Qua các thí nghiệm cho thấy tỷ lệ sống và
thời gian hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp
thay đổi theo thời gian bảo quản, ở đó chất
lượng tinh trùng cũng thay đổi. Do đó, đối với
các nghiên cứu sau này nên tiến hành cho thụ
tinh nhằm đánh giá được chất lượng tinh trùng
một cách chính xác hơn.
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa
đánh giá tác động của kháng sinh lên thời gian
bảo quản của tinh trùng trong tủ lạnh. Chính
vì thế, các nghiên cứu sau nên tiến hành thí
nghiệm để đánh giá vai trò của kháng sinh lên
thời gian bảo quản lạnh tinh trùng.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ đến chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 65
ẢNH HƯỞNG CỦA TỈ LỆ PHA LOÃNG, CHẤT BẢO QUẢN
VÀ NHIỆT ĐỘ ĐẾN CHẤT LƯỢNG TINH TRÙNG CÁ MÚ CỌP
BẢO QUẢN TRONG TỦ LẠNH
EFFECTS OF DILUTION RATIO, EXTENDER AND TEMPERATURE
ON SPERM QUALITY OF TIGER GOUPER SPERM STORED IN REFRIGERATOR
Lê Minh Hoàng1, Phạm Quốc Hùng1
Ngày nhận bài: 21/10/2015; Ngày phản biện thông qua: 22/12/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ thích hợp cho chất
lượng tinh trùng cá mú cọp tối ưu bảo quản trong tủ lạnh. Tinh trùng cá mú cọp được pha loãng trong các
chất bảo quản BSA, 0,3 M Glucose, MPRS và ASP, với các tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5, 1:10 (tinh dịch:chất bảo quản)
và bảo quản ở các thang nhiệt độ 0oC, 2oC, 4oC. Kết quả thu được từ các thí nghiệm cho thấy: Tinh trùng cá
mú cọp bảo quản trong tủ lạnh bằng chất bảo quản ASP với tỷ lệ 1:3 ở nhiệt độ 4oC cho chất lượng tốt nhất và
hoạt lực có thể duy trì đến ngày thứ 24. Kết quả này cho thấy rằng tinh trùng cá mú cọp có thể bảo quản được
ở nhiệt độ thấp trong tủ lạnh.
Từ khóa: Cá mú cọp, tinh trùng, bảo quản trong tủ lạnh, chất bảo quản
ABSTRACT
The objectives of this study were to fi nd the optimal dilution ratio, extender and temperature for sperm
quality of tiger grouper stored in refrigerator. Sperm of tiger grouper was diluted in different extender (BSA,
0,3 M Glucose, MPRS or ASP), at dilution ratios of 1:1, 1: 3, 1: 5, or 1:10 (sperm:extender) and stored at 0oC,
2oC, 4oC. The results from these experiments showed that sperm quality of tiger grouper was the best if they
stored in ASP at ratio of 1:3 at a temperature of 4oC and sperm maintained motility for 24 days. These results
demonstrate that sperm of tiger grouper can be chilled-stored in refrigerator.
Keywords: Tiger grouper, sperm, chilled storage in refrigerator, extender
1 Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo quản lạnh tinh trùng của động vật thủy
sản ở nhiệt độ cận 0oC được yêu cầu đối với
một số tình huống. Việc làm này có thể giúp
chúng ta không phải nuôi giữ động vật thủy
sản đực trong thụ tinh nhân tạo. Trong quá
trình sản xuất giống nhân tạo, việc bảo quản
lạnh tinh giúp cho quá trình thụ tinh được chủ
động hơn, đơn giản trong việc vận chuyển cá
bố mẹ từ nơi này đến nơi khác, phục vụ lai tạo
giống mới, khắc phục khó khăn trong sản xuất
nhân tạo một số loài cá do sự lệch pha giữa
cá đực và cá cái đồng thời bảo vệ được nguồn
gen. Ngoài ra, bảo quản lạnh tinh trùng còn có
vai trò quan trọng trong việc hạn chế tối đa việc
lưu giữ cá đực, bảo tồn dòng thuần, hạn chế
suy giảm do cận huyết trong quần đàn [3].
