1001 thủ thuật máy tính Phần 58

608. Dùng DMA để tăng tốc ổ đĩa DMA (Direct Memory Access) - bộ nhớ truy xuất trực tiếp không thông qua bộ vi xử lý - được sử dụng để truyền tải dữ liệu giữa bộ nhớ và các thiết bị ngoại vi như ổ đĩa cứng, CD-ROM, CDRW, DVD . được nhanh hơn. Điều này sẽ thấy rõ ràng hơn khi ghi đĩa, tốc độ đọc và ghi đĩa được tăng lên rất nhiều. Việc thiết lập DMA trên Win 9x và Win 2000/XP có khác nhau. Đối với hệ điều hành Windows 98, Me: - Nhấp chuột phải vào ''My Computer" trên desktop, chọn Properties. Trong System properties, chọn tab Device Manager, bấm đúp lên CD-ROM nếu muốn thiết lập cho ổ CD-ROM, hay ''Disk Drives” nếu muốn thiết lập cho đĩa cứng. Chọn tên ổ đĩa bạn muốn thiết lập, xong bấm nút Properties. Trong cửa sổ hiện ra, chọn tab Settings. Đánh dấu kiểm vào DMA để bật tính năng DMA, rồi OK và khởi động lại máy để hiệu lựåc. Đối với hệ điều hành Windows 2000/XP: - Nhấp chuột phải vào My Computer trên desktop, chọn Properties. Trong hộp thoại System Properties chọn tab Hardware. Bấm nút Device Manager. Trong cửa sổ Device Manager, nhấp đôi lên IDE ATA/ATAPI Controllers. Sẽ có hai mục, "Primary IDE channel” và “Secondary IDE channel”, là biểu tượng hai kênh truyền dữ liệu (một kênh chính, và một kênh thứ cấp) mà các ổ đĩa cứng, và CD-ROM thường dùng để kết nối tới mainboard. Mỗi kênh được phép gắn hai ổ đĩa, thường ổ đĩa cứng gắn trên kênh ''Primary IDE channel” còn CD-ROM trên kênh “Secondary IDE channel”. Ví dụ thiết lập cho CD-ROM nằm trên kênh “Secondary IDE channel”: Nhấp đôi lên biểu tượng “Secondary IDE channel" chọn tab Advanced Settings. Trong màn hình này có hai ô Device 0 và l tiêu biểu cho hai ổ đĩa trên kênh này. Trong Transfer mode ứng với từng ổ đĩa, chọn DMA if available để áp dụng DMA cho ổ đĩa đó, xong bấm OK. 609. Bỏ thông báo ở các nút Minimize , Maximize và Close Bạn mở Registry Editor và tìm đến khóa sau : HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop Ở phần bên phải bạn tạo một giá trị mang tên là MinMaxClose (String Value) và nhập vào là 0 Khởi động lại máy tính . 610. Sử dụng Microsoft Excel XP không cần nhớ các hàm Bạn vào menu Insert - Function . Hộp thoại Insert Function xuất hiện . Mục "Search for a function" (tìm kiếm các hàm trong Excel) . Ví dụ như bạn đánh chữ "plus" (cộng) vào mục này để tìm hàm cộng tác ô dữ liệu lại với nhau , Excel sẽ tự động liệt kê những hàm dùng để thực hiện công việc đó như : SUM , SUMIF , DSUM , . Hoặc bạn cũng có thể chọn danh mục các chủ đề trong khung "Or sel

pdf8 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2138 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 1001 thủ thuật máy tính Phần 58, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
608. Dùng DMA để tăng tốc ổ đĩa DMA (Direct Memory Access) - bộ nhớ truy xuất trực tiếp không thông qua bộ vi xử lý - được sử dụng để truyền tải dữ liệu giữa bộ nhớ và các thiết bị ngoại vi như ổ đĩa cứng, CD-ROM, CDRW, DVD... được nhanh hơn. Điều này sẽ thấy rõ ràng hơn khi ghi đĩa, tốc độ đọc và ghi đĩa được tăng lên rất nhiều. Việc thiết lập DMA trên Win 9x và Win 2000/XP có khác nhau. Đối với hệ điều hành Windows 98, Me: - Nhấp chuột phải vào ''My Computer" trên desktop, chọn Properties. Trong System properties, chọn tab Device Manager, bấm đúp lên CD-ROM nếu muốn thiết lập cho