Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng khi
xem xét tỉ lệ hòa trộn tối ưu các hydrocarbon
thơm vào paraffin sinh học nhằm tận dụng các ưu
điểm của hydrocarbon thơm để đạt được các yêu
cầu khắt khe của nhiên liệu hàng không và cũng
hạn chế được các tác hại do chúng gây ra cho
động cơ, con người và môi trường xung quanh.
Mặc dù quá trình cháy trong động cơ máy bay
khác rất nhiều so với điều kiện thí nghiệm của
nghiên cứu này nhưng đây là công việc đơn giản
nhất và hiệu quả kinh tế nhất để có được nền tảng
cơ bản cho việc tìm hiểu cơ chế phức tạp xảy ra
trong động cơ thật.
10 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của hydrocarbon thơm đến đặc tính bồ hóng của nhiên liệu hàng không trong ngọn lửa khuếch tán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K7- 2015
Ảnh hưởng của hydrocarbon thơm đến đặc
tính bồ hóng của nhiên liệu hàng không
trong ngọn lửa khuếch tán
Hồng Đức Thông
Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM
Osamu Fujita
Division of Mechanical and Space Engineering, Hokkaido University, Japan
(Bài nhận ngày 13 tháng 7 năm 2015, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 16 tháng 10 năm 2015)
TÓM TẮT
Đặc tính hình thành bồ hóng trong ngọn hỗn hợp. Kết quả cho thấy thể tích bồ hóng
lửa khuếch tán, cháy tầng bằng bấc trong tạo thành tỉ lệ thuận với chiều cao ngọn lửa,
giới hạn của điểm khói được khảo sát cho lượng nhiên liệu tiêu thụ và nồng độ của
dodecane (C12H26) và các hỗn hợp của nó propylbenzene. Trong đó, tác động đến bồ
với 10, 20 và 25% thể tích propylbenzene hóng hình thành của Hf, ̇ f và %PB tương
(C9H12).Bằng phương pháp hấp thu ánh ứng là một hàm bậc hai, hàm lũy thừa và
sáng, thể tích bồ hóng hình thành trong ngọn hàm tuyến tính. Nghiên cứu này tạo ra một
lửa (VS) được xác định như là một hàm biến cơ sở dữ liệu để tối ưu hóa các tính năng ưu
thiên theo chiều cao ngọn lửa (Hf) và khối nhược của nhóm hydrocarbon thơm trong
lượng nhiên liệu tiêu thụ trong một đơn vị thời nhiên liệu hàng không. Điều này có ý nghĩa
gian ( ̇ f). Từ dữ liệu thực nghiệm thu được, rất quan trọng khi mà hydrocarbon thơm
một mô hình toán học được xây dựng để ước được hòa trộn vào paraffin sinh học – được
lượng VS của các hỗn hợp sản xuất từ các acid béo có trong dầu thực
dodecane/propylbenzene theo hai biến là ̇ f vật bằng phương pháp sử lý Hydro – để sử
và nồng độ của propylbenzene (%PB) trong dụng như là nhiên liệu hàng không.
Từ khóa: dodecane, propylbenzene, bồ hóng, ngọn lửa khuếch tán.
1. GIỚI THIỆU nghiệp hàng không [1 – 17] từ năm 2008 khi mà
Ủy ban Châu Âu thông qua Kế hoạch Kinh doanh
Nhiên liệu thay thế như diesel sinh học,
Khí thải của Liên hiệp Châu Âu (European Union
methanol và ethanol đã được biết đến như là một
Emissions Trading Scheme – EU ETS). Chỉ dẫn
giải pháp cho an ninh năng lượng thế giới và biến
2008/101/EC của Hội đồng Châu Âu [18] thống
đổi khí hậu. Trong thực tế, đã có rất nhiều thành
nhất từ năm 2012, khí CO thải ra từ tất cả các
tựu trong nghiên cứu và ứng dụng các nhiên liệu 2
chuyến bay thương mại bay đến, xuất phát và
tái sinh này trên động cơ tĩnh tại và ô tô ở nhiều
trong Liên hiệp Châu Âu đều phải thực thi EU
quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, các nhiên liệu
ETS. Trong EU ETS, nhiên liệu sinh học được
sinh học chỉ nhận được sự chú ý trong ngành công
Trang 55
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.K7- 2015
xem là trung tính với khí CO2 [19, 20] và các với dodecane [21].
hãng hàng không có thể hưởng lợi từ việc chuyển
Lưu lượng khối lượng nhiên liệu tiêu thụ
nhượng các chỉ tiêu về CO2.
