+ Urê là một loại chất hữu cơ đơn giản có chứa
46,6% N. Urê được bổ sung
vào đất bằng phân hoá học dạng urê, trong nước tiểu
người và động vật. Hàm lượng
urê trong nước tiểu là 2,2%. Lượng urê mà nhân loại
sinh ra trong một ngày đếm là
15.000 tấn, nếu tính cả động vật thì có tới 150.000
tấn. Thực vật không có khả năng
đồng hoá trực tiếp urê, nếu không có vi sinh vật phân
giải urê thành NH3 thì tất cả
nguồn nitơ lớn lao này cũng trở thành vô ích đối với
mọi thực vật
8 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3092 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Amôn hoá urê, axit uric:, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Amôn hoá urê, axit uric:
+ Urê là một loại chất hữu cơ đơn giản có chứa
46,6% N. Urê được bổ sung
vào đất bằng phân hoá học dạng urê, trong nước tiểu
người và động vật. Hàm lượng
urê trong nước tiểu là 2,2%. Lượng urê mà nhân loại
sinh ra trong một ngày đếm là
15.000 tấn, nếu tính cả động vật thì có tới 150.000
tấn. Thực vật không có khả năng
đồng hoá trực tiếp urê, nếu không có vi sinh vật phân
giải urê thành NH3 thì tất cả
nguồn nitơ lớn lao này cũng trở thành vô ích đối với
mọi thực vật.
Trong tự nhiên có nhiều vi khuẩn có khả năng phân
giải urê như: Sarcina
hansenii, Planosarcina ureae, Bacillus pasteurii,
Micrococcus ureae, Proteus
vulgaris, Pseudobacterium ureolyticum,
Chromobacterium prodiogiosum ... Ngoài
ra nhiều loài nấm mốc và xạ khuẩn cũng có khả năng
phân giải mạnh urê.
Vi khuẩn phân giải urê thuộc loại hiếu khí hoặc kỵ
khí không bắt buộc,
chúng phát triển tốt trong môi trường trung tính hoặc
hơi kiềm. Chúng không sử
dụng được cacbon trong urê, urê chỉ là nguồn cung
cấp nitơ đối với chúng. Quá
trình phân giải urê xảy ra một cách đơn giản với sự
xúc tác của enzim ureaza:
ureaza
CO(NH2)2 + 2 H2O (NH4)2CO3
(NH4)2CO3 2NH3 + CO2 + H2O
+ Axit uric cũng là một chất hữu cơ chứa nitơ có
trong nước tiểu ( trong 1 lít
nước tiểu có khoảng 0,5 gam axit uric). Vi sinh vật có
khả năng phân giải urê
thường cũng có khả năng phân giải axit uric. Dưới
tác dụng của vi sinh vật, axit uric
được chuyển hoá thành urê và axit tactronic:
NH - CO
CO C – NH + 4 H2O 2(NH2)2CO +
CHOH(COOH)
CO
NH – C - NH
Sau đó urê tiếp tục được phân giải như trên.
* Amôn hoá kitin:
Kitin là một hợp chất hữu cơ cao phân tử bền vũng,
có cấu trúc gần giống
với xenluloza nhưng khác ở chỗ gốc –OH ở nguyên
tử C thứ 2 được thay thế bằng
những gốc amin đã được axetyl hoá (-NHCOOCH3).
Kitin có mặt trong thành phần
của màng tế bào nhiều loài vi sinh vật, nhất là nấm
Ascomycetes, Basidiomycetes,
đồng thời cũng là một thành phần quan trọng của vỏ
côn trùng và nhiều động vật
khác (giáp xác).
Trong tự nhiên cũng có nhiều vi sinh vật có khả năng
phân giải kitin, đáng
chú ý là các loài thuộc giống: Achromobacter,
Flavobacterium, Bacillus,
Amôn hoá urê, axit uric:
+ Urê là một loại chất hữu cơ đơn giản có chứa
46,6% N. Urê được bổ sung
vào đất bằng phân hoá học dạng urê, trong nước tiểu
người và động vật. Hàm lượng
urê trong nước tiểu là 2,2%. Lượng urê mà nhân loại
sinh ra trong một ngày đếm là
15.000 tấn, nếu tính cả động vật thì có tới 150.000
tấn. Thực vật không có khả năng
đồng hoá trực tiếp urê, nếu không có vi sinh vật phân
giải urê thành NH3 thì tất cả
nguồn nitơ lớn lao này cũng trở thành vô ích đối với
mọi thực vật.
Trong tự nhiên có nhiều vi khuẩn có khả năng phân
giải urê như: Sarcina
hansenii, Planosarcina ureae, Bacillus pasteurii,
Micrococcus ureae, Proteus
vulgaris, Pseudobacterium ureolyticum,
Chromobacterium prodiogiosum ... Ngoài
ra nhiều loài nấm mốc và xạ khuẩn cũng có khả năng
phân giải mạnh urê.
Vi khuẩn phân giải urê thuộc loại hiếu khí hoặc kỵ
khí không bắt buộc,
chúng phát triển tốt trong môi trường trung tính hoặc
hơi kiềm. Chúng không sử
dụng được cacbon trong urê, urê chỉ là nguồn cung
cấp nitơ đối với chúng. Quá
trình phân giải urê xảy ra một cách đơn giản với sự
xúc tác của enzim ureaza:
ureaza
CO(NH2)2 + 2 H2O (NH4)2CO3
(NH4)2CO3 2NH3 + CO2 + H2O
+ Axit uric cũng là một chất hữu cơ chứa nitơ có
trong nước tiểu ( trong 1 lít
nước tiểu có khoảng 0,5 gam axit uric). Vi sinh vật có
khả năng phân giải urê
thường cũng có khả năng phân giải axit uric. Dưới
tác dụng của vi sinh vật, axit uric
được chuyển hoá thành urê và axit tactronic:
NH - CO
CO C – NH + 4 H2O 2(NH2)2CO +
CHOH(COOH)
CO
NH – C - NH
Sau đó urê tiếp tục được phân giải như trên.
* Amôn hoá kitin:
Kitin là một hợp chất hữu cơ cao phân tử bền vũng,
có cấu trúc gần giống
với xenluloza nhưng khác ở chỗ gốc –OH ở nguyên
tử C thứ 2 được thay thế bằng
những gốc amin đã được axetyl hoá (-NHCOOCH3).
Kitin có mặt trong thành phần
của màng tế bào nhiều loài vi sinh vật, nhất là nấm
Ascomycetes, Basidiomycetes,
đồng thời cũng là một thành phần quan trọng của vỏ
côn trùng và nhiều động vật
khác (giáp xác).
Trong tự nhiên cũng có nhiều vi sinh vật có khả năng
phân giải kitin, đáng
chú ý là các loài thuộc giống: Achromobacter,
Flavobacterium, Bacillus,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Amôn hoá urê, axit uric-.pdf