân viên với tổ chức của Recardo và Jolly (1997)
và các tác giả khác. Dựa trên mô hình nghiên cứu
của các đề tài “Ảnh hưởng của văn hóa công ty
đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên
làm việc trong các doanh nghiệp của thành phố Hồ
Chí Minh” của Đỗ Thụy Lan Hương (2008); “Ảnh
hướng của văn hoá doanh nghiệp đến sự cam kết
gắn bó của nhân viên đối với công ty Hệ thống
thông tin FPT” của Trương Hoàng Lâm (2012). Từ
đây, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất
(hình 1).
Giao tiếp trong tổ chức
Đào tạo và phát triển
Phần thưởng và sự công nhận
Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến
Làm việc nhóm
Định hướng về kế hoạch tương lai
Sự công bằng và nhất quán trong các chính
sách quản trị
Hiệu quả trong việc ra quyết định
Cam kết gắn bó với tổ chức
của nhân viên
Nguồn: Văn hóa tổ chức và nhóm, Recardo và Jolly (1997)
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
- Giao tiếp trong tổ chức: là một quá trình mà
theo đó các cá nhân và nhóm giao dịch bằng nhiều
cách khác nhau và trong các khu vực khác nhau với
mục đích thực hiện các mục tiêu tổ chức.
- Đào tạo và phát triển: là quá trình nhằm cung
cấp cho nhân viên những kỹ năng cụ thể để giúp họ
đáp ứng được vào công việc đang đảm nhận hay
những công việc trong tương lai mà tổ chức yêu cầu.
- Phần thưởng và sự công nhận: là sự cống hiến
và nhìn nhận đánh giá tổng thể thành tích làm việc
của đội ngũ nhân viên, đó là công việc các cán bộ
lãnh đạo phải làm thường xuyên. Các hành vi nào
thì được thưởng và các hình thức thưởng được sử
dụng, các nhân viên được thưởng theo cá nhân
hay theo nhóm, những tiêu chuẩn để thăng chức và
mức độ mà tổ chức cung cấp phản hồi về mức độ
hoàn thành công việc.
- Hiệu quả của việc ra quyết định: Đây là quá
trình mà qua đó lựa chọn thay thế được chọn và
sau đó quản lý thông qua thực hiện để đạt được các
mục tiêu kinh doanh. Quyết định có hiệu lực là kết
quả của một quá trình có hệ thống, với việc xác định
rõ ràng các yếu tố, đó là việc xử lý một chuỗi riêng
biệt của các bước (Drucker, 1967).
- Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến:
Được thể hiện thông qua người nhân viên có được
khuyến khích sáng tạo, thực thi những cái mới mẻ
trong công việc mà họ đảm nhận hay không. Người
nhân viên có được trao quyền để giải quyết các việc
bất ngờ xảy ra chưa có tiền lệ trong quá trình hoạt
động hay không? Mức độ tưởng thưởng hoặc xử
phạt như thế nào khi họ áp dụng sáng tạo, cải tiến
mới vào trong công việc.
- Định hướng và kế hoạch tương lai: Được hiểu
đó là một phát biểu có giá trị về lâu dài về mục đích
của tổ chức, nó có thể là một triết lý kinh doanh,
những nguyên tắc kinh doanh, những sự tin tưởng
của tổ chức.
- Làm việc nhóm: Được hiểu như là một đơn
vị hay tổ chức có chức năng, đặc trưng riêng và
quy tắc hoạt động chứ không chỉ là việc tập trung
một nhóm người lại với nhau. Làm việc theo nhóm
ngày càng quan trọng đến năng suất và cam kết tổ
chức của người lao động tại nơi làm việc hiện đại
(Adebanjo và Kehoe, năm 2001).
- Sự công bằng và nhất quán trong các chính
sách quản trị: Các chính sách quản trị được hiểu
đó là một phương thức làm cho những hoạt động
được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông
qua những người khác. Phương thức này bao gồm
những chức năng hay những hoạt động cơ bản mà
nhà quản trị có thể sử dụng.
Thang đo văn hóa doanh nghiệp gồm 32 biến
thuộc 8 thành phần. Mỗi biến sẽ được đánh giá
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
180 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
trên thang đo Likert 5 điểm từ điểm 1 (hoàn toàn
không đồng ý) đến điểm 5 (hoàn toàn đồng ý).
