Hạt cỏ Stylo CIAT 184 sau khi mọc, trong
tháng đầu tiên, cây sinh trưởng chậm. Từ
tháng thứ hai trở đi, tốc độ sinh trưởng tăng
lên. Tới 105 ngày, cây có chiều cao thấp nhất
là 73,85 cm cao nhất là 80,40 cm, tương ứng
với 0 kg/ha và 500 kg /ha phân lân. Tốc độ
sinh trưởng từ 91 đến 105 ngày từ 1,67 tới
1,78 cm/ngày tùy thuộc vào công thức phân
bón. Trong 4 công thức bón 500kg/ha phân
lân cho tốc độ sinh trưởng cao nhất. Trong
cùng 4 công thức phân bón năng suất đạt
49,16 – 63,70 tấn/ha/năm thứ nhất và và
30,21 - 34,33 tấn/ha/năm thứ hai, cao nhất ở
công thức 500kg/ha phân lân trong cả hai
năm. Vì vậy, trong điều kiện đất trồng tại
Thái Nguyên, chỉ nên bón tối đa 500 kg
lân/ha cho cỏ Stylo CIAT 184. Thành phần
hoá học của cỏ Stylosanthes guianensis
CIAT 184 chịu ảnh hưởng của mức phân lân
khác nhau. Tăng mức bón lân không chỉ làm
tăng năng suất chất xanh, mà còn làm giảm tỷ
lệ chất xơ trong cỏ.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 213 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của phân lân đến năng suất và chất lượng của cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 trồng tại Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 33 - 38
33
ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN LÂN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG CỦA CỎ
STYLOSANTHES GUIANENSIS CIAT 184 TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN
Hồ Thị Bích Ngọc, Phan Đình Thắm*, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Hƣng Quang
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm đƣợc tiến hành nhằm xác định ảnh hƣởng của phân lân đến năng suất và chất lƣợng
của cỏ Stylosanthes guianensis CIAT 184 (Stylo CIAT 184) trồng tại Thái Nguyên. Bốn công thức
thí nghiệm ứng với bốn mức phân lân: ĐC 0; CT1: 250; CT2 500 và CT3: 750kg/ha đã đƣợc áp
dụng, phân bón nền nhƣ nhau cho cả 4 công thức: phân chuồng: 20 tấn; phân đạm ure 50kg; phân
clorua kali 200kg cho 1 ha trong một năm. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm chiều cao cây và năng
suất và phân tích thành phần hóa học của cỏ
Kết quả cho thấy: Chiều cao thấp nhất là 73,85cm (ĐC) trong vòng 105 ngày, trong khi chiều cao
cao nhất là 80,40 cm (CT2). Năng suất chất xanh đạt từ 49,16 – 63,70 tấn/ha/năm thứ nhất và
30,21 - 34,33 tấn/ha/năm thứ hai, ứng với công thức ĐC và CT2. Công thức bón lân (500
kg/ha/năm) là tốt nhất cho sự phát triển của cỏ Stylo CIAT 184. Thành phần hoá học của cỏ
Stylosanthes guianensis CIAT 184 chịu ảnh hƣởng của mức phân lân khác nhau. Tăng mức phân
lân không chỉ làm tăng năng suất chất xanh, mà còn làm giảm tỷ lệ chất xơ trong cỏ.
Từ khóa: Stylo CIAT 184, phân lân, tốc độ tăng trưởng, năng suất, thành phần hóa học.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Phospho có tác dụng thúc đẩy sự phát triển
của bộ rễ cây, đặc biệt thúc đẩy mạnh sự phát
triển của hệ rễ bên và lông hút, là những bộ
phận trực tiếp hấp thu dinh dƣỡng rất quan
trọng của cây. Nó là một trong những yếu tố
ảnh hƣởng đến quá trình cố định đạm.
Phospho liên quan trực tiếp đến hình thành
nốt sần và cố định đạm, do đó quyết định
phần lớn đến năng suất sau này của cây
(Pereira P và cs, 1989), (Leung và cs, 1987).
Đối với cây họ đậu nhu cầu và khả năng hấp
thu phospho cao hơn so với cỏ hòa thảo. Cây
đậu rất mẫn cảm với sự thiếu phospho. Khi
phospho ít thì diện tích lá và năng suất giảm
(Rao và cs., 1995, 1996, 1997).
