1. Kết luận
- Thành phần của carotenoprotein tách chiết
từ vỏ đầu tôm có màu đỏ gạch và mùi thơm
gồm: 7,1±0,2% hàm lượng chất khô, 68,5±1,7%
hàm lượng protein, 7,3±0,6% hàm lượng lipid,
390±16 ppm hàm lượng astaxanthin, 22,7±0,5%
hàm lượng khoáng.
- Cá tứ vân sinh trưởng tốt (13,65±0,08 mm và
1,92±0,02g) và màu sắc là vàng khi bổ sung 20%
(v/w) carotenoprotein vào thức ăn.
2. Kiến nghị
Cần có các nghiên cứu tiếp theo về xác định
các tỷ lệ bổ sung carotenoprotein khác thể hiện màu
sắc và sinh trưởng cá tứ vân tốt hơn. Ngoài ra việc
xác định màu sắc trong nghiên cứu này là cảm quan
và so màu. Vì thế cần có nghiên cứu phân tích sinh
hóa việc hấp thụ carotenoprotein trong cơ thể cá.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của hàm lượng carotenprotein bổ sung vào thức ăn lên sinh trưởng và màu sắc của cá tứ vân (Capoeta tetrazona), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
38 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG CAROTENPROTEIN BỔ SUNG
VÀO THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG VÀ MÀU SẮC CỦA CÁ TỨ VÂN
(Capoeta tetrazona)
EFFECTS OF CAROTENOPROTEIN LEVEL AS FEED SUPPLEMENT
ON GROWTH AND COLOUR OF TIGER BARD (Capoeta tetrazona)
Lê Minh Hoàng1, Trang Sĩ Trung2, Nguyễn Thị Như Xuân3
Ngày nhận bài: 12/4/2015; Ngày phản biện thông qua: 15/5/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định hàm lượng carotenoprotein thích hợp bổ sung vào thức ăn cá tứ vân
cho sinh trưởng tốt và màu sắc đẹp. Thí nghiệm được tiến hành 6 nghiệm thức bổ sung (0%, 5%, 10%, 15%, 20%, 25%)
carotenoprotein tách chiết từ vỏ đầu tôm và được lặp lại 3 lần. Thành phần của carotenoprotein tách chiết từ vỏ đầu tôm
có màu đỏ gạch và mùi thơm gồm: 7,1 ± 0,2% hàm lượng chất khô, 68,5 ± 1,7% hàm lượng protein, 7,3 ± 0,6% hàm lượng
lipid, 390 ± 16 ppm hàm lượng astaxanthin, 22,7 ± 0,5% hàm lượng khoáng. Sau 45 ngày thí nghiệm, cá được kiểm tra
và đánh giá sinh trưởng cũng như màu sắc tại thời điểm 15 ngày nuôi. Cá tứ vân sinh trưởng tốt (13,65 ± 0,08 mm và
1,92 ± 0,02g) và màu sắc là vàng khi bổ sung 20% (v/w) carotenoprotein vào thức ăn. Kết quả này có giá trị hữu ích giúp
cho các nhà nuôi cá tứ vân nuôi cũng như duy trì màu sắc đẹp.
Từ khóa: Carotenoprotein, cá tứ vân, sinh trưởng, màu sắc
ABSTRACT
The objective of the present study was to determine the carotenoprotein level as feed supplement for high growth
and attractive colour of tiger barb. Experiment was carried out 6 treatments (0%, 5%, 10%, 15%, 20%, 25%) of
carotenoprotein which was extracted from shrimp waste and replication 3 times. The ingredients of carotenoprotein which
was extracted from shrimp waste have red-organe and good smell were included: 7,1 ± 0,2% of crude, 68.5 ± 1.7% of
protein, 7.3 ± 0.6% of lipid, 390 ± 16 ppm of astaxanthin, 22.7 ± 0.5% of ash. In 45-day experiments, the fi sh were
examined growth and colour at 15-day intervals. The maximum growth (13.65 ± 0.08 mm and 1.92 ± 0.02g) and the
colouring as yellow when feed were to supplement 20% (v/w) of carotenoprotein. These results are very useful to help for
tiger barb culturers to culture and maintain good colour.