Tương tự các biến đo lường cam kết gắn bó cũng
được đo lường như trên và áp dụng cho 5 biến của
thang đo, năm biến quan sát được sử dụng để đo
lường cam kết gắn bó của nhân viên là: (1) Cố gắng
nâng cao kỹ năng làm việc để có thể cống hiến
nhiều hơn cho công ty; (2) Trung thành, sẵn sàng
làm việc lâu dài với công ty; (3) Cảm thấy tự hào là
nhân viên của công ty; (4) Hoàn toàn tin tưởng vào
mục tiêu phát triển của tổ chức; (5) Không có ý định
thay đổi công ty khi có điều kiện thích hợp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước:
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu sơ bộ: Được thực hiện bằng phương
pháp nghiên cứu định tính, thông qua tham khảo các
thang đo của một số nghiên cứu trước đó mà chủ yếu
là của nhóm tác giả Zahariah Mohd, Razanita Ishak,
Erlane K Ghani (2009), Đỗ Thụy Lan Hương (2008),
Trương Hoàng Lâm (2012) và Recardo và Jolly (1997)
để từ đó xây dựng thang đo sơ bộ. Nghiên cứu sơ bộ
được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu với một số
chuyên gia, với mục đích điều chỉnh và bổ sung thang
đo cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Công ty cổ
phần Nha Trang Seafoods - F17.
Quá trình phỏng vấn thử với 10 nhân viên đã
cho ra bảng câu hỏi hoàn thiện với kết quả vẫn giữ
nguyên toàn bộ 8 biến như ban đầu. Bảng câu hỏi
được thiết kế gồm 3 phần chính: (1) Phần I – Thông
tin ý kiến của nhân viên về các khía cạnh văn hóa;
(2) Phần II - Thông tin ý kiến của nhân viên về mức
độ cam kết gắn bó với tổ chức; (3) Phần III - Thông
tin cá nhân của các đối tượng hồi đáp.
- Nghiên cứu chính thức: mẫu được lấy theo
phương pháp lấy mẫu thuận tiện và đối với phân
tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào
số lượng biến được đưa trong phân tích nhân tố.
Gorsuch (1983), được trích bởi Mac Clallum và
đồng tác giả (1999) cho rằng số lượng mẫu cần gấp
5 lần so với số lượng biến. Trong khi Hoàng Trọng
và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng tỷ lệ
đó là 4 hay 5. Trong đề tài này có tất cả 37 tham số
(biến quan sát) cần tiến hành phân tích nhân tố, vì
vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 37 x 5 = 185. Vậy
trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng tổng số
mẫu nghiên cứu là 230 để đảm bảo sự tin cậy trong
thang đo nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu dữ liệu được áp dụng
là phát bảng câu hỏi cho nhân viên thông qua phỏng
vấn trực tiếp.
Kết quả thu được sau khi loại bỏ các phản hồi
không hợp lệ như trả lời thiếu hoặc các câu trả lời
đều giống nhau, số mẫu nghiên cứu chính thức của
đề tài là n = 210 với tỷ lệ phản hồi hợp lệ là 84%
được đưa vào xử lý và phân tích.
Xác định các yếu tố văn hóa doanh nghiệp
ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên.
Thang đo Likert 5 mức độ được sử dụng để đo
lường giá trị các biến số. Phân tích kết quả thu thập
được từ mẫu, kiểm định độ tin cậy của thang đo
bằng hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố
EFA (Exploratory Factor Analysis). Phân tích tương
quan, hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm
định mô hình nghiên cứu và cuối cùng là phân tích
ANOVA (Analysis Of Variance). Mục đích nghiên
cứu này dùng để kiểm định lại mô hình đo lường
và xác định các thứ tự ưu tiên, các nhân tố văn hóa
doanh nghiệp đối với sự cam kết gắn bó của nhân
viên và các giả thuyết trong mô hình.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Mô tả mẫu
Dữ liệu thu thập qua điều tra khảo sát được xử
lý bằng phần mềm SPSS 18.0, được mã hóa và làm
sạch, sau đó sẽ tiến hành kiểm định thang đo và
kiểm định lại mô hình lý thuyết.