Cá mú cọp là loài cá biển có giá trị kinh
tế, đã và đang nuôi rộng rãi trên thế giới [1].
Là đối tượng được liệt kê vào danh mục
66 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
cá loài cá biển có giá trị kinh tế [6, 7]. Đặc biệt,
cá mú cọp là loài có đặc tính biến đổi giới tính
từ lúc nhỏ cho đến lúc thành thục là con cái
sau đó thì chuyển thành con đực. Ngoài ra, loài
cá này không đồng pha trong sinh sản nhân
tạo như thu được tinh trùng trong khi đó trứng
lại chưa đạt mức độ thành thục. Đây là một
trở ngại lớn trong công tác sinh sản nhân tạo
khi không chủ động được sự đồng pha giữa
con đực và con cái. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu bảo quản và lưu trữ tế bào sinh dục thành
thục nói chung và tinh trùng cá nói riêng trong
tủ lạnh là giải pháp tốt cho việc chủ động sinh
sản nhân tạo.
Trên thế giới cũng như Việt Nam, có rất
nhiều công trình nghiên cứu bảo quản lạnh
tinh trùng của một số loài cá đã được công
bố như tinh trùng cá hồi bảo quản trong điều
kiện có kháng sinh ở 0oC duy trì thời gian sống
lên tới 34 ngày [18], tinh trùng cá tra có thể
duy trì hoạt lực lên đến 21 ngày khi được bảo
quản ở 4oC tương tự hoạt lực tinh trùng cá tầm
kéo dài đến 28 ngày [12, 17], tinh trùng cá đù
vàng bảo quản trong dịch tương nhân tạo có
bổ sung kháng sinh duy trì hoạt lực lên tới 26
ngày [15], tinh trùng cá chẽm mõm nhọn bảo
quản trong dịch tương nhân tạo có thể duy trì
hoạt lực đến ngày thứ 24 ở nhiệt độ 2oC [4]...
Đa phần các công trình nghiên cứu này cho
rằng chất lượng tinh trùng bảo quản trong tủ
lạnh chịu sự ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng,
chất bảo quản và nhiệt độ [3]. Một vài nghiên
cứu đã được công bố trên cá mú cọp như
nghiên cứu đặc tính tinh dịch và ảnh hưởng của
cation lên hoạt lực tinh trùng [2] và nghiên cứu
ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, nhiệt độ, pH và
áp suất thẩm thấu lên hoạt lực tinh trùng [5].
Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào về
lĩnh vực này lên bảo quản tinh trùng cá mú
cọp. Chính vì thế, nghiên cứu “Ảnh hưởng của
tỉ lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ lên
chất lượng tinh trùng cá mú cọp Epinephelus
fuscoguttatus bảo quản trong tủ lạnh” là việc
làm hết sức có ý nghĩa nhằm xác định được tỉ
lệ pha loãng, chất bảo quản và nhiệt độ tối ưu
cho chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản
trong tủ lạnh đạt chất lượng tốt.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Quản lý cá đực và vuốt tinh
Mỗi đợt thí nghiệm chúng tôi chọn cá đực
từ 10 - 15 con. Cá được chọn ở tình trạng khỏe
mạnh, không tổn thương, không dị tật, Nguồn
cá bố mẹ từ dự án do Quỹ phát triển khoa học
Quốc tế (IFS) của Thụy Điển tài trợ từ 3/2012
đến tháng 3/2014 với mã số A/5165-1. Cá sau
khi chọn đưa vào tiến hành vuốt tinh. Lưu ý cá
đực và cá cái nhốt riêng. Các con cá này được
nuôi vỗ tại lồng nuôi - Vạn Ninh - Khánh Hòa. Cá
bố mẹ được cho ăn bằng thức ăn cá tạp, lượng
thức ăn bằng 5% khối lượng cá bố mẹ. Những
con cá mú cọp đực trưởng thành có màu sắc
tươi sáng, hoạt động tốt, không xây sát dị tật và
không bị bệnh được sử dụng để tiến hành vuốt
lấy tinh dịch. Trước khi tiến hành vuốt tinh, cá đực
được gây mê bằng 200 ppm Methyleneglycol
monophenylether (Merck, Đức). Sau đó cá đực
được xác định chiều dài và khối lượng bằng
thước và cân. Trước khi vuốt tinh dùng khăn
sạch lau xung quanh lỗ sinh dục tránh việc lẫn
tạp chất nhằm thu được mẫu đạt chất lượng tốt.