Keywords: Carotenoprotein, tiger bard, growth, colour
1 TS. Lê Minh Hoàng: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
2 PGS.TS. Trang Sĩ Trung: Trường Đại học Nha Trang
3 Nguyễn Thị Như Xuân: Cao học Công nghệ Sau thu hoạch 2012 - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành công nghiệp thủy sản được đánh giá là
nền kinh tế quan trọng ở Việt Nam; doanh thu đạt
khoảng 6,2 tỷ USD trong năm 2012, trong khi xuất
khẩu tôm xấp xỉ khoảng 2,25 tỷ USD (VASEP). Hiện
nay ở Việt Nam ngành công nghiệp chế biến tôm
thải ra hơn 200.000 tấn phế liệu và xu hướng ngày
càng tăng nên đã gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng [15]. Theo tài liệu nghiên cứu thành phần
hóa học trong phế liệu vỏ đầu tôm có chứa
carotenoprotein gồm: protein, khoáng, chitin, chất
màu chủ yếu là astaxanthin tuy hàm lượng nhỏ
nhưng hoạt tính sinh học cao [1]. Đồng thời, nguồn
dinh dưỡng này được tận dụng bổ sung vào thức ăn
cho gia súc, gia cầm và đối tượng thủy sản. Trong
trường hợp dùng cho đối tượng nuôi trồng thủy sản,
cá cảnh nước ngọt là một trong những đối tượng
được quan tâm. Đối với cá cảnh, màu sắc là một
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 39
trong những yếu tố hàng đầu, quyết định đến giá
thành sản phẩm [12]. Sự đa dạng màu sắc ở các loài
cá cảnh có giá trị kinh tế cao đã được nghiên cứu,
chẳng hạn như: cá chép Koi Cyprinus carpio, cá vàng
Carassius auratus [8], cá trê Silurus glanis [17] và cá
huyết trung hồng Maylandia estherae [16]. Màu sắc
của cá được tạo ra bởi các lớp phủ và sắp xếp của
các tế bào sắc tố: melanophores (tế bào màu đen),
xanthophores (tế bào màu vàng), erythrophores (tế
bào màu đỏ) và leucophores (tế bào màu bạc) trong
lớp hạ bì, một lớp da giữa lớp biểu bì và mô dưới da
[10, 11, 17]. Các màu sắc này phần lớn phụ thuộc
vào hàm lượng carotenoprotein bổ sung vào thức ăn
cho cá. Cá cũng như các động vật khác là không
thể tự tổng hợp carotenoprotein [7]. Một vài loài cá
có thể chuyển hóa leutein hoặc zeaxanthin thành
astaxanthin [5]. Có một vài nghiên cứu ảnh hưởng
bổ sung carotenoprotein vào thức ăn lên màu sắc và
sinh trưởng của một số đối tượng đề cập ở trên như
cá chép Koi, cá vàng, cá trê và cá huyết trung hồng.
Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu về lĩnh vực
này trên cá tứ vân. Cá tứ vân là một trong những loài
cá cảnh nước ngọt được ưa chuộng trong và ngoài
nước. Vì thế, nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng
carotenoprotein chiết xuất từ vỏ đầu tôm lên màu
sắc và sinh trưởng cá tứ vân là rất cần thiết. Mục
tiêu của nghiên cứu này là tìm ra được hàm lượng
carotenoprotein tối ưu để bổ sung vào thức ăn cho
màu sắc và sinh trưởng cá tứ vân tốt nhất.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Tách chiết carotenoprotein từ vỏ đầu tôm
Chuẩn bị chế phẩm lactobacillus
Chủng vi khuẩn LB7 phân lập từ kim chi được
nuôi cấy tăng sinh trên môi trường MRS broth trong
thời gian 24 giờ ở 350C, mật độ vi khuẩn của chế
phẩm sau thời gian tăng sinh đạt 106 CFU/ml.
Tách chiết carotenprotein
Đầu tôm thẻ chân trắng được xay nhỏ đến kích
thước 3 – 5 mm sau đó bổ sung HCOOH 0,3%,
1% (w/w) NaCl, 15% (w/w) rỉ đường, 0,1% kali
sorbat, 0,1% natri benzoat và 8% (v/w) chế phẩm
lactobacillus. Hỗn hợp trên được tiến hành lên men
kị khí trong thời gian 72 giờ ở nhiệt độ phòng. Sau
quá trình lên men, hỗn hợp được lọc để thu dung
dịch carotenoprotein.