Đối tượng tham gia phỏng vấn có độ tuổi từ 18
đến 55 tuổi, trong đó giới tính nam chiếm tỷ trọng
39,5% và nữ chiếm 60,5%. Nhóm nhân viên có độ
tuổi từ 18 - 25 tuổi chiếm tỷ trọng 40%, tiếp đến là
nhóm nhân viên có độ tuổi từ 26 - 35 tuổi chiếm tỷ
trọng 37,1% số nhân viên có độ tuổi từ 36 - 50 tuổi
chiếm tỷ trọng 16,2% còn lại nằm trong độ tuổi trên
50 tuổi chiếm 6,7%.
Đa số nhân viên tham gia phỏng vấn đều chưa
lập gia đình, chiếm tỷ trọng 61,4%, nhân viên độc
thân chiếm tỷ trọng 68,6%.
Về trình độ học vấn, nhân viên có trình độ Đại
học chiếm 18,15%, Trung cấp - Cao đẳng chiếm
26,2%, phổ thông chiếm 54,3%, còn lại sau đại học
chiếm 1,4%.
Làm việc chuyên môn là công nhân, nhân công
trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng 70,5% chiếm đa
số và thu nhập dưới 5 triệu đồng. Nhân viên văn
phòng/cán bộ quản lý được phỏng vấn chiếm tỷ
trọng từ 1 - 18,1% thu nhập nằm trong khoảng từ 5
đến trên 10 triệu đồng.
2. Kiểm định mô hình
2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Đa số các thang đo đều được đánh giá tốt và
khá tốt, kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho thấy
các hệ sổ nằm trong dải 0,781 đến 0,939 đạt độ tin
cậy cho phép (> 0,60). Vậy thang đo các khía cạnh
văn hóa công ty đủ điều kiện để sử dụng nghiên
cứu. Kết quả phân tích độ tin cậy các thang đo được
thể hiện cụ thể trong bảng 1.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 181
Bảng 1. Thang đo các thành phần văn hóa ảnh hưởng đến cam kết gắn bó
Mục hỏi Ký hiệu
Giao tiếp (α = 0,845)
Các thay đổi về chính sách liên quan đến nhân viên trong Công ty đều được thông báo đầy đủ, rõ ràng C1.1
Công ty luôn có bảng thông tin chi tiết cho từng vị trí công việc của anh/chị C1.2
Công ty khuyến khích anh/chị tăng cường trao đổi thông tin giữa các bộ phận C1.3
Anh/ chị dễ dàng trao đổi, hỏi ý kiến lãnh đạo khi có vấn đề liên quan C1.4
Đào tạo và phát triển (α = 0,840)
Anh/ chị được đào tạo đầy đủ các kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc của mình C2.1
Các chương trình đào của công ty hiện nay là phù hợp với công việc C2.2
Công ty luôn tạo điều kiện cho anh/ chị cơ hội học tập, phát triển cá nhân C2.3
Anh/ chị có nhiều cơ hội để phát triển và thăng tiến trong công việc C2.4
Phần thưởng và công nhận (α = 0,939)
Công ty anh/chị có chính sách khen thưởng và công nhận công lao rất công bằng C3.1
Công ty thực hiện các chế độ khen thưởng đúng như cam kết với nhân viên C3.2
Anh/ chị được khen thưởng và công nhận dựa trên chất lượng công việc C3.3
Chính sách khen thưởng và công nhận được truyền đạt một cách rõ ràng đến người lao động C3.4
Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến (α = 0,807)
Anh/chị được phép học hỏi những sai lầm khi thực hiện sự thay đổi mà không bị khiển trách C4.1
Lãnh đạo luôn ủng hộ anh/chị cả vật chất lẫn tinh thần để thực hiện những ý tưởng mới C4.2
Anh/ chị được khuyến khích thử các phương pháp khác so với những phương pháp trước đây mọi người đã làm C4.3
Anh/Chị được lãnh đạo chia sẻ, động viên những cải tiến không hiệu quả C4.4
Làm việc nhóm (α = 0,781)
Anh/ chị thích làm việc với những đồng nghiệp cùng bộ phận C5.1
Những thành viên trong bộ phận anh/ chị sẵn sàng hợp tác với nhau như một đội C5.2
Các nhóm khác nhau trong công ty luôn liên lạc, hỗ trợ và hợp tác với nhau C5.3
Công ty luôn khuyến khích anh/ chị làm việc theo nhóm C5.4
Định hướng về kế hoạch tương lai (α = 0,803)