Sau đó, dùng tay vuốt nhẹ bụng cá cho tinh dịch
chảy vào eppendorf tube 15 mL. Khi vuốt chú ý
không để nước, máu, nước tiểu và phân cá lẫn
vào làm ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng.
Tinh trùng được lấy vào buổi sáng và ở chỗ mát
để giúp tinh không bị biến chất. Mẫu tinh thu
xong được lưu giữ trên đá lạnh và tiến hành các
quan sát và phân tích ngay sau khi đưa mẫu về
phòng thí nghiệm.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 67
2. Đánh giá chất lượng tinh
Tinh dịch được pha loãng trong nước biển
nhân tạo với tỷ lệ 1:100 (1 µL tinh dịch và 99 µL
nước biển nhân tạo), sau dó dùng micropipette
hút 1µL hổn hợp trên đặt trên lam kính và quan
sát dưới kính hiển vi (Olympus BX41, Japan) có
kết nối với camera (Olympus C-7070, Japan).
Những mẫu có trên 85% tinh trùng vận động
được đưa vào nghiên cứu.
3. Ảnh hưởng của chất bảo quản, tỉ lệ pha
loãng và nhiệt độ đến chất lượng tinh trùng
bảo quản trong tủ lạnh
Để xác định chất bảo quản, tỉ lệ pha loãng
và nhiệt độ tốt nhất cho bảo quản tinh trùng cá,
ta tiến hành bảo quản tinh trùng trong 4 chất
bảo quản sau: BSA, 0,3 M Glucose, MPRS,
ASP ở tỷ lệ pha loãng 1:1, 1:3, 1:5, 1:10 (tinh
dịch: chất bảo quản). Thành phần của các chất
bảo quản sử dụng để bảo quản tinh trùng trong
tủ lạnh được thể hiện ở Bảng 1. Tinh trùng sau
khi pha loãng trong các chất bảo quản được
cho vào các eppendorf tube 1,5 mL và bảo
quản trong ở 03 tủ lạnh (Sanyo SR-125RN,
Việt Nam) khác nhau và nhiệt độ được đặt lần
lượt ở 0oC, 2oC, 4oC. Hoạt lực tinh trùng được
tiến hành đánh giá sau 3 ngày một lần, chẳng
hạn như: ngày 3, 6, 9 cho đến khi tinh trùng
ngừng hoạt động.
Bảng 1. Thành phần của các chất bảo quản trong 100ml nước cất
Thành phần
Chất bảo quản
BSA 0,3 M Glucose MPRS ASP
NaCl (mg) 1,0 0,675 0,353 0,5
NaH2PO4 (mg) - - 0,0216 0,02
NaH CO3 (mg) - - 0,0432 0,01
KCl (mg) - - 0,0298 0,04
CaCl2.2H2O (mg) - - 0,0166 0,01
BSA (mg) 1,0 - - -
Glucose (mg) - 5,945 0,98 -
MgCl2.6H2O (mg) - - 0,0229 0,02
pH 7,8 7,5 7,7 8,1
ASTT (mOsm/kg) 342 335 327 32 0
ASTT: áp suất thẩm thấu, BSA: bovine serum albumin, ASP: artifi cial seminal plasma (dịch tương nhân tạo), MPRS:
modifi ed plaice ringer solution
4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung
bình ± sai số chuẩn. Số liệu được xử lý bằng phần
mềm Microsoft Excel. Tác động của chất bảo
quản, tỷ lệ pha loãng và kháng sinh đến hoạt lực
của tinh trùng được phân tích phương sai một yếu
tố (One-way ANOVA) bằng phần mềm SPSS 18.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng chất bảo quản lên chất lượng
tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh
Hoạt lực (%) của tinh trùng cá mú cọp bảo
quản trong BSA, 0,3 M Glucose, MPRS, ASP
được thể hiện thông qua Hình 1.