(ṁ f) và thể tích bồ hóng hình thành (VS) được
Quy trình sản xuất nhiên liệu sinh học hàng khảo sát theo chiều cao ngọn lửa (Hf), ṁ f = f(Hf)
không hiện nay chủ yếu là sử lý Hydro và VS = f(Hf), cho từng hỗn hợp nhiên liệu kể trên
(Hydrotreating) và Fischer-Tropsch. Cả hai quy bằng phương pháp hấp thu ánh sáng. Mối liên hệ
trình này đều cho sản phẩm cuối cùng là hợp chất giữa VS và ṁ f được tính toán, VS = f(ṁ f). Từ kết
paraffin sinh học có mạch carbon nằm trong dãy quả thực nghiệm, thể tích bồ hóng được thiết lập
thích hợp của nhiên liệu phản lực (Jet fuel). Để như là một hàm theo hai biến là ṁ f và nồng độ
thỏa mãn các tiêu chuẩn nghiêm ngặc của nhiên propylbenzene (%PB) cho các hỗn hợp
liệu hàng không các paraffin sinh học này được dodecane/propylbenzene, VS = f(ṁ f, %PB).
hòa trộn với các hydrocarbon thơm (<25% thể
Mục đích của nghiên cứu này để thấy được
tích) để tạo thành nhiên liệu hàng không sinh học.
ảnh hưởng của hydrocarbon thơm đến sự hình
Các nhiên liệu hàng không sinh học này được hòa
thành bồ hóng của nhiên liệu hàng không. Đây là
trộn với kerosene hóa thạch (Jet A-1) để tạo ra
một cơ sở dữ liệu rất quan trọng để tối ưu hóa các
kerosene sinh học sử dụng trên các máy bay mà
tác động ưu nhược điểm của hydrocarbon thơm
không cần phải thiết kế hay hiệu chỉnh động cơ
trong nhiên liệu hàng không sinh học để từ đó có
và cơ sở hạ tầng cung cấp nhiên liệu.
thể tối ưu hóa tỉ lệ hòa trộn propylbenzene vào
Hydrocarbon thơm được pha vào các paraffin sinh học.
paraffin sinh học để (a) hạn chế nhiên liệu rò rỉ ở
2. MÔ TẢ THÍ NGHIỆM
hệ thống nhiên liệu của máy bay [7, 17]; và (b)
cải thiện điểm đông (freezing point) của nhiên 2.1 Hệ thống thí nghiệm
liệu [21]. Tuy nhiên, hydrocarbon thơm cũng
Hình 1 thể hiện sơ đồ của hệ thống thí
được biết đến như là một chất phát sinh ra bồ
nghiệm để tính toán xác định đặc tính bồ hóng
hóng rất mạnh trong khi cháy. Bồ hóng sinh ra có
hình thành trong ngọn lửa khuếch tán, cháy tầng,
thể gây quá nhiệt buồng cháy, giảm hiệu suất và
cùng dòng và bằng bấc thông qua phương pháp
tuổi thọ của động cơ máy bay [22, 23]; khi các bồ
hấp thụ ánh sáng. Chiều cao ngọn lửa được điều
hóng này thoát ra ngoài, chúng gây tác hại
chỉnh bằng cách điều chỉnh chiều cao của bấc.
nghiêm trọng lên sực khỏe con người và làm trái
Ống chứa bấc có đường kính trong là 7 mm và
đất ấm lên [24 – 29]. Do đó đặc tính bồ hóng của
đường kính ngoài là 8 mm. Buồng cháy hình trụ
nhiên liệu hàng không sinh học cần được làm
tròn được làm bằng thủy tinh Pyrex có đường
sáng tỏ trước khi sử dụng trên động cơ máy bay.
kính trong 90 mm và chiều dài là 250 mm.
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã khảo
sát bồ hóng sinh ra trong ngọn lửa khuếch tán
cháy tầng bằng bấc của các hỗn hợp dodecane và
propylbenzene với tỉ lệ 0, 10, 20 và 25% thể tích.
Dodecane và propylbenzene được lựa chọn làm
nhiên liệu thí nghiệm trong nghiên cứu này vì (a)
chúng là nhiên liệu đặc trưng cho nhiên liệu hàng
không, trong đó dodecane đại diện cho nhóm
paraffin và propylbenzene đại diện cho nhóm
hydrocarbon thơm [30]; (b) công thức phân tử
trung bình của các paraffin sinh học gần giống Hình 1. Sơ đồ hệ thống thí nghiệm
Trang 56
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K7- 2015
Không khí được cung cấp từ đáy của buồng Bảng 1. Các mẫu nhiên liệu thí nghiệm
cháy với lưu lượng không đổi 30 lít/phút (tương
Thành phần,
ứng với vận tốc là 7.86 cm/s). Để dòng không khí
Nhiên
đồng nhất trong khu vực cháy, không khí được Ký hiệu (% thể tích)
liệu
cung cấp vào buồng cháy thông qua hai lưới tổ
C12H26 C9H12
ong có cấu trúc 750 lục giác trên mỗi inch vuông.