Anh/ chị được các cấp quản lý chia sẻ thông tin về mục tiêu chiến lược của Công ty C6.1
Lãnh đạo doanh nghiệp luôn xây dựng mục tiêu rất cụ thể để mọi người hướng đến C6.2
Công ty có các chiến lược phát triển rõ ràng C6.3
Các cấp quản lý luôn hoạch định trước những thay đổi có thể tác động đến tình hình kinh doanh của Công ty C6.4
Sự công bằng và nhất quán trong các chính sách quản trị (α = 0,774)
Các chính sách tuyển dụng, đào tạo, phát triển, khen thưởng trong Công ty là công bằng C7.1
Xét nâng lương hay thăng chức đều rõ ràng và minh bạch C7.2
Tiền lương và phân bổ thu nhập giữa các thành viên trong Công ty là công bằng C7.3
Các cấp quản lý luôn nhất quán trong việc thực thi các chính sách liên quan đến nhân viên C7.4
Hiệu quả trong việc ra quyết định (α = 0,822)
Anh/chị được tự do thực hiện công việc theo năng lực tốt nhất của mình C8.1
Anh/chị được phép tham gia vào việc ra quyết định quan trọng của bộ phận C8.2
Các quyết định sáng suốt của cấp quản lý mang lại lợi ích lâu dài cho Công ty C8.3
Công ty thu thập nhiều nguồn thông tin và ý kiến phản hồi trước khi ra quyết định C8.4
Sự cam kết gắn bó với tổ chức (α = 0,872)
Anh/chị luôn cố gắng nâng cao kỹ năng làm việc để có thể cống hiến nhiều hơn cho Công ty CK.1
Anh/chị rất trung thành, sẵn sàng làm việc lâu dài với Công ty CK.2
Anh/chị cảm thấy tự hào là nhân viên của Công ty CK.3
Anh/chị hoàn toàn tin tưởng vào mục tiêu phát triển của tổ chức CK.4
Anh/chị không có ý định thay đổi Công ty khi có điều kiện thích hợp CK.5
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
182 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử
dụng để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu. Tiêu chuẩn chọn
lựa là hệ số tải nhân tố (factor loading) ≥ 0,4. Phương
pháp trích hệ số sử dụng là principal components với
phép quay varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố
có eigenvalue ≥ 1, hệ số KMO ≥ 0,5. Thang đo được
chấp nhận khi tổng phương sai trích (cumulative
%) bằng hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
Kết quả phân tích EFA cho các nhân tố độc lập
có 8 nhân tố được rút ra tại eigenvalue từ 1,138 -
5,464 (>1) và phương sai trích được 67,29 (các biến
giải thích được 67,29% độ phù hợp của mô hình) và
chỉ số KMO là 0,767. Vì thế việc phân tích nhân tố
là phù hợp và phương sai trích đạt yêu cầu > 50%.
Kết quả phân tích EFA cho nhân tố Cam kết gắn bó
hệ số KMO là 0,838 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1,
phân tích nhân tố là thích hợp với tập dữ liệu
có 1 nhân tố được rút ra. Phương sai trích được bằng
66,972% > 50%, thang đo ban đầu đạt yêu cầu, các
biến quan sát của thang đo được giữ nguyên.
2.3. Kiểm định mô hình
Mô hình hiệu chỉnh sẽ được kiểm định bằng
phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả phân
tích cho thấy trong 8 biến đưa vào mô hình thì chỉ
có 5 biến ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó của
nhân viên là: (1) Giao tiếp trong công ty (ß = 0,209;
p < 0,05); (2) Đào tạo và phát triển (ß = 0,291;
p < 0,05); (3) Chấp nhận rủi ro do sáng tạo và cải tiến
(ß = 0,125; p < 0,05); (4) Làm việc nhóm (ß = 0,128;
p < 0,05); (5) Hiệu quả trong việc ra quyết định. Riêng
3 nhân tố là: (1) Phần thưởng và Sự công nhận, (2)
Định hướng về Kế hoạch tương lai, (3) Sự công bằng
và nhất quán trong các chính sách quản trị chưa
đánh giá được mức độ ảnh hưởng đến sự cam kết
gắn bó với tổ chức của người lao động.
Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
T Sig.
