IV. KẾT LUẬN Trong điều kiện chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz, nước cất là dung môi thích hợp để chiết xuất hoạt chất chống oxy hóa từ củ hành tím và các thông số thích hợp cho chiết xuất trong điều kiện này là: - Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi: 1/10; - Thời gian chiết: 15 phút; - Nhiệt độ chiết: 40oC; - Số lần chiết: 1 lần
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 280 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ củ hành tím (Allium ascalonicum), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 91
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN CHIẾT XUẤT VỚI SỰ HỖ TRỢ
SIÊU ÂM ĐẾN HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA CỦA DỊCH CHIẾT
TỪ CỦ HÀNH TÍM (Allium ascalonicum)
EFFECTS OF ULTRASOUND-ASSISTED EXTRACTION CONDITIONS
ON ANTIOXIDANT ACTIVITY OF EXTRACTS FROM ONION BULBS (Allium ascalonicum)
Huỳnh Nguyễn Duy Bảo1, Trần Thị Loan1, Phạm Thị Hiền1
Ngày nhận bài: 05/7/2016; Ngày phản biện thông qua: 17/8/2016; Ngày duyệt đăng: 10/3/2017
TÓM TẮT
Nghiên cứu này đã đánh giá ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính chống
oxy hóa của dịch chiết từ củ hành tím (Allium ascalonicum) dựa vào hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng
năng lực khử. Kết quả nghiên cứu cho thấy loại dung môi, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi, thời gian và nhiệt độ
chiết có ảnh hưởng đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ củ hành tím. Nghiên cứu đã xác định được
điều kiện thích hợp để thu được dịch chiết có hoạt tính chống oxy hóa cao là dùng nước cất với tỷ lệ 10 ml/g
hành củ chiết xuất trong 15 phút ở 40oC.
Từ khóa: Hành tím (Allium ascalonicum), hoạt tính khử gốc tự do, tổng năng lực khử, hoạt chất sinh học
ABSTRACT
This study evaluated the infl uence of ultrasound assisted extraction conditions on antioxidant activity of
onion bulbs (Allium ascalonicum) extracts through DPPH free radical scavenging activity and total reducing
power. The results showed that extraction solvents, onion bulbs-to-solvent ratio, extraction time and extraction
temperature affected the antioxidant activity of onion extracts. The best condition to produce an extract with
high antioxidant activity was achieved by using distilled water in a ratio of 10 ml/g onion bulbs, at 40°C in a
15 minunte time frame
Keywords: Onion (Allium ascalonicum), radical scavenging activity, total reducing power, bioactive
compounds
1 Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, an toàn vệ sinh
thực phẩm đang trở thành một vấn đề chung
của toàn thế giới. Nhiều quy định nghiêm cấm
hoặc hạn chế sử dụng các chất bảo quản,
phụ gia tổng hợp trong bảo quản và chế biến
thực phẩm vì chúng gây ảnh hưởng đến sức
khỏe của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, người
tiêu dùng có xu hướng ngày càng ưa chuộng
các loại thực phẩm sử dụng chất bảo quản,
phụ gia có nguồn gốc tự nhiên. Do đó, nghiên
cứu sử dụng các hợp chất tự nhiên có hoạt
tính sinh học để bảo quản, chế biến thực phẩm
đang được các nhà khoa học trên thế giới
quan tâm. Đặc biệt là những hoạt chất sinh
học ức chế hoạt động enzyme, chống oxy hóa
và kháng khuẩn từ các nguồn nguyên liệu ăn
được trong tự nhiên.
92 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
Hành thuộc họ Alliaceae, chi Allium. Chúng
được sử dụng phổ biến khắp nơi trên thế giới,
chủ yếu là dùng làm gia vị trong chế biến thực
phẩm và làm thuốc chữa bệnh. Hành có chứa
các hoạt chất sinh học có lợi cho sức khỏe
bao gồm các sulfur hữu cơ như cepaenes và
thiosulfi nate, các fl avonoid như quercetin và
kaempferol, các chất màu như anthocyanin.