Để giữ ổ định ngọn lửa, một cái nắp làm bằng (1) Do100% 100 0
inox có đường kính 120 mm, trên đó có nhiều lỗ (2) Do90%+10%PB 90 10
tròn với đường kính 6 mm, được đặt trên đỉnh của
(3) Do80%+20%PB 80 20
buồng cháy. Hệ thống thí nghiệm được đặt trong
các vách xung quanh màu đen để giảm tác động (4) Do75%+25%PB 75 25
nhiễu ánh sáng từ môi trường. 2.2 Cơ sở lý thuyết tính toán bồ hóng bằng
Một kính lọc giao thoa XBPA540, cung cấp phương pháp thu ánh sáng
bởi Công ty Spectra Asahi – Hoa Kỳ, dùng để Định luật Beer – Lambert phát biểu rằng sự
chọn bước sóng ánh sáng cho hình ảnh thí truyền ánh sáng qua một vật chất là một hàm
nghiệm. Kính lọc này chỉ cho phép ánh sáng có logarit của mặt cắt ngang hấp thu, Cext, mật độ
bước sóng 540 nm đi qua. Một máy ảnh kỹ thuật các hạt hấp thụ, N, và khoảng cách ánh sáng
số Panasonic HDC-TM750 – Nhật Bản, được gắn truyền qua vật chất, L.
kính lọc trên đó, để ghi hình nguồn ánh sáng khi
I LNC
e ext
có và không có ngọn lửa. Video ghi hình được I (1)
chuyển sang các hình ảnh tĩnh. Sau đó, các hình 0
ảnh được phân tích để so sánh cường độ ánh sáng d2
CAQQ
của chúng bởi một chương trình Matlab. Thể tích ext C ext ext (2)
4
bồ hóng được xác định bằng cách áp dụng định
Trong đó: I, I là cường độ ánh sáng truyền
luật Beer – Lambert trong giới hạn Rayleigh. 0
qua vật chất và cường độ ánh sáng truyền thẳng,
Lưu lượng khối lượng nhiên liệu tiêu thụ AC là diện tích mặt cắt ngang của hạt, d là đường
được đo bằng một cân kỹ thuật số Shimadzu kính của hạt, và Qext là hiệu suất cản ánh sáng.
UX2200H với khả năng đọc 0.01g và một đồng
Theo lý thuyết tán xạ Mie cho hạt cầu [31,
hồ điện tử. Để tăng độ chính xác, mỗi lần đo được
32], khi kích thước hạt nhỏ hơn nhiều so với bước
thực hiện với một khối lượng nhiên liệu lớn hơn
sóng của tia bức xạ tới (x 1) và nếu |m|x 1,
1g và mỗi điểm thử nghiệm được lặp lại ba lần để « «
lấy giá trị trung bình. thì hiệu suất được tính gần đúng:
2
Nhiên liệu thí nghiệm là dodecane (C12H26) m 1
Q 4x Im
ext 2 (3)
và propylbenzene (C9H12) được cung cấp từ Công m 2
ty Millipore Merck, Nhật Bản. Bốn mẫu nhiên
liệu trong nghiên cứu này được liệt kê trong Trong đó: x d/ là độ lớn đường kính
Bảng 1. hạt, λ là bước sóng ánh sáng, m = n – ik là chỉ số
phức khúc xạ của hạt, n và k lận lượt là phần thực
và ảo của m, và Im là giá trị ảo của số phức. Trong
Trang 57
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.K7- 2015
nghiên cứu này, m = 1,57 - 0.51i được chọn để FH R
phân tích bồ hóng. Giá trị của trị số này được tính
VS dZ f(Z,r)2 v rdr (7)
toán từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm của
0 0
Dalzell và Sarofim [33].
Trong đó: r là bán kính của ngọn lửa tại
Thay (2) và (3) vào (1) ta có: chiều cao Z, R và FH là bán kính ngoài cùng và
chiều cao của ngọn lửa. Chiều cao tính toán bồ
I 2 d 3 NL m 2 1
ln Im hóng của ngọn lửa được thể hiện ở Hình 2, trên
2 (4)
I0 m 2 độ cao này thì lượng bồ hóng tồn tại không
đáng kể.
