Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tổng hợp đến tính chất cấu trúc của vật liệu SBA-15
chúng tôi nhận thấy: khi tăng nhiệt độ từ 40 - 80oC thì đường kính mao quản trung bình, diện
tích bề mặt riêng và thể tích mao quản của sản phẩm cũng tăng do tăng hàm lượng mao quản
nhỏ. Tiếp tục tăng nhiệt độ từ 80 - 100oC thì đường kính mao quản trung bình của các mẫu
vẫn tăng, nhưng diện tích bề mặt riêng v tổng thể tích mao quản lại giảm, do giảm hàm lượng
mao quản nhỏ trên thành mao quản, đồng thời tăng hệ thống mao quản trung bình thứ cấp. Như
vậy, tuỳ mục đích sử dụng, chúng ta có thể lựa chọn nhiệt độ thích hợp để thu được sản phẩm
có tính chất mong muốn.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của nhiệt độ trong quá trình tổng hợp đến tính chất cấu trúc của vật liệu mao quản trung bình SBA-15, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
98
Tạp chí Hóa học, T. 45 (6A), Tr. 98 - 102, 2007
ảNH Hởng của nhiệt độ trong quá trình tổng hợp
đến tính chất cấu trúc của vật liệu mao quản
trung bình SBA-15
Đến Tòa soạn 15-11-2007
Đặng Tuyết Ph
ơng1, Hong Văn Đức2
1Viện Hoá học, Viện Khoa học v( Công nghệ Việt Nam
2Tr/ờng Đại học S/ phạm- Đại học Huế
summary
SBA-15 silicas synthesized in a temperatute range from 40oC to 100oC are characterized by
difference techniques: XRD, BET and SEM. It revealed that the textural properties of SBA-15 solid
are extremely dependent on the synthesis temperature. At temperature lower than 80oC, the
mesopore size, specific surface area and micropore volume increase with increasing of aging
temperature. At temperature higher than 80oC, the mesopore size continuously increases, but the
wall thickness and micopore volume decrease. It is due to the partial dehydration of PEO chains,
which lead to reduce the interaction between the outer hydrophillic layers of different micelles,
consequently increase mesopore size. On the other hand, the partial dehydration of PEO moiety
decreases the interactions between micelles through PEO chains, with a consequent decrease of
microporosity.
I - Mở đầu
V�t li�u mao qu�n trung bình SBA-15 ch�a
silic (viết tắt l SBA-15) đ"ợc biết đến nh" l
vật liệu mới với nhiều tính năng "u việt nổi trội
nh" cấu trúc lục lăng, hệ thống mao quản song
song rất đồng đều, �ư�ng kính mao qu�n l�n,
��c bi�t l thnh mao qu�n dy nên chúng có ��
b�n nhi�t v thủy nhiệt cao v l vật liệu lý
t"ởng cho các loại chất xúc tác hấp phụ trong
quá trình chuyển hoá các phân tử có kích th"ớc
lớn trong �i�u ki�n phản ứng kh�c nghi�t [1-4].
Trong quá trình tổng hợp có rất nhiều yếu tố ảnh
h"ởng đến tính chất của SBA-15 nh" : nhiệt độ
v thời gian lm gi, tỷ lệ P123/Si, thời gian
khuấy, pH của dung dịch chất hoạt động bề mặt
.... Trong đó, nhiệt độ lm gi l một trong
những thông số quan trọng có thể điều khiển
đ"ợc tính chất cấu trúc của vật liệu theo mong
muốn m không lm thay đổi cấu trúc của vật
liệu [5-7].
Trong bi báo ny ảnh h"ởng của nhiệt độ
của quá trình tổng hợp (nhiệt độ lm gi) đến
tính chất cấu trúc (diện tích bề mặt riêng, kích
th"ớc v bề dy thnh mao quản cũng nh" độ
xốp) của vật liệu đX đ"ợc nghiên cứu v thảo
luận.