Những hoạt tính sinh học đáng chú ý là tác
dụng kháng khuẩn, kháng nấm, ngăn ngừa ung
thu bàng quang, não, vú, đại tràng, phổi, buồng
trứng và dạ dày, cải thiện chức năng thận, tăng
cường chức năng miễn dịch, ngăn ngừa tiểu
đường, HIV/AIDS, bệnh tim mạch và chống oxy
hóa [4]. Hoạt tính chống oxy hóa in vitro của dịch
chiết từ năm loài thuộc họ hành, gồm Allium
nevsehirense, A. sivasicum, A. dictyoprosum,
A. scrodoprosum và A.atroviolaceum, đã được
báo cáo bởi [15]. Những nghiên cứu sau đó
cũng đã chứng minh hoạt tính chống oxy hóa
của dịch chiết từ hành đỏ [13-14] và phế liệu
chế biến hành [9]. Điều này cho thấy có thể
ứng dụng dịch chiết hành để chống oxy hóa
trong bảo quản thực phẩm, đặc biệt phù hợp
với những loại thực phẩm có sử dụng hành
làm gia vị như thịt, cá
Việt Nam có điều kiện rất thuận lợi cho
trồng các loài hành, đặc biệt là hành tím được
trồng phổ biến ở một số tỉnh thành như: thị
xã Vĩnh Châu - tỉnh Sóc Trăng, huyện đảo Lý
Sơn - tỉnh Quảng Ngãi, huyện Ninh Hải - tỉnh
Ninh Thuận, huyện Gò Công - tỉnh Tiền Giang,
huyện Ba Tri - tỉnh Bến Tre, huyện Duyên Hải -
tỉnh Trà Vinh và thành phố Bạc Liêu - tỉnh Bạc
Liêu. Tuy nhiên, những nghiên cứu về hoạt
chất sinh học trong hành ở Việt Nam còn rất
hạn chế, hầu hết là nghiên cứu để ứng dụng
vào chữa bệnh cho người và động vật [1-3].
Mặc dù đã có những nghiên cứu chiết xuất
hoạt chất sinh học từ hành nhưng khả năng
ứng dụng vào thực phẩm bị hạn chế bởi dư
lượng dung môi chiết còn lại trong dịch chiết
hoặc chế phẩm sinh học thu được có thể gây
ra mất an toàn thực phẩm. Để giải quyết vấn
đề trên, nghiên cứu này đã tiến hành xác định
ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất hoạt chất
sinh học chống oxy hóa từ củ hành tím theo
hướng tiếp cận công nghệ xanh bằng cách sử
dụng nước và ethanol để chiết với sự hỗ trợ
của sóng siêu âm thay thế cho các dung môi
chiết độc hại. Từ đó tìm ra điều kiện chiết xuất
hoạt chất sinh học chống từ củ hành tím thích
hợp cho ứng dụng trong thực phẩm.
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nguyên vật liệu và hóa chất
1.1. Nguyên vật liệu
Củ hành tím (Allium ascalonicum) sử dụng
trong nghiên cứu này được trồng tại huyện đảo
Lý Sơn, Quảng Ngãi và được Công ty TNHH
Hải đảo Lý Sơn phân phối tại siêu thị BigC,
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
Hình 1. Củ hành tím (Allium ascalonicum)
1.2. Hóa chất
2,2 diphenyl-1picrylhydrazine (DPPH),
Bovine serum albumin (BSA), Folin-Ciocalteu
reagent được mua từ Công ty Sigma-Aldrich,
Hoa Kỳ. Các hóa chất còn lại là loại đạt tiêu
chuẩn dùng cho phân tích hóa học, được mua
từ Công ty Loba Chemie, Ấn Độ và Công ty
Wako, Nhật Bản.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm ảnh hưởng của điều kiện chiết
xuất (loại dung môi, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi,
thời gian chiết, nhiệt độ chiết và số lần chiết)
với sự hỗ trợ siêu âm đến hoạt tính sinh học
chống oxy của dịch chiết từ củ hành tím được
tiến hành như sau:
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 93
2.1. Thí nghiệm ảnh hưởng của loại dung môi
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 50 g củ hành tím đã
được cắt nhỏ đưa đi đồng hóa với 50 ml dung
môi, các loại dung môi khảo sát gồm: nước
cất, ethanol 20%, ethanol 40%, ethanol 60%,
ethanol 80% và ethanol 99,5%. Hỗn hợp sau
khi đồng hóa được bổ sung thêm dung môi cho
đạt tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/10 (g/ml)
rồi đưa đi chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng
siêu âm tần số 20KHz trong thời gian 10 phút
ở 30 ± 2oC. Sau đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong
10 phút với vận tốc 3.000 vòng/phút. Sau khi ly
tâm, tách lấy dịch và lọc qua giấy lọc Whatman
số 1, bổ sung thêm dung môi vào dịch lọc cho
đủ 500 ml dịch chiết. Các mẫu dịch chiết được
giữ ở nhiệt độ trong khoảng từ 1 - 4oC dùng để
phân tích xác định ảnh hưởng của loại dung
môi đến hoạt tính chống oxy hóa và chọn dung
môi thích hợp cho chiết xuất hoạt chất chống
oxy hóa từ hành tím trong các thí nghiệm
tiếp theo.