Mục đích của nghiên cứu này là xác định
đƣợc ảnh hƣởng của phân lân đến năng suất
và chất lƣợng của cỏ Stylosanthes guianensis
CIAT 184 (Stylo CIAT 184) làm cơ sở cho
việc nhân rộng trong những năm tiếp theo,
không chỉ đảm bảo khẩu phần ăn cân đối cho
động vật nhai lại, mà còn làm nguyên liệu chế
biến bột cỏ làm thức ăn bổ sung cho lợn và
gia cầm tại Thái Nguyên.
*
Tel: 0912 735671
VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu và thời gian nghiên cứu
Cỏ Stylo CIAT 184 đƣợc trồng và theo dõi
khả năng sinh trƣởng tại Trung tâm thực hành
thực nghiệm - Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Hạt cỏ đƣợc xử lý nứt nanh,
gieo vào ngày 14/03/2010. Đất đƣợc làm kỹ,
cày sâu 25cm, cày bừa ba lần đảm bảo đất nhỏ
tơi xốp, sạch cỏ dại, rạch hàng cách hàng 50cm.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệp với 4 công thức phân bón, cả 4
công thức đƣợc bón giống nhau phân bón
nền, chúng chỉ khác nhau liều lƣợng phân
lân/ha/năm. Cụ thể là:
Phân bón nền (PBN): phân chuồng 20
tấn/ha/năm, đạm ure 50 kg/ha/năm, clorua
kali 200 kg/ha/năm.
Các công thức thí nghiệm:
Đối chứng (ĐC): PBN + 0 kg super
lân/ha/năm
Thí nghiệm 1 (CT1): PBN + 250 kg super
lân/ha/năm
Thí nghiệm 2 (CT2): PBN + 500 kg super
lân/ha/năm
Thí nghiệm 3 (CT3): PBN + 750 kg super
lân/ha/năm
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 33 - 38
34
Mỗi công thức thí nghiệm đƣợc bố trí trên
diện tích mỗi ô 30m2 và lặp lại 3 lần; Theo
dõi sinh trƣởng bằng cách đo chiều cao cây ở
các ngày thứ 15, 30, 45, 60, 75, 90 và 105
tính từ khi cây mọc khỏi mặt đất. Mỗi luống
đo, đếm tại 5 điểm khác nhau (4 điểm tại 4
góc và giao điểm của hai đƣờng chéo); mỗi
điểm đo, đếm 4 cây; tính giá trị trung bình
của ô.
Thu hoạch : Cắt lứa 1 sau khi gieo 105 ngày,
độ cao cắt là 20 – 25cm, khoảng cách cắt của
lứa 2 là 60 ngày của lứa 3 là 75 ngày.
Lấy mẫu cỏ và phân tích thành phần hóa học
tại Viện Khoa học sự sống – Đại học Thái
Nguyên và Viện dinh dƣỡng Quốc gia
Xử lý số liệu
Số liệu đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống
kê sinh học bằng bằng phần mềm MINITAB
version 14
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hƣởng của phân lân đến chiều cao cỏ
Stylo CIAT 184
Chiều cao sinh trƣởng của cỏ Stylo CIAT 184
trong giai đoạn 1 - 30 ngày tuổi đều thấp ở
hầu hết các công thức. Sau một tháng cây có
chiều cao thấp nhất là 5,67cm ở ĐC, cao nhất
là 6,23cm ở CT2. Mức phân lân 250kg/ha,
500kg/ha, 750kg/ha chênh lệch so với ĐC
tƣơng ứng là 0,55cm; 0,44 và 0,52cm. Chênh
lệch giữa các công thức bón phân không có sự
sai khác thống kê (P>0,05). Sau 60 ngày, cây
có chiều cao thấp nhất là 23,51cm, cao nhất là
25,59cm. Sau 105 ngày, cây có chiều cao thấp
nhất là 73,85 cm; cao nhất là 80,40 cm, tƣơng
ứng với mức bón phân ở công thức ĐC và
CT2 (với P<0,001), sai khác này có ý nghĩa
về mặt thống kê.