II - Thực nghiệm
1. Tổng hợp vt liu
Vật liệu mao quản trung bình (MQTB) SBA-
15 đ"ợc tổng hợp từ các nguyên liệu sau:
- Chất hoạt động bề mặt P123 (Pluronic)
EO20PO70EO20
- Nguồn silic: Tetraethylorthosilicat - TEOS
(C2H5O)4Si 98%
99
- Dung dịch axit clohydric 4M
Quy trình tổng hợp SBA-15 có thnh phần
gel l 1TEOS : 0,0172P123 : 6,08HCl :
201,83H2O nh" sau: Tr"ớc tiên chất hoạt động
bề mặt (HĐBM) P123 đ"ợc hòa tan vo dung
dịch HCl 4M, khuấy mạnh trong khoảng 1 giờ
đến khi tạo thnh dung dịch trong suốt (dung
dịch A). Dung dịch A có pH < 1. Nguồn silic
(TEOS) đ"ợc nhỏ từ từ từng giọt vo dung dịch
A. Hỗn hợp ny tiếp tục đ"ợc khuấy mạnh trong
2 giờ ở 40oC rồi đ"ợc đ"a vo lọ teflon để lm
gi trong 24 giờ ở các nhiệt độ khác nhau 40oC,
60oC, 80oC v 100oC. Sau đó, sản phẩm đ"ợc rửa
bằng n"ớc cất đến pH = 7, sấy khô ở 100oC v
nung ở 550oC trong 10 giờ. Sản phẩm cuối cùng
thu đ"ợc ở dạng bột mịn, trắng xốp đ"ợc ký
hiệu l SBA-15 - x (x = 40, 60, 80 v 100 - mẫu
đ"ợc tổng hợp ở nhiệt độ 40oC, 60oC, 80oC v
100oC, t"ơng ứng).
2. Các phơng pháp đặc trng
Phổ nhiễu xạ Rơnghen (XRD) của mẫu
SBA-15 đ"ợc ghi trên máy nhiễu xạ Rơnghen
Siemens D 5000 (Đức), ống phát tia phản xạ
CuK�, b"ớc sóng � = 1,5406 Å, điện áp 30 KV,
góc quét 2�: 0,5o - 10o, tốc độ quét 0,02o/giây.
Đ"ờng đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ N2
(BET) nhận đ"ợc trên thiết bị Omnisorp-100.
Diện tích bề mặt riêng đ"ợc tính từ phần tuyến
tính trong ph"ơng trình BET, đ"ờng phân bố
kích th"ớc mao quản đ"ợc xác định từ nhánh
khử hấp phụ với việc sử dụng công thức BJH.
�nh hi�n vi �i�n t� quột (SEM) �ư�c ch�p trờn
mỏy JSM-5300 LV.
III - Kết quả v thảo luận
Từ phổ XRD (hình 1) của các mẫu SBA-15
ở các nhiệt độ lm gi l 40oC, 60oC, 80oC v
100oC cho thấy, cả bốn mẫu đều có một nhiễu
xạ (100) với c"ờng độ cao v sắc nhọn ở góc 2�
< 1o. Đây l vùng đặc tr"ng cho vật liệu có kích
th"ớc mao quản trung bình. Bên cạnh đó phổ
XRD của các mẫu kết tinh ở 60oC, 80oC v
100oC còn xuất hiện 2 pic ứng với các mặt phản
xạ (110) v (200) đặc tr"ng cho cấu trúc lục
lăng 2 chiều dạng P6mm với độ trật tự cao của
vật liệu SBA-15 điển hình [1]. Nh"ng với mẫu
SBA-15-40 chỉ xuất hiện một pic trong vùng
ny, chứng tỏ cấu trúc lục lăng 2D P6mm của
vật liệu SBA-15 có độ trật tự thấp [7].
Hình 1: Phổ XRD của các mẫu SBA-15
Hình 2A l đ"ờng đẳng nhiệt hấp phụ - khử
hấp phụ N2 của bốn mẫu SBA-15 trên. Từ hình
2A nhận thấy rằng các mẫu SBA-15 đều có
dạng trễ thuộc loại IV đặc tr"ng cho cấu trúc
mao quản trung bình [8]. Trong đó, mẫu SBA-
15-40 v SBA-15-60 có đ"ờng hấp phụ - khử
hấp phụ N2 thuộc dạng H2 (hai nhánh hấp phụ v
khử hấp phụ không đối xứng trong đó nhánh
khử hấp phụ có độ dốc lớn hơn so với nhánh hấp
phụ) đặc tr"ng cho vật liệu MQTB có hệ thống
các mao quản nhỏ trên thnh mao quản [9].
Trong khi đó, hai mẫu SBA-15-80 v SBA-15-
100 đều có đ"ờng hấp phụ - khử hấp phụ N2
dạng H1 (có hai nhánh hấp phụ v khử hấp phụ
đối xứng v gần nh" song song) đặc tr"ng cho
vật liệu MQTB có cấu trúc với độ trật tự cao.
Đ"ờng phân bố kích th"ớc mao quản của
các mẫu (hình 2B) cho chúng ta biết đ"ờng kính
mao quản của các mẫu SBA-15-40, SBA-15-60,
SBA-15-80 v SBA-15-100 lần l"ợt l 60Å,
64Å, 82Å v 95Å. Tính chất cấu trúc của các
mẫu SBA-15 tổng hợp ở các nhiệt độ lm gi
trong khoảng 40 - 100oC đ"ợc thể hiện trong
bảng 1.