ổ CD-ROM, hay ''Disk Drives” nếu muốn thiết lập cho đĩa cứng. Chọn tên ổ đĩa bạn muốn thiết lập, xong bấm nút Properties. Trong cửa sổ hiện ra, chọn tab Settings. Đánh dấu kiểm vào DMA để bật tính năng DMA, rồi OK và khởi động lại máy để hiệu lựåc. Đối với hệ điều hành Windows 2000/XP: - Nhấp chuột phải vào My Computer trên desktop, chọn Properties. Trong hộp thoại System Properties chọn tab Hardware. Bấm nút Device Manager. Trong cửa sổ Device Manager, nhấp đôi lên IDE ATA/ATAPI Controllers. Sẽ có hai mục, "Primary IDE channel” và “Secondary IDE channel”, là biểu tượng hai kênh truyền dữ liệu (một kênh chính, và một kênh thứ cấp) mà các ổ đĩa cứng, và CD-ROM thường dùng để kết nối tới mainboard. Mỗi kênh được phép gắn hai ổ đĩa, thường ổ đĩa cứng gắn trên kênh ''Primary IDE channel” còn CD-ROM trên kênh “Secondary IDE channel”. Ví dụ thiết lập cho CD-ROM nằm trên kênh “Secondary IDE channel”: Nhấp đôi lên biểu tượng “Secondary IDE channel" chọn tab Advanced Settings. Trong màn hình này có hai ô Device 0 và l tiêu biểu cho hai ổ đĩa trên kênh này. Trong Transfer mode ứng với từng ổ đĩa, chọn DMA if available để áp dụng DMA cho ổ đĩa đó, xong bấm OK. 609. Bỏ thông báo ở các nút Minimize , Maximize và Close Bạn mở Registry Editor và tìm đến khóa sau : HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop Ở phần bên phải bạn tạo một giá trị mang tên là MinMaxClose (String Value) và nhập vào là 0 Khởi động lại máy tính . 610. Sử dụng Microsoft Excel XP không cần nhớ các hàm Bạn vào menu Insert - Function . Hộp thoại Insert Function xuất hiện . Mục "Search for a function" (tìm kiếm các hàm trong Excel) . Ví dụ như bạn đánh chữ "plus" (cộng) vào mục này để tìm hàm cộng tác ô dữ liệu lại với nhau , Excel sẽ tự động liệt kê những hàm dùng để thực hiện công việc đó như : SUM , SUMIF , DSUM , ... Hoặc bạn cũng có thể chọn danh mục các chủ đề trong khung "Or select a category" . Excel sẽ liệt kê các nhóm hàm thuộc về một số lĩnh vực như : Most Recently Used (những hàm bạn hay sử dụng trước đây) , Financial , Logical , ...Chọn All để Excel liệt kê tất cả các hàm của nó (được sắp xếp theo thứ tự ABC) Tại mục "Select a function" bạn nhấp đôi chuột vào hàm cần sử dụng (ví dụ , hàm SUM) . Trong ô "Number1" bạn gõ địa chỉ vùng muốn tính tổng (hoặc có thể dùng chuột để chọn) . Nếu bạn muốn tính thêm một vài cái tổng nữa thì bấm vào ô "Number2" , lúc này Excel sẽ tự động thêm ô "Number3" , khi chọn xong bạn bấm OK để thi hành hàm . Trong cửa sổ này cũng có phần hướng dẩn khá chi tiết cho bạn thực hiện . 611. Đánh số dòng trong văn bản Khi cần đánh số dòng trong văn bản , bạn hãy thực hiện như sau : Vào menu File chọn Page Setup . Khi hộp thọai Page Setup xuất hiện , bạn chọn thẻ Layout và bấm nút Line Numbers , bạn đánh dấu chọn mục Add line numbering . Hộp thọai sẽ xuất hiện thêm các mục sau : - Start at : con số bắt đầu mặc định là 1 - From text : Khoãng cách từ dòng đánh số đến đọan văn bản - Count by : Bước nhảy - Restart each page : Đánh số lại mổi khi qua trang mới - Restart each section : Đánh số lại mỗi khi qua phần mới - Continuous : Đánh số liên tục từ đầu đến cuối văn bản Bấm OK 612. Lưu tập tin Flash(*.swf) không cần phần mềm Khi đang xem trang Web có Flash , bạn vào menu Tools - Internet Options chọn thẻ General , ở mục Temporary Internet Files chọn nút Settings . Tiếp theo , trong Settings , bạn chọn nút View Files và bây giờ bạn chỉ cần chọn tập tin Flash mà bạn thích rồi chép vào thư mục nào đó trong máy của mình (tập tin Flash có phần mở rộng là .swf) . Cách này không chỉ áp dụng để lưu các tập tin Flash mà còn có thể lưu các tập tin khác mà bạn thấy . 