Ở các lô thí nghiệm, tăng mức phân lân từ
250 - 750 kg/ha làm cho chiều cao cỏ tăng
dần và sự sai khác giữa CT2 với CT1 và ĐC
là có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Tuy nhiên,
khi bón đến 750kg/ha phân lân không làm cho
chiều cao của cỏ tăng thêm nữa. Chiều cao cỏ
của CT2 và CT3 không có sai khác (p>0,05).
Nhƣ vậy, có thể thấy, trong điều kiện đất đai
và khí hậu tại Thái Nguyên năm 2010, cỏ
Stylo CIAT 184 ở lứa 1 có chiều cao sinh
trƣởng lớn nhất khi bón 500kg/ha phân lân. Ở
lần tái sinh thứ nhất, chiều cao cỏ phát triển
theo xu hƣớng tƣơng tự ở lứa thứ nhất. Có sự
sai khác về chiều cao của cỏ ở các công thức
(P<0,001) với các mức phân lân khác nhau. Ở
lần tái sinh thứ hai, sau cắt 75 ngày chiều cao
trung bình thấp nhất 37,53 cm và cao nhất
39,88 cm tƣơng ứng với công thức ĐC và
CT3. Chênh lệch về chiều cao giữa công thức
ĐC và CT2 có sự sai khác thống kê (P<0,01).
Giữa các công thức hiệu quả phân bón đã thể
hiện khá rõ. Mức phân lân cao đã làm cho tốc
độ tái sinh của cỏ tăng. Điều này chứng tỏ với
mức phân lân 500 kg/ha và 750 kg/ha trong
lứa 1 và 2, cỏ chƣa sử dụng hết, kết hợp với
lƣợng mùn trong đất đã phát huy tác dụng,
thúc đẩy chiều cao của cỏ. Theo Rao và cs,
(1997) cây họ đậu có sự khác biệt trong hấp
thu và sử dụng hiệu quả chất dinh dƣỡng
trong đất. Do đó, ảnh hƣởng của phân lân lên
cây ở mức 750kg/ha/năm thì thúc đẩy sự phát
triển của chiều cao cây là cao nhất.
Nhƣ vậy, số liệu bảng 3.1a cho thấy: với ba
mức phân lân khác nhau thì chiều cao cỏ khi
thu hoạch không những khác nhau ở lứa 1 mà
còn lứa 2 và 3.
Từ kết quả các lần đo chiều cao sinh trƣởng
chúng tôi đã tính tốc độ sinh trƣởng của cỏ
đƣợc thể hiện ở bảng 3.1b. Tốc độ tái sinh của
cỏ đƣợc tính từ sau lứa cắt thứ nhất trở đi. Lứa
tái sinh lần 1, khoảng thời gian giữa hai lứa cắt
là 60 ngày, còn lứa tái sinh thứ 2 là 75 ngày.
Bảng 1b đã cho biết tốc độ sinh trƣởng của
cây trong 30 ngày đầu thấp ở hầu hết các
công thức, chỉ đạt 0,19 - 0,21 cm/ngày. Từ 30
- 60 ngày, tốc độ sinh trƣởng đã tăng gấp 2
lần. Giai đoạn 60 - 90 ngày, tốc độ sinh
trƣởng cao nhất là 0,9 cm/ngày ở CT 3, chậm
nhất là 0,69 cm/ngày ở ĐC (P<0,000). Giai
đoạn 90 - 105 ngày, tốc độ sinh trƣởng cao
nhất là 1,78 cm/ngày ở CT 2, chậm nhất là
1,67cm ở ĐC và CT2. Mức phân lân
500kg/ha chênh lệch với mức phân lân 0kg/ha
là 0,11 cm/ngày.
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 33 - 38
35
Giai đoạn từ 1 - 105 ngày, tốc độ sinh trƣởng
của cây ở các công thức đƣợc bón phân lân
luôn nhanh hơn ở hầu hết các giai đoạn so với
đối chứng.
Từ kết quả chiều cao tái sinh ở các công thức
phân bón khác nhau, cho thấy tốc độ tái sinh
cũng biến động phù hợp với chiều cao đo
đƣợc ở các giai đoạn.