Tỉ lệ thể tích bồ hóng, fv, có thể được biểu
diển theo một hàm của tổng số hạt trên một đơn 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
vị thể tích, N, và đường kính hạt, d, như sau: Các hình ảnh ngọn lửa của 4 mẫu nhiên liệu
được ghi lại ở độ cao 28 mm thể hiện trong Hình
3
f d N (5) 3. Các hình dạng và màu sắc của các ngọn lửa
v 6
thay đổi đáng kể khi nồng độ hydrocarbon thơm
Thay (5) vào (4) ta có: thay đổi. Khi %PB tăng lên thì đường kính ngọn
I lửa thu hẹp và biên dạng của nó chuyển từ lồi
ln sang lõm. Vùng không có bồ hóng ở phần dưới
I0
f ngọn lửa giảm (ngắn) đi và vùng ánh sáng vàng
v 2 (6)
m 1 ở phần trên di chuyển xuống dưới (gần ống bấc),
6 L Im 2
m 2 điều này cho thấy bồ hóng được hình thành rất
gần miệng ống bấc. Khuynh hướng thay đổi cấu
Với giả thuyết các hạt bồ hóng có cùng kích
trúc hình dạng của ngọn lửa khảo sát trong nghiên
thước, tỉ lệ thể tích bồ hóng dựa trên phép đo
cứu này rất giống với thí nghiệm của Kobayashi
quang học có thể được tính toán từ phương trình
và công sự [35] đã nghiên cứu cho benzene
(6) bằng cách thu được cường độ của ánh sáng (C6H6) và hexane (C6H14).
khi có và không có ngọn lửa, chiều dài ánh sáng
truyền qua ngọn lửa và bước sóng ánh sáng.
Hình 3. Hình ảnh ngọn lửa ở độ cao 28 mm, (a) – (d)
Hình 2. Chiều cao để xác định lượng bồ hóng phát
tương ứng với nhiên liệu (1) – (4)
sinh trong ngọn lửa
%PB càng cao thì ngọn lửa càng sáng.
Từ kết quả so sánh cường độ ánh sáng của
Dodecane tinh khiết, ngọn lửa (1), có đỉnh ngọn
các hình ảnh 2D, trường phân bố tỉ lệ thể tích bồ
lửa kín. Khi hydrocarbon thơm được hòa trộn vào
hóng trong ngọn lửa 3D, f (Z, r), được xây dựng
v dodecane thì đỉnh của ngọn lửa dần mở rộng và
bằng thuật toán Abel ba điểm [34]. Thể tích soot, xuất hiện "cánh" bồ hóng trên đỉnh ngọn lửa.
Vs, trong ngọn lửa đươc tính như sau: Điều này có thể dự đoán rằng lượng bồ hóng tăng
lên khi tăng nồng độ propylbenzene.
Trang 58
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K7- 2015
Hình 4 thể hiện ánh sáng đơn sắc của các Theo lý thuyết ngọn lửa khuếch tán [37, 38],
ngọn lửa có cùng nhiên liệu với chiều cao khác chiều cao ngọn lửa, Hf, được tính như sau:
nhau (Hình 4a và 4b) và các ngọn lửa có cùng
o 0.67
chiều cao nhưng nhiên liệu khác nhau (Hình 4b 22400mT 1
H f 0
và 4c). Các bóng của ánh sáng (vệt đen) được gây f 1
4 .D0 .MW T f ln(1 S )
ra bởi sự hiện diện của bồ hóng và chúng trở nên (8)
rõ ràng hơn ở Hf cao hơn và %PB lớn hơn. Điều
Trong đó: ṁ f là lưu lượng khối lượng nhiên
này lại một lần nữa cho thấy rằng bồ hóng sinh ra
liệu tiêu thụ, D0 là hệ số khuếch tán tại 300K,
nhiều hơn khi chiều cao ngọn lửa và tỷ lệ
MW là khối lượng phân tử, Tf và T0 là nhiệt độ
propylbenzene trong hỗn hợp tăng lên. trung bình của ngọn lửa và nhiệt độ nhiên
liệu/không khí ban đầu, và S là thể tích không khí
cần để đốt cháy một thể tích nhiên liệu.
Áp dụng công thức gần đúng sau đây:
ln (1 + S-1) ~ S-1 (9)
Ta có:
o 0.67
Hình 4. Ảnh đơn sắc của ngọn lửa – (a) và (b) là 22400mf T0
HSf
nhiên liệu (4) ở độ cao ngọn lửa 14 mm và 28 mm; 4 .D0 .MW T f
(10)
(c) là nhiên liệu (2) ở độ cao ngọn lửa 28 mm.