2.2. Thí nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên
liệu/dung môi
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 50 g củ hành tím
đã được cắt nhỏ đưa đi đồng hóa với 50 ml
dung môi thích hợp. Hỗn hợp sau khi đồng
hóa được bổ sung thêm dung môi cho đạt các
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi như sau: 1/5, 1/10,
1/15, 1/20 và 1/25 (g/ml) rồi đưa đi chiết xuất
với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần số 20KHz
trong thời gian 10 phút ở 30 ± 2oC. Sau đó
đưa đi ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận tốc
3.000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch
và lọc qua giấy lọc Whatman số 1, bổ sung
thêm dung môi vào dịch lọc cho đủ 1.250 ml
dịch chiết. Các mẫu dịch chiết được giữ ở nhiệt
độ trong khoảng từ 1 - 4oC dùng để phân tích
xác định ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung
môi đến hoạt tính chống oxy hóa và chọn tỷ lệ
nguyên liệu/dung môi thích hợp cho chiết xuất
hoạt chất chống oxy hóa từ hành tím trong các
thí nghiệm tiếp theo.
2.3. Thí nghiệm ảnh hưởng của thời gian chiết
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 50 g củ hành tím
đã được cắt nhỏ đưa đi đồng hóa với 50 ml
dung môi thích hợp. Hỗn hợp sau khi đồng hóa
được bổ sung thêm dung môi cho đạt các tỷ
lệ nguyên liệu/dung môi thích hợp rồi đưa đi
chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm tần
số 20KHz ở 30 ± 2oC trong các khoảng thời
gian khác nhau: 5, 10, 15, 20 và 25 phút. Sau
đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận
tốc 3.000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy
dịch và lọc qua giấy lọc Whatman số 1, bổ
sung thêm dung môi vào dịch lọc cho đủ bằng
thể tích dung môi đã sử dụng để chiết xuất.
Các mẫu dịch chiết được giữ ở nhiệt độ trong
khoảng từ 1 – 4oC dùng để phân tích xác định
ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt tính
chống oxy hóa và chọn thời gian thích hợp cho
chiết xuất hoạt chất chống oxy hóa từ hành tím
trong các thí nghiệm tiếp theo.
2.4. Thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ chiết
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 50 g củ hành tím
đã được cắt nhỏ đưa đi đồng hóa với 50 ml
dung môi thích hợp. Hỗn hợp sau khi đồng
hóa được bổ sung thêm dung môi cho đạt các
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi thích hợp rồi đưa
đi chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm
tần số 20KHz trong thời gian thích hợp ở các
nhiệt độ khác nhau: 10, 20, 30, 40 và 50oC
(dao động tại mỗi nhiệt độ thí nghiệm là ± 2oC).
Sau đó đưa đi ly tâm ở 4oC trong 10 phút với
vận tốc 3.000 vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách
lấy dịch và lọc qua giấy lọc Whatman số 1, bổ
sung thêm dung môi vào dịch lọc cho đủ bằng
thể tích dung môi đã sử dụng để chiết xuất.
Các mẫu dịch chiết được giữ ở nhiệt độ trong
khoảng từ 1 - 4oC dùng để phân tích xác định
ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt tính
chống oxy hóa và chọn nhiệt độ thích hợp cho
chiết xuất hoạt chất chống oxy hóa từ hành tím
trong các thí nghiệm tiếp theo.