Bảng 1a. Chiều cao sinh trưởng và tái sinh của cỏ Stylo CIAT 184 (cm)
Lần cắt
Thời
gian
theo
dõi
(ngày)
Công thức thí nghiệm
SD P
ĐC CT1 CT2 CT3
Chiều
cao sinh
trƣởng
30 5,67 ± 0,16 6,23 ± 0,16 6,11 ± 0,14 6,20 ± 0,15 1,46 0,056
45 12,07 ± 0,21 12,66 ± 0,22 13,59 ±0,23 12,67 ± 0,25 2,28 0,000
60 23,51 ± 0,41 25,59 ± 0,42 25,30 ±0,46 25,11 ± 0,48 4,42 0,000
75 38,47±0,28 39,67±0,20 40,95±0,18 39,28±0,99 10,11 0,053
90 48,85
c
± 0,57 51,26
b
± 0,48 53,71
a
± 0,54 52,79
b
± 0,65 4,98 0,000
105 73,85
cd
± 1,31 76,35
bc
±1,13 80,40
a
±1,08 78,05
ab
±1,03 5,10 0,001
Chiều
cao tái
sinh lần 1
30 13,05±0,28 13,27 ± 0,28 15,44 ±0,40 14,28 ± 0,36 2,87 0,000
45 26,31±0,54 26,84 ± 0,59 28,47± 0,68 27,72 ± 0,70 5,46 0,079
60 32,75
cd
±1,31 35,13
c
± 1,88 48,31
a
±1,85 41,31
b
± 1,82 6,92 0,000
Chiều
cao tái
sinh lần 2
30 5,18±0,13 5,67±0,13 6,25±0,17 5,86±0,13 1,12 0,000
45 10,97 ± 0,27 11,29 ± 0,40 12,35± 0,37 11,09 ± 0,59 1,82 0,000
60 24,01 ± 0,34 24,80 ± 0,32 25,63 ±0,44 25,56 ± 0,44 4,02 0,007
75 37,53
bcd
±0,41 38,37
abc
±0,41 39,88
a
±0,46 38,84
ab
±0,44 4,03 0,005
Bảng 1b. Tốc độ sinh trưởng và tái sinh của cỏ Stylo CIAT 184 (cm/ ngày)
Lần cắt
Giai
đoạn
(ngày)
Công thức thí nghiệm
SD P
ĐC CT1 CT2 CT3
Tốc độ
sinh
trƣởng
1 - 30 0,19±0,004 0,21±0,005 0,20±0,006 0,21±0,004 0,0043 0,026
31 - 45 0,43±0,006 0,43±0,009 0,50±0,112 0,43±0,007 0,490 0,775
46 - 60 0,76±0,015 0,86±0,015 0,78±0,106 0,83±0,145 0,472 0,551
61 - 75 1,00±0,06 0,94±0,05 1,04±0,04 0,94±0,037 0,408 0,354
76 - 90 0,69±0,018 0,77±0,029 0,85±0,023 0,90±0,032 0,225 0,000
91 -
105
1,67±0,039 1,67±0,039 1,78±0,038 1,68±0,045 0,350 0,162
Tái sinh
lần 1
1 - 30 0,43±0,010 0,44±0,010 0,51±0,018 0,48±0,011 0,113 0,000
31 - 45 0,88±0,015 0,90±0,016 0,87±0,009 0,90±0,014 0,123 0,291
46 - 60 0,43±0,027 0,55±0,032 1,32±0,057 0,91±0,045 0,365 0,000
Tái sinh
lần 2
1 - 30 0,17±0,003 0,19±0,004 0,21±0,005 0,20±0,003 0,035 0,000
31 - 45 0,39±0,011 0,37±0,015 0,41±0,005 0,35±0,006 0,088 0,001
46 - 60 0,87±0,029 0,90±0,026 0,89±0,024 0,96±0,021 0,023 0,051
61 - 75 0,90±0,049 0,94±0,044 0,95±0,030 0,89±0,028 0,336 0,606
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 33 - 38
36
Ảnh hƣởng của các mức phân lân đến năng suất của cỏ Stylo CIAT 184
Bảng 2: Ảnh hưởng của các mức phân lân đến năng suất cỏ Stylo CIAT 184
ĐVT tấn/ha
Lứa
ĐC CT1 CT2 CT3 SD P
Năng suất năm 1
1 20,50
d
± 0,77 24,17
bc
±1,07 27,58
a