100
`
Hình 2: Đ"ờng đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ N2 (A) v đ"ờng phân bố kích th"ớc mao quản (B)
của các mẫu SBA-15
Bảng 1: Tính chất cấu trúc của vật liệu SBA-15 tổng hợp ở các nhiệt độ lm gi khác nhau
Mẫu
Nhiệt
độ lm
gi, oC
d100,
Å
SBET,
m2/g
Smes,
m2/g
Smic,
m2/g
a0,
Å
Dmes,
Å
W,
Å
Vt,
cm3/g
Vmic,
cm3/g
SBA-15 - 40 40 82 488 299 189 95 60 35 0,579 0,1
SBA-15 - 60 60 89 589 398 191 104 64 39 0,654 0,11
SBA-15 - 80 80 105 665 422 243 120 82 40 0,898 0,19
SBA-15 -100 100 107 649 481 168 124 95 29 0,912 0,08
Trong đó: SBET l tổng diện tích bề riêng; Smic v Smes l diện tích bề mặt mao quản nhỏ v trung bình, t"ơng
ứng; a0 l Thông số ô mạng Dmes l đ"ờng kính mao quản trung bình; W l bề dy thnh mao quản; Vt v Vmic
l thể tích tổng mao quản v mao quản nhỏ, t"ơng ứng.
Thông số mạng a0 v độ dy thnh mao
quản W đ"ợc tính theo công thức [6, 7]:
a0 = 2 3
d100 W = a0 - Dme
Số liệu trong bảng 1 cho thấy khi nhiệt độ
tổng hợp tăng từ 40oC đến 80oC, thì đ"ờng kính
mao quản trung bình Dmes, v tổng thể tích mao
quản Wt tăng, kéo theo sự tăng chiều dy thnh
mao quản W v diện tích bề mặt SBET. Tiếp tục
tăng nhiệt độ đến 100oC, một bức tranh hon
ton khác: mặc dù đ"ờng kính mao quản trung
bình Dmes v tổng thể tích mao quản Wt tăng,
nh"ng chiều dy thnh mao quản W diện tích bề
mặt SBET lại giảm. Điều ny đ"ợc giải thích bởi
bản chất của chất HĐBM không ion P123. Nh"
đX biết trong phân tử P123 chứa nhóm PEO
(polyetylen oxit) "u n"ớc v PPO (polypropylen
oxit) kỵ n"ớc. Trong môi tr"ờng n"ớc của quá
trình tổng hợp SBA-15, P123 tạo thnh các
mixen, trong đó đầu PEO t"ơng tác với n"ớc
h"ớng ra ngoi tạo thnh vỏ hydrat của mixen,
còn đuôi PPO h"ớng vo trong tạo thnh lõi của
mixen. Sau khi thêm nguồn silic vo dung dịch,
các phần tử chứa silic t"ơng tác với nhóm PEO,
hình thnh nên lớp mng silicat bao quanh
mixen. Quá trình polyme hóa ng"ng tụ silicat
tạo nên thnh t"ờng mao quản trung bình. Chính
chuỗi PEO đóng vai trò nh" l chất khung nền
tạo ra hệ thống mao quản nhỏ trên thnh t"ờng
quản trung bình. Phần lõi mixen tạo thnh mao
quản trung bình sơ cấp sau khi loại bỏ đuôi
dV
/d
D
,c
m
3 /
g.
Å
101
PPO. Khi nhiệt độ tổng hợp tăng từ 40oC đến
80oC, chuỗi PEO bị kéo di ra xen kẽ vo lớp vỏ
silicat của mixen, lm tăng chiều dy t"ờng
thnh từ 35 đến 40Å cũng nh" độ xốp của mao
quản nhỏ Wmic từ 0,1 đến 0,19 cm
3/g, đồng thời
kích th"ớc mao quản trung bình sơ cấp cũng
tăng mạnh từ 60 đến 82 Å. Do đó kéo theo sự
tăng của tổng diện tích bề mặt SBET từ 488 m
2/g
đến 665 m2/g v tổng độ xốp Wt từ 0,579 đến
0,898 cm3/g.