Hình 5 trình bày sự tương quan giữa lưu Phương trình (10) cho thấy Hf tỉ lệ tuyến tính
lượng khối lượng nhiên liệu tiêu thụ và chiều cao với ṁ f nếu các thông số khác giữ không đổi. Tuy
ngọn lửa của 4 mẫu nhiên liệu. Dodecane có mối nhiên kết quả thí nghiệm cho thấy mối liện hệ trên
quan hệ tuyến tính giữa lượng nhiên liệu tiêu thụ trở nên phi tuyến khi thêm propylbenzene vào
và chiều cao ngọn lửa. Kết quả này phù hợp với dodecane. %PB càng lớn thì chiều cao ngọn lửa
lý thuyết ngọn lửa khuếch tán [36, 37] và các với cùng một lượng nhiên liệu tiêu thụ càng tăng
nghiên cứu thực nghiệm của Olson và các cộng lên so với cách tính HF bằng công thức (10). Sự
sự [38], Glassman và Yaccarino [39]. tăng lên của chiều cao ngọn lửa trong trường hợp
này được cho là do sự gia tăng tổn thất nhiệt do
bức xạ (vì bồ hóng tạo thành trong ngọn lửa tăng
lên) làm giảm nhiệt độ trung bình ngọn lửa.
Một lý do khác là khi bồ hóng tăng trong ngọn
lửa có thể đã thay đổi cơ chế xác định chiều dài
ngọn lửa theo công thức (10), ví dụ như là cần
phải xét đến thời gian phản ứng oxy hóa bồ hóng
hơn là thời gian khuếch tán oxy vào tâm của ngọn
lửa. Kết quả của nghiên cứu này khá tương đồng
với kết quả của Roper và các công sự [40] trong
Hình 5. Tương quan giữa lượng nhiên liệu tiêu thụ và
đó mối quan hệ phi tuyến cũng được tìm thấy
chiều cao ngọn lửa của 4 mẫu nhiên liệu
giữa Hf và ṁ f đối với propylen với giải thích là
Trang 59
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.K7- 2015
khi nồng độ bồ hóng cao, vùng oxy hóa bồ hóng propylpenzene (Do/PB) với các giả thuyết sau:
sẽ tăng lên trong ngọn lửa khuếch tán.
- Ảnh hưởng của ṁ f và %PB là độc lập đến
sự hình thành bồ hóng trong ngọn lửa, do đó
phương trình thể tích bồ hóng, VS(ṁ f, %PB), có
dạng:
VS(ṁ f, %PB) = f(ṁ f) x f(%PB) (11)
Trong đó f(ṁ f) và f(%PB) là các hàm tác
động độc lập của ṁ f và %PB đến bồ hóng hình
thành.
- Hàm ảnh hưởng của lượng nhiên liệu tiêu
thụ, f(ṁ f), được giả định là bằng với phương
trình thể tích bồ hóng của dodecane, VS(ṁ f, 0).
Từ phương trình ở Hình 7 ta có hàm f(ṁ f) của
Hình 6. Thể tích bồ hóng biến thiên theo hỗn hợp Do/PB là:
chiều cao ngọn lửa của 4 mẫu nhiên liệu
f(ṁ f)hh Do/PB = VS(ṁ f, 0)
2.4966
= VS, dodecane = 0.2636(ṁ f) (12)
- Sự chênh lệch thể tích bồ hóng hình
thành giữa dodecane nguyên chất và các hỗn hợp
của nó với 10, 20, 25 %vol. propylbenzene là do
sự tác động của propylbenzene, bao gồm cả các
tác động kết hợp các hợp chất nhiên liệu, sự khác
biệt của các đặc tính nhiên liệu v.v Từ phương
trình (11) và (12) ta có hàm f(%PB) của hỗn hợp
Do/PB:
o
Hình 7. Thể tích bồ hóng biến thiên theo lượng
VS (mf ,%PB)hh Do/PB
nhiên liệu tiêu thụ của 4 mẫu nhiên liệu f (%PB)hh Do/PB o
2.4966
0.2636(mf )
Hình 6 và 7 thể hiện thể tích bồ hóng biến
(13)
thiên theo chiều cao ngọn lửa và lượng nhiên liệu
tiêu thụ của 4 mẫu nhiên liệu. Kết quả cho thấy Bằng cách thay thế tất cả các dữ liệu thực
cho thấy lượng bồ hóng tăng lên khi tăng Hf, ṁ f nghiệm thu được vào phương trình (13) ta có thể
và %PB. Sự gia tăng bồ hóng theo ṁ f cao hơn so xác định được hàm gần đúng nhất của ảnh hưởng
với Hf. Các đường cong gần đúng thể hiện là hàm %PB đến thể tích bồ hóng hình thành, f (% PB),
bậc hai cho mối quan hệ giữa VS với Hf và mối cho các hỗn hợp nhiên liệu Do/PB.
quan hệ giữa VS với ṁ f là hàm lủy thừa.