Phương pháp phân tích
Hàm lượng protein, khoáng trong dịch lên men
được xác định bằng phương pháp chuẩn của AOAC
[3], hàm lượng lipid tổng số được xác định theo
phương pháp Folch và cộng sự [6].
Hàm lượng astaxanthin trong dịch lên men
được xác định bằng phương pháp của Sachindra
và cộng sự [13]: Mẫu chứa astaxanthin được chiết
với hỗn hợp dung môi Hexan: Propanol. Phân lớp
hexan (chứa astaxanthin) được phân tách, làm
khô bằng chân không sau đó cho vào một thể tích
aceton nhất định (25 ml) và đo độ hấp phụ của dịch
chiết ở 468 nm. Hàm lượng astaxanthin được tính
theo công thức của Simpson và Haard [14].
Y (μg/g) =
A468 x V x F
0,2 x W
Y: số mg astaxanthin/g trọng lượng khô, A468:
độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng 468 nm,
V: thể tích dịch chiết (ml), F: Hệ số pha loãng, W:
trọng lượng khô của mẫu (g), 0,2: độ hấp phụ cực
đại của 1µg/ml astaxanthin chuẩn ở bước sóng
468 nm.
2. Cá tứ vân và điều kiện chăm sóc
Cá tứ vân 25 ngày tuổi (khối lượng: 0,92±0,01g;
chiều dài 25±0,05 mm) được thu mua từ các cửa
hàng ở Nha Trang, Khánh Hòa. Cá được bố trí
ngẫu nhiên vào các bể có thể tích 160 lít. Điều kiện
môi trường nước trong bể được sử dụng hệ thống
tuần hoàn nước và duy trì ổn định các yếu tố môi
trường như nhiệt độ nước ở mức 27-290C, oxy
hòa tan 7-8 ppm, tổng độ cứng 270 mg/l và pH 8.
Thức ăn cho cá là thức ăn viên với đường kính
0,5 mm có hàm lượng protein 35%, lipid 2%, độ
ẩm 10% và không có sự hiện diện của caroteno-
protein. Khẩu phần cho ăn là 3% khối lượng thân
cá và cho ăn 2 lần trong ngày vào 8h sáng và 4h
chiều. Tiến hành si phông bể cá 1 lần/ngày, cách
4 ngày thay 1/3 lượng nước. Carotenoprotein sử
dụng trong các thí nghiệm được chiết xuất theo
phương pháp được đề cập ở trên.
3. Phương pháp xác định sinh trưởng và màu
sắc của cá
- Xác định tốc độ sinh trưởng về chiều dài và
khối lượng của cá theo Trần Thế Mưu và Vũ Văn
Sáng [2].
Sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài (GRL):
GR L = Lt – Lo trong đó Lt: Chiều dài của cá tại thời điểm
t (mm), Lo: chiều dài của cá tại thời điểm đầu (mm).
Sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng (GRw):
GRw = Wt – Wo trong đó Wt: Khối lượng của cá tại
thời điểm t (gram), Wo: Khối lượng tại thời điểm ban
đầu (gram).
- Xác định màu sắc của cá theo phương pháp
so màu với dãy màu Yolk Clor Fan theo Hamelin
and Altemueller [9].
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
40 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
4. Ảnh hưởng của hàm lượng carotenoprotein
chiết suất từ vỏ đầu tôm đến sinh trưởng và
màu sắc
Thí nghiệm này được bố trí thành 6 nghiệm
thức và lặp lại 3 lần. Cách tiến hành bổ sung
carotenoprotein vào thức ăn tổng hợp cho cá theo
các tỷ lệ 0% (nghiệm thức đối chứng), 5%, 10%,
15%, 20%, 25% (v/w). Bổ sung 10% dầu đậu nành
để tạo màng bao. Thời gian phối trộn không được
kéo dài và sau khi phối trộn cho thức ăn vào đĩa
petri và đưa vào tủ lạnh trong thời gian 15 phút để
làm khô mẫu trước khi cho cá ăn. Thời gian tiến
hành thí nghiệm cho cá ăn là 45 ngày. Sinh trưởng
và màu sắc của cá được đánh giá định kỳ sau 15
ngày nuôi theo phương pháp đã nêu ở trên.