68 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
Tinh trùng được bảo quản trong ASP có
hoạt lực tốt nhất so với MPRS, BSA và 0,3 M
Glucose. Tinh trùng bảo quản trong ASP có hoạt
lực 4,00%, với vận tốc đạt 33,00mm/s sống đến
ngày thứ 24, trong khi đó khi bảo quản trong
0,3 M Glucose, MPRS, BSA có hoạt lực và vận
tốc lần lượt là 9,00% và 41,00mm/s sống đến
21 ngày; 8% và 27,00mm/s có thể sống đến
15 ngày; và 4,00% và 28,00mm/s sống đến 15
ngày. Qua Hình 1, ta thấy hoạt lực của tinh trùng
có sự sai khác không đáng kể giữa các chất bảo
quản sau ngày thứ nhất, cụ thể: trong 3 chất
bảo quản ASP, MPRS và BSA hoạt lực không
có sự sai khác nhưng lại sai khác vận tốc so
với lô tinh trùng bảo quản trong 0,3 M Glucose
nhóm này cũng có sai khác so với lô đối chứng.
Sau 3 ngày bảo quản, hoạt lực và vận tốc của
tinh trùng trong các chất bảo quản gần như đã
có sự sai khác rõ rệt chỉ có nhóm ASP và lô
đối chứng là không có sự sai khác nhưng đến
ngày thứ 6 thì đã có sự sai khác hoàn toàn giữa
4 chất bảo quản và so với lô đối chứng. Tuy
nhiên, tinh trùng được bảo quản trong chất bảo
quản ASP có hoạt lực, vận tốc và thời gian sống
lớn nhất, kéo dài đến 24 ngày.
Muchlisin [16] cho rằng chất bảo quản là
môi trường đệm giúp pha loãng tinh dịch và
để có được lượng tinh trùng pha loãng lớn
trong sinh sản nhân tạo. Do đó, việc sử dụng
chất bảo quản trong quá trình bảo quản lạnh
tinh trùng là rất cần thiết. BSA là một trong
chất bảo quản tối ưu cho một số loài cá biển
như cá bơn (Scophthalmus maximus) [11],
cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax) [16].
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này thì kết quả
cho thấy không tốt hơn cho với ASP. Ngoài ra,
MPRS là chất bảo quản tốt nhất cho cá chẽm
châu Á (Lates calcarifer). Khi áp dụng chất này
cho bảo quản tinh cá mú cọp cũng mang lại
kết quả kém hơn so với ASP. Bên cạnh đó, 0,3
M Glucose là chất bảo quản tốt nhất cho một
số loài cá mú như cá mú đen (Epinephelus
malabaricus) [10, 14] nhưng áp dụng vào
nghiên cứu này thì không mang lại hiệu quả
so với ASP. Việc lựa chọn chất bảo quản thích
hợp rất quan trọng, thành phần của chất bảo
quản là một trong những yếu tố quyết định lên
kết quả bảo quản. Việc áp dụng kết quả của
một số nghiên cứu trước cho cá mú cọp không
mang lại kết quả tốt. Một trong những nghiên
cứu gần đây người ta đã phân tích thành phần
trong tinh dịch cá và tạo ra một môi trường
bảo quản dựa vào các thành phần này. Trong
nghiên cứu này dịch tương nhân tạo (ASP)
Hình 1. Hoạt lực (%) và vận tốc của tinh trùng (mm/s) cá mú cọp bảo quản trong BSA, 0,3 M Glucose,
MPRS, ASP ở tỉ lệ 1:3 trong tủ lạnh 4oC
AS: Sau khi pha loãng. Control: Không pha loãng. Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Đồ
thị cột biểu thị hoạt lực tinh trùng, đồ thị đường biểu thị vận tốc tinh trùng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 69
Qua đồ thị ta thấy tinh trùng bảo quản ở
tỷ lệ 1:3 cho hoạt lực tốt nhất 4,56%, vận tốc
12,33mm/s kéo dài thời gian sống đến 21 ngày
và ngắn nhất là ở tỷ lệ 1:10 hoạt lực 25,22%,
với vận tốc 71,11mm/s chỉ có thể sống đến
được 6 ngày.