613. Xóa phông chữ giống nhau Để tiết kiệm không gian đĩa và để khởi động Windows được nhanh hơn , bạn nên xóa những phông chữ giống nhau này . Để làm việc này bạn chọn menu Start - Control Panel chọn Fonts . Trong menu View chọn list Fonts by Similarity . Trong List fonts by similarity to chọn một phông mà bạn muốn đem ra làm chuẩn , tất cả các font giống font chuẩn sẽ được liệt kê . Bây giờ bạn có thể xóa vài phông trong số đó nếu thấy nó không cần thiết . 614. Không cho phép thay đổi (Customize) trên Toolbar của Internet Explorer Bạn mở Registry Editor bạn tìm đến các khóa sau : HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\P olicies\Explorer HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\ Policies\Explorer Ở phần bên phải bạn tạo một giá trị mang tên là NoToolbarCustomize (DWORD Value) và nhập vào là 1 615. Quay số kết nối Internet Lâu nay muốn quay số kết nối Internet , chúng ta thường nhấp đôi chuột vào các kết nối Internet , chúng ta thường nhấp đôi chuột vào các kết nối trong Network Connection của Windows XP . Tuy nhiên , nếu không thích sử dụng cách thức này , bạn cũng có thể quay số kết nối Internet bằng dòng lệnh . Cú pháp như sau : rasdial connectionname [username [password|*]][/phone:phonenumber][/domain:domain] Ngắt kết nối mạng : rasdial [connectionname] /disconnect Ý nghĩa các tham số : - connectionname : tên của bộ quay số kết nối (Dialup connection) mà bạn đã tạo trong Network connection để sử dụng theo cách thông thường . - username [password|*] : Chỉ định username và mật khẩu để kết nối đến nhà cung cấp dịch vụ Internet . Nếu dấu * được sử dụng , chương trình sẽ nhắc bạn nhập mật khẩu vào - /phone:phonenumber : Chỉ định số điện thoại để quay số mà bạn đã tạo trong bộ quay số kết nối . - /domain:domain : Chỉ định domain cho user đăng nhập vào mạng nội bộ Ví dụ : Trong Network Connection bạn đã tạo bộ quay số kết nối này . rasdial "Dial-up connection" vnn1269 vnn1269 /phone:1269 Để ngắt kết nối này ta sử dụng dòng lệnh như sau : rasdial "Dial-up connection" /disconnect 616. Chuyển Ký tự số sang chữ Đối với những người mới học tiếng Anh , việc đọc các số bằng tiếng Anh có thể gặp khó khăn , nhất là các con số lớn , lên đến hàng ngàn , hàng chục ngàn , .... Chỉ với một thủ thuật đơn giản trong Word bạn có thể học được cách đọc các con số bằng tiếng Anh thật dể dàng . - Trước tiên bạn hãy tạo một tài liệu mới (Ctrl-N) - Gõ vào con số muốn học cách đọc , ví dụ như 5678 (lưu ý , con số nhập vào phải lớn hơn 0 và nhỏ hơn 32767) - Để con nháy tại dòng vừa gõ số , vào menu Format chọn Bullets and Numbering - Trong hộp thoại Bullets and Numbering chọn thẻ Number chọn tiếp một kiểu đánh số nào đó (không chọn None) bấm nút Customize -Hộp thoại Customize Numbered List xuất hiện . Tại mục Start at , bạn gõ vào con số đã nhập trong văn bản khi nãy (5678) . Tại mục Number style bạn chọn kiểu là One , Two , Three . Xong bấm nút OK để đóng hộp thọai lại . - Lúc này con số 5678 đã được Word chuyển từ số sang chữ là Five thousand six hundred seventy-eight . Bây giờ bạn đưa con nháy xuống cuối dòng 5678 và nhấn Enter . Lập tức xuất hiện dòng Five thousand six hundred seventy-nine . Đó chính là cách đọ số tiếp theo : 5679 , bạn hãy gõ 5679 vào bên cạnh và bấm Enter . Cứ thế tiếp tục để biết được cách đọc các con số kế tiếp . 