2.5. Thí nghiệm ảnh hưởng của số lần chiết
Mỗi mẫu thí nghiệm lấy 50 g củ hành tím
đã được cắt nhỏ đưa đi đồng hóa với 50 ml
dung môi thích hợp. Hỗn hợp sau khi đồng
hóa được bổ sung thêm dung môi cho đạt các
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi thích hợp rồi đưa
đi chiết xuất với sự hỗ trợ của sóng siêu âm
94 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
tần số 20KHz ở nhiệt độ thích hợp trong
khoảng thời gian thích hợp. Sau đó đưa đi
ly tâm ở 4oC trong 10 phút với vận tốc 3.000
vòng/phút. Sau khi ly tâm, tách lấy dịch và lọc
qua giấy lọc Whatman số 1. Đối với các mẫu
chiết 2 lần và 3 lần, phần bã sau khi chiết lần
chiết 1 được tiến hành chiết lại tương ứng 1
và 2 lần nữa với các thông số và cách chiết
như lần đầu. Mẫu chiết 1 lần không lặp lại quá
trình chiết. Dịch lọc thu được từ các lần chiết
nhập chung lại rồi bổ sung thêm dung môi cho
đủ bằng tổng thể tích dung môi đã sử dụng để
chiết xuất 3 lần. Các mẫu dịch chiết được giữ ở
nhiệt độ trong khoảng từ 1 - 4oC dùng để phân
tích xác định ảnh hưởng của số lần chiết đến
hoạt tính chống oxy hóa và chọn số lần chiết
thích hợp cho chiết xuất hoạt chất chống oxy
hóa từ hành tím.
3. Phương pháp phân tích
Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ
củ hành tím được đánh giá dựa vào khả năng
khử gốc tự do DPPH được phân tích theo
phương pháp của [6] và dựa vào tổng năng
lực khử được phân tích theo phương pháp
của [10].
4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu trình bày trong bài báo này là giá
trị trung bình của 3 lần thí nghiệm. Tính giá
trị trung bình và vẽ đồ thị sử dụng phần mềm
Microsoft Excel 2013. Sự khác biệt có ý nghĩa
về mặt thống kê (p < 0,05) của các giá trị trung
bình được phân tích trên phần mềm thống kê
R phiên bản 2.6.2.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của dung môi chiết đến hoạt
tính chống oxy hóa của dịch chiết từ củ
hành tím
Ảnh hưởng của dung môi chiết đến hoạt
tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử
của dịch chiết từ củ hành tím được thể hiện
trên Hình 2.
Hình 2. Ảnh hưởng của dung môi chiết đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH
(a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết từ củ hành tím
Kết quả phân tích phương sai chỉ ra rằng
dung môi chiết có ảnh hưởng (P < 0,001)
đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng
năng lực khử của dịch chiết từ củ hành tím.
Hình 2 cho thấy hoạt tính khử gốc tự do
DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết
từ củ hành tím giảm (P < 0,05) khi nồng độ
ethanol của dung môi chiết tăng từ 0 - 80%.
Mẫu dịch chiết từ củ hành tím bằng
ethanol 80% và 99,5% không có sự khác biệt
(P > 0,05) về hoạt tính khử gốc tự do DPPH
cũng như tổng năng lực khử. Điều này
có lẽ là do các hoạt chất chống oxy hóa
fl avonoid có trong hành như quercetin,
kaempferol, anthocyanin là những hợp
chất phân cực nên chúng hòa tan tốt trong
các dung môi phân cực [11-12]. Chính vì vậy,
khi tăng nồng độ ethanol của dung môi chiết
đã làm giảm khả năng hòa tan các hoạt chất
chống oxy hóa vào dung môi nên hoạt tính
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 95
chống oxy hóa của dịch chiết giảm. Trong
điều kiện thí nghiệm này, dịch chiết từ củ
hành tím bằng nước cất có hoạt tính khử gốc
tự do DPPH và tổng năng lực khử cao nhất
nên đã chọn nước cất làm dung môi để chiết
xuất chất chống oxy hóa từ củ hành tím.
2. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung
môi đến hoạt tính chống oxy hóa của dịch
chiết từ củ hành tím
Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi
đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng
năng lực khử của dịch chiết từ củ hành tím
được thể hiện trên Hình 3.
Kết quả phân tích phương sai cho thấy
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi có ảnh hưởng
(P < 0,001) đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH
và tổng năng lực khử của dịch chiết từ củ hành
tím. Khi thay đổi tỷ lệ nguyên liệu/dung môi từ
1/5 đến 1/10 đã làm tăng hoạt tính khử gốc
tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch
chiết từ củ hành tím (P < 0,001), nhưng hoạt
tính đã không tăng thêm (P > 0,05) khi tỷ lệ
nguyên liệu/dung môi thay đổi từ 1/10 đến 1/25
(Hình 3). Điều này phù hợp với lý thuyết chiết,
khi tăng tỷ lệ dung môi chiết so với nguyên liệu
sẽ làm tăng quá trình khuếch tán nên hiệu suất
chiết tăng lên và khi tỷ lệ dung môi chiết đã đạt
giá trị bão hòa lúc này nếu tiếp tục tăng tỷ lệ
dung môi thì hiệu suất chiết cũng không tăng
thêm [5]. Nghiên cứu này đã xác định được ở
tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/10 thu được
dịch chiết từ củ hành tím có hoạt tính khử gốc
tự do DPPH và tổng năng lực khử cao nhất
nên đã chọn tỷ lệ này để chiết xuất chất chống
oxy hóa từ củ hành tím.
3. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt
tính chống oxy hóa của dịch chiết từ củ
hành tím
Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt
tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử
của dịch chiết từ củ hành tím được thể hiện
trên Hình 4.
Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH
(a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết từ củ hành tím.
Hình 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ nguyên liệu/dung môi đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH
(a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết từ củ hành tím.
96 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
Kết quả phân tích phương sai cho thấy thời
gian chiết có ảnh hưởng (P < 0,001) đến hoạt
tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử
của dịch chiết củ hành tím. Hoạt tính khử gốc tự
do DPPH và tổng năng lực khử của dịch chiết
từ củ hành tím tăng (P < 0,001) khi tăng thời
gian chiết từ 5 phút lên 15 phút, nhưng hoạt
tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử
của dịch chiết từ củ hành tím giảm đáng kể
(P < 0,001) khi tăng thời gian chiết từ 15 phút
lên 25 phút. Điều này có thể là do tác dụng của
sóng siêu âm trong thời gian chiết xuất dài đã
làm mất hoạt tính các hợp chất chống oxy hóa
có trong dịch chiết [7]. Từ kết quả này đã chọn
thời gian thích hợp cho chiết xuất chất chống
oxy hóa từ củ hành tím là 15 phút.
4. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hoạt
tính chống oxy hóa của dịch chiết từ củ
hành tím
Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hoạt tính
khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của
dịch chiết từ củ hành tím được thể hiện trên
Hình 5.
Hình 5. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH
(a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết từ củ hành tím
Kết quả phân tích phương sai chỉ ra rằng
nhiệt độ chiết có ảnh hưởng (P < 0,001) đến
hoạt tính khử gốc tự do DPPH và tổng năng
lực khử của dịch chiết từ củ hành tím. Trong
khoảng nhiệt độ khảo sát nhận thấy không có
sự khác biệt (P > 0,05) về hoạt tính khử gốc
tự do DPPH cũng như tổng năng lực khử giữa
các mẫu dịch chiết từ củ hành tím ở nhiệt độ
10oC và 20oC. Hoạt tính khử gốc tự do DPPH
và tổng năng lực khử của dịch chiết từ củ hành
tím tăng (P < 0,05) khi tăng nhiệt độ chiết từ
20oC lên 40oC. Tuy nhiên, hoạt tính khử gốc
tự do DPPH và tổng năng lực khử của dịch
chiết từ củ hành tím ở 50oC thấp hơn đáng kể
(P < 0,01) so với các mẫu chiết xuất trong
khoảng nhiệt độ từ 10 - 40oC. Rõ ràng rằng khi
nhiệt độ chiết tăng làm tăng quá trình khuếch
tán các chất tan vào dung môi nên hoạt tính
chống oxy hóa của dịch chiết thu được tăng
lên và khi nhiệt độ chiết tăng quá cao (50oC)
đã làm mất hoạt tính một số hợp chất chống
oxy hóa có trong dịch chiết [8]. Từ kết quả này
đã chọn nhiệt độ thích hợp cho chiết xuất chất
chống oxy hóa từ củ hành tím là 40oC.
5. Ảnh hưởng của số lần chiết đến hoạt
tính chống oxy hóa của dịch chiết từ củ
hành tím
Ảnh hưởng của số lần chiết đến hoạt tính
khử gốc tự do DPPH và tổng năng lực khử của
dịch chiết từ củ hành tím được thể hiện trên
Hình 6.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 97
Kết quả ở Hình 6 cho thấy không có sự
khác biệt (P > 0,05) về hoạt tính khử gốc tự do
DPPH cũng như tổng năng lực khử giữa các
mẫu dịch chiết 1 lần, 2 lần và 3 lần. Do đó, để
chiết xuất hoạt chất chống oxy hóa từ củ hành
tím trong điều kiện này chỉ cần thực hiện 1
lần chiết.