Như vậy, có thể thấy rằng: sau 1 ngày bảo
quản hoạt lực của tinh trùng trong ASP tỷ lệ
1:1, 1:3 và lô đối chứng không có sự sai khác,
trong khi đó lại sai khác vận tốc so với tỷ lệ
1:10. Đến ngày thứ 3 thì hoạt lực và vận tốc
của tinh trong ASP ở các tỷ lệ đều có sự sai
khác hoàn toàn với nhau và so với lô đối chứng.
Tuy nhiên, hoạt lực của tinh trùng bảo quản
ở tỷ lệ 1:3 có hoạt lực, vận tốc và thời gian
sống tốt nhất, kéo dài đến ngày thứ 21.
Theo nghiên cứu của Le và ctv [15] thì tinh
trùng cá đù vàng (Larimichthys polyactis) bảo
quản ở tỷ lệ 1:3 cho thời gian sống lâu nhất
(14 ngày), trong khi đó ở tỷ lệ 1:1 (10 ngày) và
tỷ lệ 1:5 (12 ngày). Đối với tinh trùng cá tuyết
Đại T ây Dương (Gadus morhua), cá tuyết chấm
đen (Melanogrammus aeglefi nus) và cá mướp
vân (Osmerus mordax) tỷ lệ pha loãng 1:3 tốt
hơn so với các tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:5 và 1:10 [13].
Ở tinh trùng cá trê Phi (Clarias gariepinus)
tỷ lệ 1:5 thì tốt hơn so với tỷ lệ 1:3 hay
1:10 [3]. Ở tinh trùng cá chẽm mõm nhọn
Hình 2. Hoạt lực (%) và vận tốc của tinh trùng (mm/s) với các tỷ lệ pha loãng khác nhau
bằng chất bảo quản ASP trong tủ lạnh ở 4oC
AS: Sau khi pha loãng. Control: không pha loãng. Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Đồ
thị cột biểu thị hoạt lực tinh trùng, đồ thị đường biểu thị vận tốc tinh trùng
chính là dựa trên thành phần có trong tinh dịch
cá mú cọp. Đối với tinh trùng của cá đù vàng
(Larimichthys polyactis) khi bảo quản trong
ASP (Artifi cial Seminal Plasma) có thể sống
được 14 ngày và trong marine fi sh Ringer’s
solution được 10 ngày [15]. Tinh trùng cá bơn
(Scophthalmus maximus) bảo quản trong
Ringer 200 và artifi cial seminal liquid cho thời
gian hoạt lực kéo dài tới 6-7 ngày [11]. Tinh
trùng cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca
waigiensis) bảo quản trong ASP cho thời gian
hoạt lực kéo dài đến ngày thứ 24 [4]. Dựa trên
kết quả nghiên cứu này thì việc bảo quản tinh
trùng cá mú cọp trong ASP mang lại hiệu quả
tốt hơn so với bảo quản trong các chất bảo
quản khác. Như vậy, ở các loài cá khác nhau
thì chất bảo quản cũng khác nhau.
2. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng đến chất
lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong
tủ lạnh
Hoạt lực (%) của tinh trùng cá mú cọp
bảo quản trong ASP khi ở các tỷ lệ pha loãng
1:1,1:3, 1:5, 1:10 được thể hiện thông qua
Hình 2.
70 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
(Psammoperca waigiensis) tỷ lệ pha loãng 1:3 tốt hơn so với tỷ lệ 1:1, 1:5 hay 1:10 [4]. Như vậy, từng
loài cá khác nhau thì tỷ lệ pha loãng để cho bảo quản cũng khác nhau.
3. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên chất lượng tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong tủ lạnh
Hoạt lực (%) của tinh trùng cá mú cọp bảo quản trong ASP với tỷ lệ pha loãng 1:3 ở các thang
nhiệt độ 0ºC, 2ºC, 4ºC được thể hiện thông qua Hình 3.