±0,30 24,83
b
±0,55 1,46 0,000
2 19,79
d
±0,64 21,04
bc
±0,72 24,29
a
±0,95 22,66
ab
±0,54 1,45 0,005
3 8,87
cd
±0,42 9,95
bc
±0,37 11,83
a
±0,55 10,58
ab
±0,46 0,91 0,005
Cả
năm
49,16
d
±1,49 55,16
c
±0,82 63,70
a
±1,09 58,07
b
±0,84 2,19 0,000
Năng suất năm 2
1 10,51±0,29 10,92±0,92 11,55±0,05 11,35±0,05 0,685 0,506
2 8,48±0,98 8,86±0,75 9,45±0,65 9,10±0,90 1,172 0,861
3 6,70±0,40 7,00±0,41 7,98±0,13 7,33±0,28 0,453 0,165
4 4,52±0,38 5,00±0,20 5,35±0,15 5,20±0,30 3,385 0,294
Cả
năm
30,21
c
±0,08 31,77
b
±0,04 34,33
a
±0,06 32,98
b
±0,09 0,120 0,000
Bảng 3. Thành phần hoá học của cỏ stylo CIAT 184
TPHH
Lô TN
VCK
(%)
Pr TS
(%)
Li TS
(%)
Khoáng
TS (%)
Xơ TS
(%)
DXKĐ
(%)
Ca
(%)
P
(%)
Caroten
(mg/kg)
ĐC 19,19 3,53 2,83 1,75 5,2 5,88 0,35 0,042 141
CT1 21,19 4,19 2,91 1,77 5,44 6,88 0,36 0,065 150,85
CT2 20,54 4,05 2,98 1,77 6,06 4,89 0,35 0,074 97,37
CT3 22,74 4,12 2,84 1,85 6,85 7,08 0,26 0,075 120,88
Chúng tôi tiến hành theo dõi năng suất của
từng lứa cắt, trên cơ sở đó tính ra năng suất cỏ
năm thứ nhất và năm thứ hai, kết quả đƣợc
thể hiện ở bảng 2.
Sau khi gieo hạt 105 ngày, năng suất trung
bình lứa 1 của 4 công thức đạt 24,27
tấn/ha/lứa. Trong đó, lô CT2 đạt năng suất
cao nhất 27,58 tấn/ha, cao hơn so với lô CT1
là 3,41 tấn/ha. Điều này cho thấy trong điều
kiện đất đồi dinh dƣỡng thấp, muốn đạt năng
suất cao, dù là cây họ đậu cũng cần phải có
đầu tƣ lƣợng phân bón nhất định. Ở các lứa
cắt tiếp theo năng suất chất xanh giảm so với
lứa 1, đặc biệt ở lứa 3 chỉ còn 8,87 - 11,83
tấn/ha. Sản lƣợng năm trung bình đạt 56,52
tấn/ha, dao động từ 49,16 đến 63,70
tấn/ha/năm. So với kết quả công bố của Lê
Hòa và Bùi Quang Tuấn (2009), năng suất
của cỏ Stylo CIAT 184 trồng tại Đắc Lắc đạt
trung bình 12,23 tấn/ha/lứa thì thấp hơn lứa
cắt thứ 2 là 9,71 tấn, nhƣng thấp hơn khoảng
2 lần so với lứa đầu và cao hơn so với lứa thứ
3 là 1,93 tấn. Điều này cho thấy, điều kiện khí
hậu, đất đai, chiều cao và thời gian thu cắt có
ảnh hƣởng lớn đến năng suất và sản lƣợng cỏ
Stylo CIAT 184. Trên cùng một nền phân
chuồng 20 tấn/ha, năng suất trung bình 56,52
tấn/ha trong nghiên cứu của chúng tôi tƣơng
đƣơng với nghiên cứu của Hoàng Văn Tạo và
cs, (2010)
Ở năm thứ 2, trung bình về năng suất chất
xanh của cỏ Stylo CIAT 184 tăng dần tỷ lệ
thuận với lƣợng phân lân tăng, nhƣng có xu
hƣớng giảm khi mức bón lân tăn đến 750
kg/ha. Năng suất xanh trung bình đạt từ 30,21
- 34,33 tấn/ha.