5. Phân tích số liệu và xử lý thống kê
Số liệu được trình bày dưới dạng GTTB (giá trị
trung bình) ± SE (sai số chuẩn). Số liệu được xử lý
bằng phương pháp phân tích phương sai một yếu
tố (One way ANOVA) trên phần mềm SPSS phiên
bản 18.0 theo phép thử Duncan để so sánh sự khác
nhau giữa các tỉ lệ bổ sung vào thức ăn, sự khác
nhau được xem là có ý nghỉa khi P<0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Đánh giá chất lượng của carotenoprotein tách
chiết từ vỏ đầu tôm
Dịch carotenoprotein lên men từ vỏ đầu tôm
được thu hồi và phân tích các chỉ tiêu về thành phần
hóa học, kết quả phân tích được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Thành phần hóa học của dịch carotenoprotein
Thông số phân tích Kết quả
Hàm lượng chất khô (%) 7,1 ± 0,2
Hàm lượng prot ein(*)(%) 68,5 ± 1,7
Hàm lượng lipid (*) (%) 7,3 ± 0,6
Hàm lượng astaxanthin(*)(ppm) 390 ± 16
Hàm lượng khoáng(*)(%) 22,7 ± 0,5
Màu sắc, mùi Đỏ gạch, mùi thơm
(*) Tính theo hàm lượng chất khô
Bảng 1 cho thấy, dịch lên men thu được chứa
hàm lượng protein, astaxanthin, khoáng khá cao,
với giá trị tương ứng là 68,5%, 390 ppm, 22,7%,
đồng thời dịch thu được có màu đỏ gạch và mùi
thơm đặc trưng của sản phẩm lên men lactic.
2. Ảnh hưởng của hàm lượng carotenoprotein
lên màu sắc của cá
Trong quá trình thí nghiệm, màu sắc của cá
được quan sát và theo dõi hằng ngày bằng cảm
quan và so màu thể hiện qua bảng 2.
Bảng 2. Màu sắc của cá theo thời gian qua các hàm lượng carotenoprotein bổ sung vào thức ăn
Tỷ lệ carotenoprotein (% v/w)
Sự biến đổi màu sắc theo tuổi (ngày)
Bắt đầu 15 30 45
0 Trắng bạc Trắng bạc Trắng bạc Trắng bạc
5 Trắng bạc Trắng bạc Trắng bạc Trắng vàng
10 Trắng bạc Trắng bạc Trắng vàng Trắng vàng
15 Trắng bạc Trắng vàng Trắng vàng Vàng nhạt
20 Trắng bạc Vàng nhạt Vàng Vàng
25 Trắng bạc Vàng nhạt Vàng đậm Vàng đậm
Từ kết quả thí nghiệm cho thấy đối với cá nuôi ở
nghiệm thức sử dụng thức ăn tổng hợp có bổ sung
5% và 10% (v/w) carotenoprotein trong 15 ngày đầu
cá chưa bắt đầu chuyển màu, nguyên nhân có thể
là do cá chưa quen với loại thức ăn được cung cấp
và lượng astaxanthin có trong dịch lên men chưa
cao để cá có thể chuyển hóa và tích tụ ở trên da. Ở
nghiệm thức sử dụng thức ăn tổng hợp có bổ sung
15 - 25% (v/w) dịch lên men ở 15 ngày đầu có sự
chuyển màu, tuy nhiên thì sự chuyển màu chưa rõ
rệt, cá có màu trắng vàng và vàng nhạt. Cá sau 30
đến 45 ngày thí nghiệm tuy có sự thích nghi về thức
ăn và môi trường, nhưng tại nghiệm thức bổ sung
5% - 10% dịch lên men không có sự chuyển màu rõ
rệt do hàm lượng astaxanthin cung cấp vào thức ăn
chưa đủ để cá thể hiện sự lên màu. Trong khi đó tại
nghiệm thức bổ sung 15% - 25% (v/w) dịch lên men
thì có sự chuyển màu tương đối rõ rệt, cụ thể ở
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 41
20% (v/w) cá chuyển từ màu trắng bạc sang màu
vàng và vàng đậm ở nghiệm thức 25% (v/w). Vì
astaxanthin đưa vào cơ thể cá sẽ chuyển hóa
và tích tụ theo thời gian ở da làm cho cá có màu
sắc, màu sắc của cá thể hiện rõ rệt khi hàm lượng
astaxanthin đưa vào lớn. Theo nghiên cứu tác giả
Bob và Gerald thì cá sau khi ăn thức ăn chứa 10%
astaxanthin thì chỉ sau thời gian 7 ngày sẽ có màu
sắc sặc sỡ [4]. Trong khi đó ở kết quả nghiên cứu
này thì sau 45 ngày cá mới có sự thay đổi màu
rõ rệt nguyên nhân là do hàm lượng astaxanthin
chứa trong thành phần thức ăn cho cá chưa cao.