Hệ số xác định của hàm này, R , được
Từ các dữ liệu thu được, các tác giả đã xây tính như sau:
dựng mô hình thực nghiệm để ước lượng thể tích
bồ hóng , VS(ṁ f, %PB), như là một hàm hai biến
của ṁ f và %PB, cho các hỗn hợp dodecane và
Trang 60
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K7- 2015
n nghiên cứu mới về các yếu tố ảnh hưởng đến
2
(yi f i ) chiều cao ngọn lửa bên cạnh sự khuếch tán oxy
R2 1 i
total n (14) từ màng lửa vào tâm của ngọn lửa.
2
(yi y) - Thể tích bồ hóng sinh ra trong ngọn lửa
i
tăng lên khi tăng chiều cao ngọn lửa, lượng nhiên
Trong đó: n là số mẫu khảo xác, yi and fi là liệu tiêu thụ và nồng độ propylpenzene trong hỗn
giá trị thực nghiệm và giá trị ước lượng, và y là hợp. Kết quả thực nghiệm cho thấy thể tích bồ
giá trị trung bình của các giá trị thực nghiệm. hóng là một hàm lũy thừa đối với lượng nhiên
liệu tiêu thụ và là một hàm bậc hai đối với chiều
Kết quả hàm thể tích bồ hóng hình thành
cao ngọn lửa.
trong ngọn lửa và hệ số xác định của hỗn hợp
nhiên liệu dodecane/propylbenzene: - Một mô hình thực nghiệm đã được xây
2.4966 dựng để ước lượng bò hóng hình thành cho hỗn
VS(ṁ f, %PB)hh Do/PB = 0.2636(ṁ f) *
hợp nhiên liệu dodecane/propylbenzene theo hai
[12.499(%PB) + 1.0419] (15) biến là lượng nhiên liệu tiêu thụ và đồng độ
propylbenzene. Từ mô hình toán học ta có bồ
R = 0.94
hóng hình thành trong ngọn lửa tỷ lệ tuyến tính
Phương trình (15) cho thấy thể tích bồ hóng với nồng độ của propylbenzene trong hỗn hợp.
sinh ra tỷ lệ tuyến tính với %PB. Với giá trị ṁ f Với một lượng nhiên liệu tiêu thụ nhất định, mỗi
nhất định, thể tích bồ hóng của hỗn hợp nhiên liệu 1% thể tích propylbenzene thêm vào hỗn hợp thì
dodecane/propylbenzene tăng lên khoảng 12% thể tích bồ hóng sinh ra trong ngọn lửa tăng
khi mỗi 1% thể tích propylbenzene thêm vào hỗn khoảng 12%. Điều này cho thấy ảnh hưởng của
hợp. Điều này giải thích tại so các hydrocarbon hydrocarbon thơm đến sự hình thành bồ hóng là
thơm có ảnh hưởng đáng kể rất đến sự phát ra bồ rất đáng kể như đã đề cập ở phần giới thiệu.
hóng trong quá trình cháy.
Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng khi
4. KẾT LUẬN xem xét tỉ lệ hòa trộn tối ưu các hydrocarbon
Đặc tính bồ hóng của các hỗn hợp nhiên liệu thơm vào paraffin sinh học nhằm tận dụng các ưu
dodecane và propylbenzene ở các tỉ lệ thể tích điểm của hydrocarbon thơm để đạt được các yêu
khác nhau với các kết luận như sau: cầu khắt khe của nhiên liệu hàng không và cũng
hạn chế được các tác hại do chúng gây ra cho
- Lượng nhiên liệu tiêu thụ và chiều cao
động cơ, con người và môi trường xung quanh.
ngọn lửa có liên hệ tuyến tính đối với dodecane
Mặc dù quá trình cháy trong động cơ máy bay
nguyên chất. Tuy nhiên, mối quan hệ này trở nên
khác rất nhiều so với điều kiện thí nghiệm của
phi tuyến khi propylbenzene được thêm vào
nghiên cứu này nhưng đây là công việc đơn giản
dodecane do sự gia tăng đáng kể về sự hình thành
nhất và hiệu quả kinh tế nhất để có được nền tảng
bồ hóng trong ngọn lửa. Nồng độ hydrocarbon
cơ bản cho việc tìm hiểu cơ chế phức tạp xảy ra
thơm càng cao thì chiều cao ngọn lửa thực
trong động cơ thật.