Hình 3: �nh SEM của các mẫu SBA-15 đ"ợc tổng hợp ở nhiệt độ lm gi:
(A) 40oC, (B) 60oC, (C) 80oC v (D) 100oC
Khi nhiệt độ tổng hợp ở 100oC, chuỗi PEO
bị đề hydrat hoá lm giảm t"ơng tác giữa PEO
với silicat, lớp vỏ silicat bị nén lại, dẫn đến sự
giảm mạnh chiều dy t"ờng thnh từ 40Å đến
29Å v thể tích mao quản nhỏ Vmic từ 0,19
cm3/g đến 0,08 cm3/g, nh"ng lại lm tăng kích
th"ớc mao quản trung bình Dmes từ 82 Å đến 95
Å. Vì vậy diện tích bề mặt tổng SBET bị giảm từ
665 m2/g đến 649 m2/g, chủ yếu l do diện tích
bề mặt của mao quản nhỏ Smic giảm từ 189 m
2/g
đến 168 m2/g. Kết quả ny cùng trùng hợp với
số liệu đX đ"ợc công bố [5 - 7]. Hơn nữa, theo
Galavneau v cộng sự [6, 7], khi nhiệt độ tăng
đến 100oC, kích th"ớc các mao quản nhỏ cũng
tăng lên v chuyển thnh mao quản trung bình
thứ cấp tồn tại trên thnh mao quản trung bình
sơ cấp, đồng thời hình thnh hệ mao quản cầu
nối giữa các mixen.
Sự tạo thnh hệ thống mao quản mới ny
cùng lm tăng tổng thể tích mao quản trong
SBA-15 từ 0,898 cm3/g đến 0,912 cm3/g. Nh"
vậy có thể thấy rằng, nhiệt độ tổng hợp l một
thông số chìa khoá có thể điều chỉnh đ"ợc tính
chất cấu trúc của vật liệu SBA-15.
102
�nh SEM (hình 3) của các mẫu SBA-15
cũng cho thấy sự t"ơng đồng về hình dạng kiểu
sợi ở các nhiệt độ tổng hợp khác nhau. Tuy
nhiên khi nhiệt độ tăng, bề dy sợi tăng lên,
nh"ng chiều di của sợi giảm. Kết quả ny cũng
phù hợp với số liệu phân tích ở trên.
IV - Kết luận
Khảo sát ảnh h"ởng của nhiệt độ tổng hợp
đến tính chất cấu trúc của vật liệu SBA-15
chúng tôi nhận thấy: khi tăng nhiệt độ từ 40 -
80oC thì đ"ờng kính mao quản trung bình, diện
tích bề mặt riêng v thể tích mao quản của sản
phẩm cũng tăng do tăng hm l"ợng mao quản
nhỏ. Tiếp tục tăng nhiệt độ từ 80 - 100oC thì
đ"ờng kính mao quản trung bình của các mẫu
vẫn tăng, nh"ng diện tích bề mặt riêng v tổng
thể tích mao quản lại giảm, do giảm hm l"ợng
mao quản nhỏ trên thnh mao quản, đồng thời
tăng hệ thống mao quản trung bình thứ cấp. Nh"
vậy, tuỳ mục đích sử dụng, chúng ta có thể lựa
chọn nhiệt độ thích hợp để thu đ"ợc sản phẩm
có tính chất mong muốn.
Ti liệu tham khảo
1. Dongyuan Zhao, Jianglin Feng, Qisheng
Hue, Nicholas Melosh, Glenn H.
Fredrickson, Bradley F. Chmelka, Glen D.
Stucky. Science, 279, 548 - 552 (1998).
2. Dongyuan Zhao, Qisheng Huo, Hianglin
Feng, Bradley F, Chmelka, and Galen
D.Stucky. J. Am. Chem. Soc., 120, 6024 -
6036 (1998).
3. Bharat Z. Newalkar, Nettem V. Choudary,
Uday T. Turaga, R. P. Vijayalakshmi,
Prakash, S. Komarneni, and
Thirumaleshwara S. G. Bhat. Chem. Mater.,
15, 1474 - 1479 (2003).
4. Do Trong On. Recent Res. Devel. Catalysis,
2003, 171 - 204 (2003).
5. Chia-Min Yang, Bodo Zibrowius, Wolfgang
Schmidt, and Ferdi Schỹth. Chem. Mater.,
15, 3739 - 3741 (2003).
6. Anne Galarneau, Helènne Cambon,
Francesco Di Renzo, Ryong Ryoo, Minkee
Choi and Francois Fajula. New J. Chem., 73
- 79 (2003).
7. Anne Galarneau, Helènne Cambon,
Francesco Di Renzo and Fransois Fajula.
Langmuir, 17, 8328 - 8335 (2001).
8. K. S. W. Sing, D. H. Everett, R. A. W.
Haul, L. Moscou, R. A. Pierotti, J.
Rouquerol and T. Siemieniewska. Pure
Appl. Chem., 1985, 57, 603 - 619 (1985).
9. J. H. de Boer. The Structure and properties
of porous materials, Ed. D.H. Everett and F.
S. Stone, Butterworths, London, 10, 95
(1958).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_159_5025.pdf