Tuy nhiên nếu bổ sung lượng dịch lên men quá cao
nhằm mục đích tăng hàm lượng astaxanthin vào
trong thức ăn thì làm cho thức ăn cá có độ ẩm lớn
dẫn đến kéo dài thời gian phối trộn và làm khô thức
ăn cho cá do vậy astaxanthin sẽ bị oxi hóa nên ở
nghiên cứu trên chỉ có thể chọn tỷ lệ dịch lên men
bổ sung từ 5% đến 25% (v/w) và kéo dài thời gian
nuôi để cá có thể lên màu sắc rực rỡ.
Một số hình ảnh thể hiện màu sắc của cá tứ vân
tại các nghiệm thức được minh họa ở hình 1.
3. Ảnh hưởng của hàm lượng carotenoprotein
lên sinh trưởng của cá
Theo dõi các nghiệm thức thức ăn có bổ
sung carotenoprotein khác nhau ảnh hưởng đến
sinh trưởng của cá cho thấy nghiệm thức bổ sung
20% và 25% (v/w) carotenoprotein là không có
sự sai khác (P>0,05) và có giá trị cao nhất, tiếp
theo đó là ở nghiệm thức cho ăn bằng thức ăn
tổng hợp kết hợp với 15% (v/w) carotenoprotein,
ở tỷ lệ này cá sinh trưởng tốt nhưng màu sắc
lại không có sự chuyển đổi rõ rệt và đồng đều.
Còn ở tỷ lệ dịch lên men lactic từ 5 – 10% (v/w)
được bổ sung vào thức ăn tổng hợp thì sự sinh
trưởng của cá sau 45 ngày nuôi không có sự
thay đổi nhiều và thấp hơn so với tỷ lệ 20% và
25% (P<0,05) (bảng 3).
Hình 1. Sự thay đổi màu sắc của cá tứ vân sau 45 ngày nuôi bằng thức ăn có bổ sung carotenoprotein
(A) 0%, (B) 5%, (C) 10%, (D) 15%, (C) 20%, (D) 25%.
Bảng 3. Ảnh hưởng của hàm lượng carotenoprotein có trong thức ăn lên sinh trưởng cá
Tỉ lệ dịch carotenoprotein
(% v/w) GRL (mm) GRw (g) Tỉ lệ sống (%)
0 6,18 ± 0,03a 1,07 ± 0,02a 100
5 7,38 ± 0,55b 1,13 ± 0,04a 100
10 10,13 ± 0,34c 1,39 ± 0,06b 100
15 13,41 ± 0,21d 1,85 ± 0,03c 100
20 13,65 ± 0,08d 1,92 ± 0,02c 100
25 13,47 ± 0,2d 1,91 ± 0,03c 100
Số liệu được trình bày dưới dạng GTTB±SE. Các chữ cái khác nhau trên cùng một cột thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê P<0,05.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015
42 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tóm lại, dựa vào kết quả thu được từ các
nghiệm thức ở nghiên cứu này thì sự sinh trưởng
và màu sắc của cá sau khi nuôi 45 ngày khi bổ sung
tỷ lệ 20% (v/w) carotenoprotein so với khối lượng
thức ăn tổng hợp bổ sung vào là thích hợp nhất cho
cá tứ vân.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Thành phần của carotenoprotein tách chiết
từ vỏ đầu tôm có màu đỏ gạch và mùi thơm
gồm: 7,1±0,2% hàm lượng chất khô, 68,5±1,7%
hàm lượng protein, 7,3±0,6% hàm lượng lipid,
390±16 ppm hàm lượng astaxanthin, 22,7±0,5%
hàm lượng khoáng.
- Cá tứ vân sinh trưởng tốt (13,65±0,08 mm và
1,92±0,02g) và màu sắc là vàng khi bổ sung 20%
(v/w) carotenoprotein vào thức ăn.