Cộng tuyến
B Ðộ lệch chuẩn Beta
Hệ số
Tolerance
Hệ số
VIF
1
Hệ số tự do 1.881 .059 .000 1.000
Giao tiếp trong công ty .209 .069 .209 3.022 .003 .727 1.376
Ðào tạo và phát triển .291 .070 .291 4.141 .000 .707 1.414
Phần thưởng và sự công nhận .063 .060 .063 1.053 .294 .976 1.025
Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến .125 0.06 .125 2.080 .039 .969 1.032
Làm việc nhóm .128 0.06 .128 2.137 .034 .968 1.032
Ðịnh hướng về kế hoạch tương lai .079 .064 .079 1.229 .220 .852 1.173
Sự công bằng và nhất quán trong các chính
sách quản trị .020 .064 .020 1.319 .750 .855 1.170
Hiệu quả trong việc ra quyết định .154 .067 .154 2.313 .022 .782 1.279
Nguồn: tác giả (2014)
Kiểm định về các giả thiết của mô hình hồi quy
tuyến tính bội: giả định liên hệ tuyến tính, giả định
phương sai của phần dư không đổi, giả định phần
dư có phân phối chuẩn, giả định phần dư không có
tự tương quan, giả định không có hiện tượng đa
cộng tuyển đều không bị vi phạm và kết quả phân
tích hồi quy là đáng tin cậy. Kết quả kiểm định các
giả thiết của mô hình hồi quy đều thỏa mãn và
không bị vi phạm.
Mô hình hồi quy ước lượng chuẩn hóa:
Cam kết gắn bó = 0.209 x giao tiếp + 0.291 x đào
tạo phát triển + 0.125 x chấp nhận rủi ro bởi sáng
tạo và cải tiến + 0.128 x làm việc nhóm + 0.154 x
hiệu quả trong việc ra quyết định.
Kết quả phân tích One - Way ANOVA để kiểm
định sự khác biệt về cam kết gắn bó với tổ chức
theo các đặc điểm cá nhân cho thấy không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê của các đặc điểm
về chuyên môn, độ tuổi, thâm niên cũng như thu
nhập hay nói cách khác là các đặc điểm cá nhân
này không có ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó
với F17. Kết quả cũng chỉ ra có sự khác biệt giữa về
giới tính, trình độ học vấn, hôn nhân về cam kết gắn
bó của nhân viên.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu này đã khảo sát mối quan hệ tuyến
tính giữa văn hóa công ty và mức độ cam kết gắn
bó với tổ chức của nhân viên làm việc tại F17. Qua
nghiên cứu này cho thấy các khía cạnh văn hóa ảnh
hưởng tích cực đến sự cam kết gắn bó của nhân
viên trong tổ chức. Điều này phù hợp với các nghiên
cứu trước đây, của các học giả nổi tiếng trong nước
và trên thế giới. Đây cũng là cơ sở giúp cho lãnh đạo
công ty hiểu được rằng văn hóa là tài sản không thể
thay thế được. Mặt khác, những phát hiện từ đề tài
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 183
nghiên cứu này góp phần giúp cho các nhà quản trị
đưa ra định hướng phát triển, duy trì và đổi mới văn
hóa công ty sao cho phù hợp với tổ chức trong từng
giai đoạn; nhằm mục đích giữ được nhân viên, đặc
biệt những người giỏi; kích thích cho người lao động
làm việc say sưa, cống hiến hết năng lực bản thân
cho tổ chức... Hơn thế nữa, văn hóa doanh nghiệp
còn tạo ra lợi thế cạnh tranh là giá trị vô hình giúp
khách hàng đối tác phân biệt các công ty với nhau.
Nói một cách khác, đây cũng là yếu tố quan trọng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của
Công ty trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy yếu tố
“Đào tạo và phát triển” của doanh nghiệp ảnh hưởng
mạnh mẽ nhất, kế đến là Giao tiếp, Làm việc nhóm,
Hiệu quả trong việc ra quyết định và cuối cùng là
Chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến. Vì vậy, để
phát triển các khía cạnh văn hóa nhằm thu hút và giữ
nhân viên một số kiến nghị dành cho F17 như sau :
Thứ nhất, yếu tố “Đào tạo và phát triển”, F17
cần tổ chức đào tạo cho nhân viên ở tất cả các đơn
vị. Xây dựng và đa dạng hóa chương trình đào tạo,
Công ty cần soạn thảo lịch học cụ thể và liên hệ
với các trường đại học có đào tạo ngành nghề liên
quan, viện nghiên cứu, trung tâm đào tạo và các
trường đào tạo nghề để tiến hành hợp tác đào tạo.