nghiệm thu được càng lớn hơn so với lý thuyết
ngọn lửa khuếch tán. Điều này mở ra một hướng
Trang 61
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.K7- 2015
Effects of aromatic on soot
characteristics of aviation fuel
surrogates in diffusion flames
Hong Duc Thong
Ho Chi Minh City University of Technology, VNU-HCM
Osamu Fujita
Division of Mechanical and Space Engineering, Hokkaido University, Japan
ABSTRACT
Co-annular smoke-free laminar function of two variables of FMCR and
diffusion wick-fed flames of dodecane and its concentration of propylbenzenet (%PB).
blended with various amounts of TSVs of Do/PB mixtures increase with
propylbenzene of 10, 20, 25 vol.% have increasing Hf, FMCR and %PB. The effect of
been used to study soot formation Hf, FMCR and %PB on soot formation are
characteristics. Dodecane and respectively expressed as the quadratic,
propylbenzene are selected as the power law and linear functions. The result of
surrogates for paraffin class and aromatic current work creates a database for
class of aviation fuel. A light extinction optimizing the trade-off impacts of aromatic
method is adopted to determine the total in aviation fuel. This information is of high
soot volume (TSV) as a function of flame importance when blending aromatic to bio-
height (Hf) and fuel mass consumption rate paraffins, which is produced from
(FMCR). An empirical model has been built triglycerides and fatty acids in the vegetable
to predict soot formation of dodecane and by hydrotreating process, for using as a fuel
propylbenzene (Do/PB) mixtures as the in aircraft engines.
Keyword: dodecane, propylbenzene, soot, diffusion flame.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Cromarty J, Abanteriba S, Utilisation of bio- [3]. Llamas A, et al., Biokerosene from babassu
fuels in gas-turbine engines: An and camelina oils: Production and properties
experimental and theoretical evaluation, of their blends with fossil kerosene, Energy
Proc. SAME 2009; FEDSM2009–78589: Fuels 2012; 26: 5968–5976.
1649–1653. [4]. Jenkins RW, Munro M, Nash S, Chuck CJ,
[2]. Llamas A, et al., Biokerosene from coconut Potential renewable oxygenated biofuels for
and palm kernel oils: Production and the aviation and road transport sectors, Fuel
properties of their blends with fossil 2013; 103: 593–599.
kerosene, Fuel 2012; 102: 483–490.
Trang 62
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K7- 2015
[5]. Hileman JI, et al., The Feasibility and Alternative Fuels & Energy Resources
potential environmental benefits of Workshop, London, UK, 2009.
alternative fuels for commercial aviation, [15]. Bertelli C, Current status of biofuels
26th International Congress of the production and use for commercial aviation,
Aeronautical Sciences, ICAS 2008. BIO – V Seminario Latinoamericano y del
[6]. Corporan E, et al., Emissions characteristics Caribe de Biocombustibles, Chile, 2010.
of a turbine engine and research combustor [16]. Miake-Lye RC, Wood EC, Timko MT, Yu
burning a Fischer-Tropsch jet fuel, Energy Z, Effects of alternative fuels on
Fuels 2007; 21: 2615–2626. hydrocarbon and particle emissions from
[7]. DeWitt MJ, et al., Effects of aromatic type aircraft engines, TAC–2 Proceedings, 2nd
and concentration in Fischer-Tropsch fuel International Conference on Transport,
on emissions production and material Atmosphere and Climate, Aachen and
compatibility, Energy Fuels 2008; 22: Maastricht, 2009: 26–32.
2411–2418. [17]. Beyersdorf A, Anderson B, An overview of
[8]. Moses CA, Roets PN, Properties, the NASA alternative aviation fuel
characteristics, and combustion experiment (AAFEX), TAC–2 Proceedings,
performance of Sasol fully synthetic jet fuel, 2nd International Conference on Transport,
Eng J. Gas Turbines Power 2009; 131 (4): Atmosphere and Climate, Aachen and
041502. Maastricht, 2009: 21–25.
[9]. Timko MT, et al., Combustion products of [18]. Directive 2008/101/EC of the European
petroleum jet fuel, a Fischer–Tropsch Parliament and of the Council of 19
synthetic fuel, and a biomass fatty acid November 2008, Official Journal of the
methyl ester fuel for a gas turbine engine, European Union, 2009.