Hình 3. Hoạt lực (%) và vận tốc của tinh trùng (mm/s) với tỷ lệ pha loãng 1:3,
ở thang nhiệt độ 0ºC, 2ºC, 4ºC trong ASP
AS: Sau khi pha loãng. Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Đồ thị cột biểu thị hoạt lực
tinh trùng, đồ thị đường biểu thị vận tốc tinh trùng
Qua đồ thị ta thấy tinh trùng bảo quản ở
thang nhiệt độ 4°C cho hoạt lực 10,00% và vận
tốc 54,00mm/s tốt nhất, có thể kéo dài thời gian
sống đến 24 ngày và ngắn nhất là ở nhiệt độ
0°C và 2°C với hoạt lực lần lượt 8,11%, 8,00%
và vận tốc lần lược là 55,78mm/s; 55,00mm/s
chỉ sống đến 21 ngày.
Nhiệt độ thấp có thể giảm đi sự phát triển
của vi khuẩn. Điều này có thể giải thích bảo
quản tinh trùng ở nhiệt độ thấp trong khoảng
dao động từ 0-4oC sẽ kéo dài thời gian tồn tại
của tinh trùng. Sự tồn tại của tinh trùng bảo
quản lạnh ở nhiệt độ 0-4oC có thể giảm tỉ lệ trao
đổi chất [9]. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào
từng loài cá và đặc biệt hơn là các loài cá nhiệt
đới. Ở cá hồi, tinh trùng có thể tồn tại một vài
ngày nếu bảo quản chúng ở nhiệt độ 1-4oC [8].
Ở cá bơn, tinh trùng có thể tồn tại 30 ngày
nếu bảo quản chúng ở nhiệt độ 0oC. Ngoài ra
các loài cá song thì tinh trùng có thể tồn tại 7
ngày nếu bảo quản chúng ở nhiệt độ 4oC. Một
nghiên cứu gần đây nhất của Le và ctv [15]
cho rằng nhiệt độ 0oC là nhiệt độ tối ưu cho
bảo quản tinh trùng cá đù vàng. Bên cạnh đó,
Lê Minh Hoàng và ctv [4] cho rằng nhiệt độ 2oC
là nhiệt độ tối ưu cho bảo quản tinh trùng cá
chẽm mõm nhọn. Trong nghiên cứu này thấy
rằng nhiệt độ 0oC và 2oC lại cho ra kết quả thấp
hơn so với nhiệt độ 4oC. Như vậy, hoạt lực, vận
tốc của tinh trùng cá mú cọp bảo quản ở 4°C
là tốt nhất trong nghiên cứu này và thời gian có
thể kéo dài đến ngày thứ 24.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tinh trùng dược bảo quản trong ASP cho
thời gian hoạt lực và vận tốc tốt nhất duy trì
đến ngày thứ 24 và ngắn nhất bảo quản trong
BSA chỉ duy trì đến ngày thứ 15.
Thời gian hoạt lực và vận tốc tinh trùng duy
trì lâu nhất khi bảo quản trong ASP ở tỷ lệ pha
loãng 1:3 lên đến 24 ngày và ngắn nhất ở tỷ lệ
1:10 chỉ sống đến ngày thứ 9.
Tinh trùng được pha loãng ở tỷ lệ 1:3 trong
ASP và bảo quản ở 4oC cho thời gian hoạt lực
và vận tốc cao nhất, kéo dài đến 24 ngày và
thấp nhất ở 0oC và 2oC chỉ sống đến 21 ngày.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 71
2. Kiến nghị
Qua các thí nghiệm cho thấy tỷ lệ sống và
thời gian hoạt lực của tinh trùng cá mú cọp
thay đổi theo thời gian bảo quản, ở đó chất
lượng tinh trùng cũng thay đổi. Do đó, đối với
các nghiên cứu sau này nên tiến hành cho thụ
tinh nhằm đánh giá được chất lượng tinh trùng
một cách chính xác hơn.
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chưa
đánh giá tác động của kháng sinh lên thời gian
bảo quản của tinh trùng trong tủ lạnh. Chính
vì thế, các nghiên cứu sau nên tiến hành thí
nghiệm để đánh giá vai trò của kháng sinh lên
thời gian bảo quản lạnh tinh trùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đoàn Khắc Bộ, 2008. Kỹ thuật nuôi cá mú. NXB Đà Nẵng.