Thứ hai, yếu tố “Giao tiếp”, lãnh đạo F17 cần cải
thiện hơn nữa yếu tố giao tiếp, giúp cho nhân viên có
đầy đủ thông tin khi thực hiện công việc được giao.
Mặt khác, các lãnh đạo là Ban Giám đốc của F17 cần
tạo mối quan hệ gần gũi với nhân viên hơn nữa.
Thứ ba, yếu tố “Hiệu quả trong việc ra quyết
định” của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến
sự gắn bó. Do đó, F17 trong quá trình hoạt động phải
có quyết sách, quyết định được thực thi một cách
nghiêm túc và hiệu quả trong nội bộ Công ty.
Đồng thời, các cán bộ lãnh đạo của F17 cần phải có
sự trao quyền thật sự cho các cấp quản lý trung gian
để họ có sự chủ động trong việc xử lý công việc.
Thứ tư, yếu tố “Làm việc nhóm”, lãnh đạo công
ty cần xác định mô hình làm việc nhóm đã trở thành
một phần tất yếu trong hoạt động công ty, phải
hoạch định trước các yếu tố cấu thành nên nhóm:
mục đích, vị trí, quyền hạn, cơ cấu và con người.
Công ty nên duy trì mô hình nhóm hiệu quả, đồng
nghĩa với việc hình thành được một nét văn hóa đẹp
cho tổ chức: văn hóa chia sẻ và hợp tác trên cơ sở
các mối quan hệ bình đẳng tôn trọng lẫn nhau.
Thứ năm, yếu tố văn hóa “Chấp nhận rủi ro bởi
sáng tạo và cải tiến” cũng ảnh hưởng cùng chiều
đến sự cam kết gắn bó. Vì vậy, doanh nghiệp cần
phải tạo điều kiện để nhân viên phát huy hết khả
năng của mình, tức là phải tạo ra một môi trường
làm việc chuyên nghiệp để nhân viên cảm thấy
thoải mái, từ đó mới phát huy được khả năng tư
duy, sáng tạo, sự đoàn kết cống hiến của họ, doanh
nghiệp mới có những sáng tiến cải tiến mới cũng
như những qui trình làm việc tiết kiệm chi phí hay
tăng năng suất lao động.
Do nghiên cứu được thực hiện trong thời gian
ngắn và nguồn lực hạn chế nên còn tồn tại một số
hạn chế: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại Công
ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17 nên kết quả
chưa thể đại diện cho ngành hoặc khu vực. Mẫu
khảo sát chưa thể tổng quát và chính xác được tất
cả các yếu tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó
của nhân viên. Vì vậy, định hướng trong các nghiên
cứu tiếp theo cần có số mẫu lớn hơn, thực hiện trên
nhiều đối tượng lao động khác. Ngoài ra còn có các
yếu tố khác tác động như vấn đề lương thưởng, sự
hài lòng, tính chất công việc...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đỗ Minh Cương, 2011. Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh. NXB Chính trị quốc gia.
2. Trương Hoàng Lâm, 2012. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó của nhân viên đối với Công ty Hệ
thống thông tin FPT. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Trường Đại học Nha Trang.
3. Dương Quốc Thắng, 2010. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp với triết lý phương đông. NXB Đại học Thái Nguyên.
4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức. TP. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
5. Bartlett, Kenneth R., 2001. The relationship between framing and organizational commitment: A study in healthcare fi eld.
Human Resource Development Quarterly, 12, No. 4: 335-352.
6. Edgar H. Schein, 2010. Organizational culture and leadship. Jossey- bass: USA.
7. Ricardo, R., & Jolly, 1997. Organizational Culture and Teams. S.A.M Advanced Management Journal.
8. Ricardo, R., & Jolly, 1997. Training of teams in the work place. S.A.M Advanced Management Journal.
Website
9. truy cập ngày 20/02/2014.
10. truy cập ngày 20/4/2014.
11. truy cập ngày 20/3/2014.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_van_hoa_doanh_nghiep_den_su_cam_ket_gan_bo_cua.pdf