IV. KẾT LUẬN
Trong điều kiện chiết xuất với sự hỗ trợ của
sóng siêu âm tần số 20KHz, nước cất là dung
môi thích hợp để chiết xuất hoạt chất chống
oxy hóa từ củ hành tím và các thông số thích
hợp cho chiết xuất trong điều kiện này là:
- Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi: 1/10;
- Thời gian chiết: 15 phút;
- Nhiệt độ chiết: 40oC;
- Số lần chiết: 1 lần.
Hình 6. Ảnh hưởng của số lần chiết đến hoạt tính khử gốc tự do DPPH
(a) và tổng năng lực khử (b) của dịch chiết từ củ hành tím
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thanh Hải, Bùi Thị Tho, 2013. Nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết tỏi (Allium
sativum L.) đối với E. coli gây bệnh và E.coli kháng ampicillin, kanamycin. Tạp chí Khoa học và Phát triển,
11(6), 804-808.
2. Lê Thị Hương Hà, 2012. Nghiên cứu tách chiết và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn - chống oxy hóa của cao dịch
chiết từ củ hành tăm (Allium schoenoprasum). Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Nha Trang.
3. Trần Hồng Thủy, Nguyễn Trung Tính, Trần Ngọc Thiên Kim, Nguyễn Thành Nhân, 2013. Bước đầu nghiên cứu
tác dụng diệt khuẩn của tỏi (Allium sativum L.) trong điều trị bệnh do Aeromonas hydrophila trên ếch Thái Lan
(Rana tigerina). Tuyển tập Hội nghị Khoa học trẻ Ngành Thủy sản toàn quốc lần thứ IV. Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 6-7/6/2013, 482–488.
Tiếng Anh
4. Corzo-Martínez, M., Villamiel, M., 2012. An overview on bioactivity of onion. In: Onion consumption and
health, Editors: Aguirre, C. B. et al. Nova Science Publishers, Inc.
5. Esclapez, M. D., García-Pérez, J. V., Mulet, A., Cárcel, J. A., 2011. Ultrasound-Assisted Extraction of Natural
Products. Food Engineering Reviews, 3: 108.
6. Fu. H., Shieh D., Ho C., 2002. Antioxidant and free radieal scavenging activities of edible mushrooms. Food
lipids, 9: 35–46.
98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
7. Golmohamadi, A., Möller, G., Powers, J., Nindo, C., 2013. Effect of ultrasound frequency on antioxidant
activity, total phenolic and anthocyanin content of red raspberry puree. Ultrasonics Sonochemistry, 20(5):
1316–1323.
8. Hwang, E. S., Nhuan, D. T., 2014. Effects of Extraction and Processing Methods on Antioxidant Compound
Contents and Radical Scavenging Activities of Laver (Porphyra tenera). Preventive Nutrition and Food Science,
19(1): 40-48.
9. Khiari., Z., Makris., D. P., 2012. Stability and transformation of major fl avonols in onion (Allium cepa) solid
wastes. Journal of Food Science and Technology, 49(4): 489-494.
10. Oyaizu, M., 1986. Studis on products of browning reations: autioxidative activities of products of browning
reaction prepared from glucosamine. Japanese Journal of Nutrition, 44: 307–315.
11. Rhodes, M., Price, K., 1996. Analytical problems in the study of fl avonoid compounds in onions. Food
Chemistry, 57(1): 113–117.
12. Rice-Evans, C., Miller, N., Bolwell, P., Bremley, P., Pridham, J., 1995. The relative antioxidant activities of
plant-derived polyphenolic fl avonoids. Free Radical Research, 22(4): 375-383.
13. Santas, J., Almajano, M. P., Carbó R., 2010. Antimicrobial and antioxidant activity of crude onion (Allium cepa,
L.) extracts. International Journal of Food Science & Technology, 45(2), 403-409.
14. Škerget, M., Majhenič, L., Bezjak, M., Knez, Ž., 2009. Antioxidant, radical scavenging and antimicrobial
activities of red onion (Allium cepa L.) skin and edible part extracts. Chemical and Biochemical Engineering
Quarterly, 23: 435-444.
15. Tepe, B., Sokmen, B., Akpulata, A.H., Sokmena, A., 2005. In vitro antioxidant activities of the methanol extracts
of fi ve Allium species from Turkey. Food Chemistry, 92: 89–92 .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- anh_huong_cua_dieu_kien_chiet_xuat_voi_su_ho_tro_sieu_am_den.pdf