Ảnh hƣởng của các mức phân lân đến
thành phần hoá học của cỏ
Khi bón các mức phân lân khác nhau ít nhiều
đã làm thay đổi thành phần hóa học của cỏ.
Hàm lƣợng VCK tăng khi năng suất xanh
tăng. Hàm lƣợng protein dao động trong
phạm vi từ 3,53 đến 4,19%. Trong đó, cỏ
đƣợc bón phân lân đều có tỷ lệ protein cao
hơn từ 0,52 đến 0,66% so với đối chứng. Hàm
lƣợng protein cao nhất đạt đƣợc ở CT1
(4,19%). Điều đó cho thấy, trong cùng điều
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 33 - 38
37
kiện đất đai, khí hậu và thời gian thu cắt, với
các mức phân lân khác nhau có ảnh hƣởng
đến quá trình tổng hợp và tích lũy protein thô
ở cỏ stylo.
Hàm lƣợng Caroten thấp nhất (97,37mg/kg) ở
CT2 và cao nhất ở CT1 (150mg/kg), Sự tăng
giảm về hàm lƣợng caroten trong cỏ không
theo quy luật. Tỷ lệ lipit tổng số dao động
trong phạm vi hẹp, thấp nhất ở lô ĐC 2,83%
và cao nhất ở CT2, sau đó có xu hƣớng giảm
khi tăng mức phân lân ở CT3 (2,83%).
Tỷ lệ các chất khoáng tổng số có xu hƣớng
tăng tỷ lệ thuận với lƣợng phân bón tăng, biến
động từ 1,75 đến 1,85%, tuy nhiên sự biến
động này không đáng kể. Hàm lƣợng canxi
tăng giảm không theo quy luật, ngƣợc lại,
hàm lƣợng phospho tổng số tăng tỷ lệ thuận
với mức bón lân.
Khi tăng mức bón lân, tỷ lệ xơ thô cũng tăng
tỷ lệ thuận từ 5,20 lên 6,85%. Nhƣ vậy, có thể
thấy các mức phân lân khác nhau có ảnh hƣởng
đến hàm lƣợng protein, lipit, khoáng tổng số và
xơ thô trong cỏ Stylosanthes CIAT 184.
KẾT LUẬN
Hạt cỏ Stylo CIAT 184 sau khi mọc, trong
tháng đầu tiên, cây sinh trƣởng chậm. Từ
tháng thứ hai trở đi, tốc độ sinh trƣởng tăng
lên. Tới 105 ngày, cây có chiều cao thấp nhất
là 73,85 cm cao nhất là 80,40 cm, tƣơng ứng
với 0 kg/ha và 500 kg /ha phân lân. Tốc độ
sinh trƣởng từ 91 đến 105 ngày từ 1,67 tới
1,78 cm/ngày tùy thuộc vào công thức phân
bón. Trong 4 công thức bón 500kg/ha phân
lân cho tốc độ sinh trƣởng cao nhất. Trong
cùng 4 công thức phân bón năng suất đạt
49,16 – 63,70 tấn/ha/năm thứ nhất và và
30,21 - 34,33 tấn/ha/năm thứ hai, cao nhất ở
công thức 500kg/ha phân lân trong cả hai
năm. Vì vậy, trong điều kiện đất trồng tại
Thái Nguyên, chỉ nên bón tối đa 500 kg
lân/ha cho cỏ Stylo CIAT 184. Thành phần
hoá học của cỏ Stylosanthes guianensis
CIAT 184 chịu ảnh hƣởng của mức phân lân
khác nhau. Tăng mức bón lân không chỉ làm
tăng năng suất chất xanh, mà còn làm giảm tỷ
lệ chất xơ trong cỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Hoa, Bùi Quang Tuấn. 2009. ―Năng suất,
chất lƣợng một số giống cây thức ăn gia súc
(Peunisetum perpureum, Panicum maximum,
Brachiaria ruziziensis, Stylosanthes guianesis)
trồng tại Đắc Lắc‖ Tạp chí Khoa học và phát triển,
tập 7, số 3, 276-291 Trƣờng Đại học Nông nghiệp
Hà Nội.