Combust. Sci. Technol. 2011; 183: 1039– [19]. Commission Decision 2009/339/EC of 16
1068. April 2009, Official Journal of the European
[10]. Rahmes TF, et al., Sustainable bio-derived Union, 2010.
synthetic paraffinic kerosene (Bio-SPK) jet [20]. International Air Transport Association,
fuel flights and engine tests program results, IATA 2010 report on alternative fuels, 5th
9th AIAA Aviation Technology, Integration, ed., Montreal – Geneva, 2010.
and Operations Conference (ATIO) 2009, [21]. Hong TD, Soerawidjaja TH, Reksowardojo
Hilton Head, South Carolia. IK, Fujita O, Duniani Z, Pham MX, A study
[11]. Holmgren J, Bio aviation fuel, World on developing aviation biofuel for the
Biofuels Markets Congress, Brussels, Tropics: Production process - experimental
Belgium, 2008. and theoretical evaluation of their blends
[12]. Holmgren J, Creating alternative fuel with fossil kerosene, Chem. Eng. and
options for the aviation industry: Role of Process 2013; 74: 124–130.
biofuel, ICAO Alternative Fuel Workshop, [22]. Blazowski WS, Combustion considerations
Montreal, Canada, 2009. for future jet fuels, Proc. Combust. Inst.
[13]. Kinder JD, Rahmes T, Evaluation of bio- 1977; 16: 1631–1639.
derived synthetic Paraffinic kerosenes (Bio- [23]. Blazowski WS, Future jet fuel combustion
SPK), Boeing Company, 2009. problems and requirements, Prog. Energy
[14]. UOP Honeywell Company, Commercial Combust. Sci. 1978; 4: 177-199.
technologies for green jet fuels, RUSI
Trang 63
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.K7- 2015
[24]. Pope III CA, Burnett RT, Thun MJ, et al., Canada: A Wiley – Interscience Publication,
Lung cancer, cardiopulmonary mortality, 1998.
and long-term exposure to fine particulate [32]. Bohren CF, Scattering by particles, the
air pollution, J. The American Medical McGraw, Hill Companies, 2010.
Association 2002; 287: 1132-1141. [33]. Dalzell WH, Sarofim AF, Optical constants
[25]. Kennedy IM, The health effects of of soot and their application to heat-flux
combustion-generated aerosols, Proc. calculations, Trans. ASME J. Heat Transfer
Combust. Inst. 2007; 31: 2757–2770. 1969; 91:100-104.
[26]. Janssen NA, et al., Health effects of black [34]. Dasch CJ, One-dimensional tomography: a
carbon, World Health Organization, comparison of Abel, onion-peeling, and
Regional Office for Europe, 2012. filtered backprojection methods, Appl.
[27]. Webb S, et al., Airport Cooperative Optics 1992; 31: 1146-1152.
Research Program, Report 6: Research [35]. Kobayashi Y, Furuhata T, Amagai K, Arai
needs associated with particulate emissions M, Soot precursor measurements in benzene
at airports, Transportation Research Board, and hexane diffusion flames, Combust.
Washington DC, 2008. Flame 2008; 154: 346-355.
[28]. Ramanathan V, et al., Indian ocean [36]. Burke SP, Schumann TEW, Diffusion
experiment: An integrated analysis of the flames, Ind. Eng. Chem. 1928; 20: 998-
climate forcing and effects of the great Indo- 1004.
Asian haze, J. Geophysical Research 2001; [37]. Roper FG, The prediction of laminar jet
106: 28,371-398. diffusion flame sizes: Part I. theoretical
[29]. Bond TC, et al., Bounding the role of black model, Combust. Flame 1977; 29: 219-226.
carbon in the climate system: A scientific [38]. Olson DB, et al., The effects of molecular
assessment, J. of Geophysical Research structure on soot formation II. Diffusion
2013; 118: 5380–5552. DOI: flames, Combust. Flame 1985; 62: 43-60.
10.1002/jgrd.50171. [39]. Glassman I, Yaccarino P, The effect of
[30]. Colket M, et al., Development of an oxygen concentration on sooting diffusion
experimental database and kinetic models flames, Combust. Sci. Tech. 1980; 24: 107-
for surrogate jet fuels, American Institute of 114.
Aeronautics and Astronautics, 2007. [40]. Roper FG, et al, The prediction of laminar
[31]. Bohren CF, Huffman DR., Absorption and jet diffusion flame sizes: Part II.
scattering of light by small particles, Experimental Verification, Combust. Flame
1977; 29: 227-234.
Trang 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_hydrocarbon_thom_den_dac_tinh_bo_hong_cua_nhie.pdf