2. Hoàng Thị Hiền, Lê Minh Hoàng, 2014. Một số đặc tính của tinh trùng và ảnh hưởng của các cation lên hoạt lực
của tinh trùng cá mú cọp (Epinephelus fuscoguttatus Forsskal, 1775). Tạp chí nghề cá sông Cửu Long, 3:23-32.
3. Lê Minh Hoàng, 2015. Bảo quản lạnh tinh trùng của một số đối tượng thủy sản. NXB Nông nghiệp, TP. Hồ Chí
Minh: 156 p.
4. Lê Minh Hoàng, Bông Minh Đương, Mai Như Thủy, Phạm Quốc Hùng, 2013. Nghiên cứu bảo quản tinh trùng
cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis trong tủ lạnh. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản.
5. Lê Minh Hoàng, Hoàng Thị Hiền, Phạm Phương Linh, Phạm Quốc Hùng, 2014. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng,
nhiệt độ, pH và áp suất thẩm thấu lên hoạt lực tinh trùng cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus. Tạp chí Khoa
học - Công nghệ Thủy sản.
6. Vũ Văn Toàn, 2002. Danh mục các loài nuôi biển và nuôi nước lợ Việt Nam - Hợp phần hỗ trợ nuôi trồng thủy
sản biển và nước lợ (SUMA), Danida. Bộ Thủy sản, Hà Nội: 118 p.
7. Lê Anh Tuấn, 2004. Tình hình nuôi cá mú ở Việt Nam: Hiện trạng và các trở ngại về mặt kỹ thuật. Tạp chí Khoa
học - Công nghệ Thủy sản, Số đặc biệt:174-179.
Tiếng Anh
8. Basavaraja N, Hegde SN., 2005. Some characteristics and short-term preservation of spermatozoa of Deccan
mahseer, Tor khudree (Sykes). Aquaculture Research, 36(5):422-430.
9. Bobe J, Labbe C., 2009. Chilled storage of sperm and eggs. In: E. Cabrita V. Robles, P. Herráez, editor. Methods
in reproductive aquaculture: Marine and Freshwater Species: CRC Press, Taylor Francis Group: 219-235.
10. Chao NH, Tsai HP, Liao IC., 1992. Short- and long-term cryopreservation of sperm and sperm suspension of the
grouper Epinephelus malabaricus. Asian Fish Sci., 5:103-116.
11. Chereguini O, Cal RM, Dreanno C, Ogier de Baulny B, Suquet M, Maisse G. Short-term storage and
cryopreservation of turbot (Scophthalmus maximus) sperm. Aquat Living Resour. 1997;10:251-255.
12. Christensen JM, Tiersch TR. Refrigerated storage of channel catfi sh sperm. Journal of the World Aquaculture
Society. 1996;27(3):340-346.
13. DeGraaf JD, Berlinsky DL. Cryogenic and refrigerated storage of Atlantic cod (Gadus mor hua) and haddock
(Melanogrammus aeglefi nus) spermatozoa. Aquaculture. 2004;234(1-4):527-540.
14. Gwo JC. Cryopreservation of black grouper (Epinephelus malabaricus) spermatozoa. Theriogenolgy.
1993;39(6):1331 - 1342.
15. Le MH, Lim HK, Min BH, Park MS, Chang YJ. Stor age of yellow croaker Larimichthys polyactis semen. The
Israeli Journal of Aquaculture - Bamidgeh. 2011;63.
16. Muchlisin ZA. Review: Current stat us of extenders and cryoprotectants on fi sh spermatozoa cryopreservation.
Biodiversitas. 2005;6(1):66-69.
17. Park C, Chapman FA. An Extender solution for the short-term storage of sturgeon Semen. North American
Journal of Aquacultu re. 2005;67:52-57.
18. Stoss J, Holtz W. Successful storage of chilled rainbow trout (Salmo gairdneri) spermatozoa for up to 34 days.
Aquaculture. 1983;31(2-4):269-274.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_ti_le_pha_loang_chat_bao_quan_va_nhiet_do_den.pdf