2. Hoàng Văn Tạo, Nguyễn Quốc Toản (2010),
―Ảnh hƣởng của chế độ bón phân đến khả năng
sản xuất chất xanh của stylosanthes guianensis
CIAT 184 và stylosanthes guianensis Plus tại
Nghĩa Đàn - Nghệ An‖, Tạp chí khoa học và phát
triển Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, tập 8
số 1,tr. 54 - 58.
3. Leung K, Bottomley P.J. (1987), Influence of
phosphate on the growth and nodulation
characteristics of Rhizobium trifolii. Appl Environ
Microbiol 53, pp.2098-2105.
4. Pereira P.A.A., Bliss F.A. (1989), Selection of
common bean (Phaseolus vulgaris L.) for N 2
fixation at different levels of available phosphorus
under field and environmentally-controlled
conditions, Plant Soil 115, pp. 75-82.
5. Rao I.M., Ayarza M.A. and Garcia R. (1995),
―Adaptive attributes of tropical forage species to
acid soils I, Differences in plant growth, nutrient
acquisition and nutrient utilization among C4
grasses and C3 legumes‖, Journal of Plant
Nutrition 18, pp. 2135-2155.
6. Rao I.M., Borrero V., Ricaurte J., Garcia R. and
Ayarza M.A. (1996), ―Adaptive attributes of
tropical forage species to acid soils II, Differences
in shoot and root growth responses to varying
phosphorus supply and soil type‖, Journal of Plant
Nutrition 19, pp. 323-352.
7. Rao I.M., Borrero V., Ricaurte J., Garcia R. and
Ayarza M.A. (1997), ―Adaptive attributes of
tropical forage species to acid soils III,
Differences in phosphorus acquisition and
utilization as influenced by varying phosphorus
supply and soil type‖, Journal of Plant Nutrition
20, pp. 155-180.
Hồ Thị Bích Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 115(01): 33 - 38
38
SUMMARY
EFFECT OF PHOSPHATE FERTILIZER ON THE YIELD QUALITY OF
STYLOSANTHES GUIANENSIS CIAT 184 PLANTED IN THAI NGUYEN
Ho Thi Bich Ngoc, Phan Dinh Tham
*, Nguyen Ngoc Anh, Nguyễn Hƣng Quang
College of Agriculture and Forestry - TNU
Experiments were conducted to determine the effects of phosphate fertilizer on yield and quality of
grass Stylosanthes guianensis CIAT 184 (Stylo CIAT 184) planted in Thai Nguyen. Four
treatments with four levels of phosphate fertilizers: 0; 250; 500 and 750kg/ha have been applied.
The same basic fertilizers formulated for 4 treatments are: 20 tons of manure, 50 kg urea nitrogen,
200 kg potassium chloride/1 ha/year. The monitoring indicators including plant height and yield
were recorded. Chemical composition of grass was analyzed.
The results showed the lowest plant height was 73.85 cm after 105 days old in control, while the
highest plant height in treatment 2 (80.40 cm). Total fresh yield was vary from 49.16 to 63.70
tons/ha in the first year harvesting; and 30.21 - 34.33 tons/ha in the second year. Formula
phosphorus (500 kg/ha/year) is the best for the development of Stylo CIAT 184. The chemical
composition of Stylosanthes guianensis CIAT 184 grass was influenced by different levels of
phosphorus fertilizer. Increased levels of phosphate fertilizers are not only increases the
productivity of fresh yield, but also reduce the fiber percentage in fresh grass.
Keywords: Stylo CIAT 184, phosphate, growth rate, fresh yield, chemical composition
Ngày nhận bài:06/01/2014; Ngày phản biện:22/01/2014; Ngày duyệt đăng: 07/02/2014
Phản biện khoa học: GS.TS Từ Quang Hiển – Đại học Thái Nguyên
*
Tel: 0912 735671
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_phan_lan_den_nang_suat_va_chat_luong_cua_co_st.pdf