2. Kiến nghị
Cần có các nghiên cứu tiếp theo về xác định
các tỷ lệ bổ sung carotenoprotein khác thể hiện màu
sắc và sinh trưởng cá tứ vân tốt hơn. Ngoài ra việc
xác định màu sắc trong nghiên cứu này là cảm quan
và so màu. Vì thế cần có nghiên cứu phân tích sinh
hóa việc hấp thụ carotenoprotein trong cơ thể cá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Việt Dũng (1999), Nghiên cứu sự biến đổi của tôm sau khi chết và phương pháp bảo quản nguyên liệu, Luận văn Tiến
sĩ kỹ thuật. Trường Đại học Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh.
2. Trần Thế Mưu và Vũ Văn Sáng (2013), Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá nhụ bốn râu (Eleutheronema
tetradactylum Shaw, 1804) giai đoạn ban đầu nuôi thương phẩm, Tạp chí Khoa học và Phát triển. 11:519-524.
Tiếng Anh
3. AOAC (1990), Offi cial method of analysis of Association of Offi cial Agricultural Chemists, ed. ed, 15, Association of Offi cial
Agricultural Chemists, Arlington, Washington, 1298 pp.
4. Bob, C. and Gerald, C. (2007), Astaxanthin - Natural Astaxanthin: King of the Carotenoids, Cyanotech Corporation.
5. Choubert, G. (2001), Carotenoid and pigmentation, in Guillaume, J., et al., Editors, Nutrition and feeding of fi sh and
crustaceans, Praxis Publishing Ltd, Chichester, UK, pp. 183-196.
6. Folch, J., Lees, M. and Sloane Stanley, G.H. (1957), A simple method for the isolation and purifi cation of total lipids from
animal tissues, Journal of Biology and Chemistry. 226:497-509.
7. Goodwin, T.W. (1984), Biochemistry of the carotenoids. Vol II: Animals, ed. ed, 2nd, Chapman and Hall, London-New York.
8. Gouvela, L., Rema, P., Pereira, O. and Empis, J. (2003), Colouring ornamental fi sh (Cyprinus carpio and Carassius auratus)
with microalgal biomass, Aquaculture Nutrition. 9:123-129.
9. Hamelin, C. and Altemueller, U. (2012), The effect of carotenoids on yolk and skin pigmentation, Broilers. 12 August,
2012,
WP010752W/.
10. Kelsh, R.N. (2004), Genetics and evolution of pigment patterns in fi sh, Pigment Cell Research. 17:326-336.
11. Oshima, N., Nakamaru, N., Araki, S. and Sugimoto, M. (2001), Comparative analyses of the pigment-aggregating and -
dispersing actions of MCH on fi sh chromatophores, Comparative Biochemistry and Physiology: Part C. 129:75-84.
12. Paripatananont, T., Tangtrongpairoj, J., Sailasuta, A. and Chansue, N. (1999), Effect of astaxantin on the colouringation of
goldfi sh Carassius auratus, Journal of the World Aquaculture Society. 30:454-460.
13. Sachindra, N.M., Bhaskar, N., Siddegowda, G.S., Sathisha, A.D. and Suresh, P.V. (2007), Recovery of carotenoids from
ensilaged shrimp waste, Bioresource Technology. 98:1642-1646.
14. Simpson, B.K. and Haard, N.F. (1985), The use of enzymes to extract carotenoprotein from shrimp waste, Journal of
Applied Biochemistry. 7:212-222.
15. Trung, T.S. and Phuong, P.T.D. (2012), Bioactive Compounds from By-products of Shrimp Processing Industry in
Vietnam, Journal of Food and Drug Analysis. 20:194-197.
16. Yedier, S., Gumus, E., Livengood, E.J. and Chapman, F.A. (2014), The relationship between carotenoid type and skin color
in the ornamental red zebra cichlid Maylandia estherae, AACL Biofl ux. 7:207-216.
17. Zatkova, I., Sergejevova, M., Urban, J., Vachta, R., Stys, D. and Masojidek, J. (2011), Carotenoid-enriched microalgal
biomass as feed supplement for freshwater ornamentals: albinic form of wels catfi sh (Silurus glanis), Aquaculture Nutrition.
17:278-286.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_ham_luong_carotenprotein_bo_sung_vao_thuc_an_l.pdf