617. Cách định lề riêng cho vài trang văn bản Bạn có một tài liệu và muốn căn lề rộng/hẹp chỉ cho một vài trang văn bản , bạn có thể làm như sau : Trước hết bạn hãy chọn văn bản muốn định lề và nhấp vào menu File - Page Setup chọn mục Margins Bạn có thể định lại lề cho khối văn bản mà bạn đã chọn . Những phần văn bản khác vẩn sẽ giữ nguyên như hiện trạng ban đầu . 618. Tối ưu hóa Level 2 Cache của CPU Bạn có một CPU P4 mạnh với 512KB L2 Cache ? Bạn đang sử dụng Win2K , WinNT hay là WinXP ? Trong thực tế thì CPU của bạn chỉ đang sử dụng 50% dung lượng cache L2 của nó thôi ! Bởi vì các hệ điều hành nói trên mặc định Cache L2 của CPU là 256 KB . Vậy bạn hãy làm theo hướng dẩn sau để CPU của mình sử dụng hết bộ nhớ của nó . Bạn mở Registry Editor bạn tìm đến khóa sau : HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Session Manager\Memory Management Bạn tìm khóa mang tên là SecondLevelDataCache (DWORD Value) và thiết lập cho nó là 512 619. Khoá bàn phím trong Windows XP Để bật chức năng khóa bàn phím trong Windows XP , bạn vào Start - Settings - Control Panel chọn Accessibility Options tại thẻ Keyboard đánh dấu chọn vào ô Used FilterKeys chọn OK . 620. Tạo chú thích trong Excel bạn có một bãng tính , trong đó có những ô quan trọng và bạn muốn khi bấm chuột vào những ô đó sẽ xuất hiện một thông báo nhắc nhở người xem . Bạn thực hiện như sau : Chọn những ô cần tạo chú thích rồi mở menu Data chọn Validation . Trong hộp thoại Data Validation chọn thẻ Input Message , nhập tiêu đề của lời nhắn vào khung Title và nội dung vào khung Input Message (bạn có thể gõ tiếng Việt Unicode) . Bấm OK . Nếu bạn muốn xóa thì bấm Clear All Trường hợp muốn qui định điều kiện cho dữ liệu nhập vào , bạn mở menu Data - Validation chọn thẻ Settings để thiết lập các điều kiện và tạo thông báo cho thẻ Error Alert . 621. Chú thích bằng tiếng nói trong văn bản Thay vì ghi chú bằng chữ trong văn bản , bạn có thể chú thích bằng chính tiếng nói của mình cho thêm sinh động . Cách chú thích này không có sẳn , do đó bạn phải đưa nó vào menu Insert như sau : Vào menu Tools - Customize chọn tab Commands , tiếp theo nhấn vào nút Rearrange Commands chọn mục Menu bar , Nhấn Add . Chọn phần Insert trong khung bên trái , kéo thanh cuộn trong khung bên phải xuống và nhấp chọn mục Insert Voice . Nhấn OK . Nhấn Close hai lần . Bây giờ thị bạn có thể chú thích âm thanh cho văn bản Word được rồi . Để chú thích ở đâu thì bạn nhấp chuột vào chổ đó , tiếp theo vào Insert chọn Insert Voice . Khi đó nó sẽ hiện lên một cửa sổ , bạn nhấn vào nút Rec màu đỏ để ghi âm tất cả (tất nhiên bạn phải có micro và card sound) . Khi ghi âm lời nói của bạn xong thì nhấn nút Stop . Bây giờ , nó sẽ dán vào chổ bạn nhấp chuột trong văn bản một biểu tượng hình cái loa . Khi muốn nghe thì chỉ việc nhấp đúp vào biểu tượng cái loa đó là tiếng nói của bạn sẽ vang lên từ loa hay headphone .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1001 thủ thuật máy tính Phần 58.pdf
Tài liệu liên quan