1001 thủ thuật máy tính Phần 52

538. Gõ công thức phân số bằng tiếng Việt Trong quá trình sử dụng công thức phân số hay biểu thức toán học trong MS Equation , sẽ có một lúc nào đó bạn phải gõ cả tiếng Việt vào các công thức này nhưng lại gặp phải vấn đề Font chữ tiếng Việt . Bạn có thể khắc phục vấn đề bằng thủ thuật sau : Vào Insert - Object - Microsoft Equation 3.0 chọn OK gõ vào công thức tiếng Việt (lúc này chưa hiển thị được tiếng Việt) . Phủ khối công thức , vào Style chọn Other chọn Font tiếng Việt tương ứng chọn OK . 539. Bỏ hiệu ứng chuyển trang trong Internet Explorer 6.0 Một số website được thiết kế với hiệu ứng chuyển trang , khi bạn chuyển từ trang này sang trang khác sẽ có những hiệu ứng này lật ra như : lật trang , cuộn trang . Những hiệu ứng này tuy làm cho trang Web sinh động nhưng sẽ làm chậm tốc độ duyệt web , bạn làm như sau : Trong cửa sổ Internet Explorer , vào menu Tools - Internet Options chọn thẻ Advanced tại nhóm Browsing bỏ chọn mục Enable page Transitions nhấn Apply chọn OK . 540. Hiển thị phông chữ đẹp hơn Windows XP có chức năng chống hiện tượng răng cưa (anti-alias) của phông chữ . Nhưng do mặc định chức năng này không được mở sẳn , bạn phải bật nó lên bằng cách nhấn phải chuột lên Desktop , chọn Properties . Trong hộp thoại Dispaly Properties , bạn chọn thẻ Apperance rồi nhấn vào nút Effect đánh dấu vào ô Use the following method to smooth

pdf6 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2348 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 1001 thủ thuật máy tính Phần 52, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
538. Gõ công thức phân số bằng tiếng Việt Trong quá trình sử dụng công thức phân số hay biểu thức toán học trong MS Equation , sẽ có một lúc nào đó bạn phải gõ cả tiếng Việt vào các công thức này nhưng lại gặp phải vấn đề Font chữ tiếng Việt . Bạn có thể khắc phục vấn đề bằng thủ thuật sau : Vào Insert - Object - Microsoft Equation 3.0 chọn OK gõ vào công thức tiếng Việt (lúc này chưa hiển thị được tiếng Việt) . Phủ khối công thức , vào Style chọn Other chọn Font tiếng Việt tương ứng chọn OK . 539. Bỏ hiệu ứng chuyển trang trong Internet Explorer 6.0 Một số website được thiết kế với hiệu ứng chuyển trang , khi bạn chuyển từ trang này sang trang khác sẽ có những hiệu ứng này lật ra như : lật trang , cuộn trang ... Những hiệu ứng này tuy làm cho trang Web sinh động nhưng sẽ làm chậm tốc độ duyệt web , bạn làm như sau : Trong cửa sổ Internet Explorer , vào menu Tools - Internet Options chọn thẻ Advanced tại nhóm Browsing bỏ chọn mục Enable page Transitions nhấn Apply chọn OK . 540. Hiển thị phông chữ đẹp hơn Windows XP có chức năng chống hiện tượng răng cưa (anti-alias) của phông chữ . Nhưng do mặc định chức năng này không được mở sẳn , bạn phải bật nó lên bằng cách nhấn phải chuột lên Desktop , chọn Properties . Trong hộp thoại Dispaly Properties , bạn chọn thẻ Apperance rồi nhấn vào nút Effect đánh dấu vào ô Use the following method to smooth edges of screen fonts rồi chọn Clear Type trong hộp thoại thả xuống . Nhấn OK . 541. Nút Turn of MyComputer bị mất Nếu bạn mở máy tính lên bạn sẽ không thấy nút Turn of MyComputer ở Start Menu . Bạn mở Registry Editor bạn tìm đến các khóa sau : HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\P olicies\Explorer HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\ Policies\Explorer Ở phần bên phải của hai khóa trên , bạn tìm khóa NoClose và thiết lập là 1 Khởi động lại máy tính . 542. Vô hiệu hóa chức năng Show My Pictures ở Toolbar trong Internet Explorer Mở Notepad và chép đoạn mã sau vào : Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CURRENT_USER\Software\Policies\Microsoft\Internet Explorer\PhotoSupport] "MyPics_Hoverbar"=dword:0000001 Lưu lại và đặt tên là disableshowmypicture.reg 543. Chỉ cấu hình Boot Bạn mở Notepad và chép đọan mã sau vào : Set BootSet = GetObject("winmgmts:").InstancesOf ("Win32_OperatingSystem") for each Boot in BootSet WScript.Echo Boot.Name next Lưu lại và đặt tên cho tập tin này là showboot.vbs 544. Tạo chức năng Search bằng VBScript Mở Notepad và chép đọan code sau vào : Set wshshell = CreateObject("Shell.Application") wshshell.findfiles Lưu lại và đặt tên cho tập tin này là search.vbs 545. Tìm tất cả các tập tin bằng search Nếu bạn không biết chức năng tìm kiếm tất cả các tập tin trong Search thì bạn có thể dùng cách sau để tìm kiếm tất cả các tập tin có trong máy tính của bạn . Mở Notepad và chép đọan code sau vào : Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Content Index] "FilterFilesWithUnknownExtensions"=dword:00000001 Lưu lại và đặt tên cho tập tin này là searchallfile.reg 546. Phục hồi việc đổi tên cho Run Sau khi bạn đổi tên cho Run bạn muốn phục hồi nó thì bạn có thể làm theo cách sau : Mở Notepad và chép đọan code sau vào : Windows Registry Editor Version 5.00 [HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{2559a1f3-21d7-11d4-bdaf- 00c04f60b9f0}] @="Run..." "LocalizedString"="@explorer.exe,-7023" "InfoTip"="@explorer.exe,-7003" Lưu lại và đặt tên cho tập tin này là restorerun.reg 547. Lổi Modem 797 Khi gặp thông báo này trong quá trình kết nối vào Internet thường thì bạn phải khởi động lại máy tính và thực hiện lại kết nối. Bạn có thể khắc phục lỗi này bằng cách: * Windows XP: Bạn vào menu Start > Settings > Control Panel > Phone and Modem Options > chọn thẻ Modem. Nhắp phím phải chuột vào loại modem bạn đang sử dụng, chọn Properties. Trong hộp thoại vừa mở, bạn chọn thẻ Advanced và gõ vào khung Extra initialization commands giá trị như sau: X3. Nhấn nút OK để đóng hộp thoại lại. * Windows 9X/ME: Bạn vào menu Start > Settings > Control Panel > Modem. Trong cửa sổ Modem Properties bạn chọn thẻ General, nhắp chọn tên modem đang sử dụng, nhắp tiếp nút Properties. Chọn thẻ Connection nơi cửa sổ vừa mở, bạn nhắp nút Advanced và gõ vào khung Extra settings giá trị như sau: X3. Nhấn nút OK để đóng hộp thoại lại. Khởi động lại máy tính và kết nối lại. 548. Lổi Modem 777 Nguyên nhân là do trình điều khiển (driver) không phù hợp với modem đang sử dụng. Cần phải cập nhật lại driver mới cho phù hợp 549. Sao lưu trong Windows XP Windows XP được trang bị những tính năng sao lưu và phục hồi dữ liệu khá hiệu quả. Người dùng XP Professional sẽ tìm thấy chương trình này tại thư mục: Start/programs/accessories/system tools/backup; trong khi đó, người dùng XP Home phải cài đặt chúng từ đĩa CD. Tính năng này sẽ cho phép bạn có thể sao lưu các file lựa chọn trước, hoặc chỉ định rõ từng file. Bạn cũng có thể tạo một backup toàn hệ thống, gồm cả "Đĩa mềm khôi phục hệ thống tự động" (ASR). Cách tốt nhất là kết hợp giữa hai phương pháp. Đầu tiên, bạn cần tạo một backup toàn hệ thống (đặc biệt là chụp ảnh ổ đĩa). Ảnh này sẽ cho phép bạn có thể phục hồi hệ thống về trạng thái ban đầu trước khi máy tính bị hỏng hóc. - Tạo file backup ảnh hệ thống Để backup toàn bộ hệ thống, bạn cần chạy trình hướng dẫn backup, sau đó chọn: "backup files and settings" (sao lưu file và cài đặt), và cuối cùng là: "all information on this computer". Chú ý: Phương pháp backup này sẽ tạo ra một ảnh tất cả các ổ đĩa trên máy tính. Nếu bạn chỉ muốn backup ổ hệ thống (Csmile_image, thì thay vì sử dụng trình hướng dẫn, bạn nhấn vào "advanced mode" (chức năng nâng cao) khi bắt đầu chương trình backup, và sau đó chọn "automated system recovery wizard" (trình phục hồi hệ thống tự động). Phương pháp này sẽ tiến hành các bước tương tự với phương pháp trên, nhưng nó sẽ chỉ backup ổ đĩa chính.Bạn có thể lưu file ảnh backup hệ thống ngay trên ổ cứng hoặc các phương tiện khác . Chính vì file backup khác lớn, nên bạn cần phải có kế hoạch sao lưu hợp lý. Ngay sau khi bạn chỉ định vị trí đặt file hình hệ thống, máy tính sẽ tiến hành thực hiện công việc của mình. Khi quá trình này kết thúc, bạn sẽ thấy một thông báo hiện ra, yêu cầu bạn sao lưu các thông tin hồi phục hệ thống trên một đĩa mềm 1.44MB (đã format). Chiếc đĩa này rất quan trọng khi bạn cần phục hồi lại hệ thống. Sau khi thực hiện xong các bước này, bạn sẽ tiến hành backup từng phần dữ liêu cá nhân. - Backup dữ liệu cá nhân Do chiếm một dung lượng khá lớn, nên không phải lúc nào phương pháp tạo file hình hệ thống cũng mang tính thực tiễn. Có một cách làm hay là bạn tạo các tệp tin nén nhỏ, chứa file và tài liệu cần backup. Khi hệ thống gặp vấn đề, việc đầu tiên bạn cần làm là hồi phục ảnh toàn bộ hệ thống (đã được tạo ra trước đó), và tiếp đến là phục hồi các file lưu gần nhất. Cách làm này có thể tránh mất mát dữ liệu ở mức tối đa. OK, đã đến lúc bạn sao lưu các file dữ liệu quan trọng, chẳng hạn như "My documents, các shortcut và cài đặt màn hình... Để thực hiện thao tác căn bản này, bạn có thể dùng tính năng backup của Windows: Khởi động trình backup và chọn lựa phần "backup files and settings" và tiếp đến là "my documents and settings". Chọn vị trí cần lưu file và nhớ rằng trình backup Windows không hỗ trợ ghi trực tiếp vào đĩa CD, do vậy, nếu bạn muốn tiến hành theo cách này, bạn có thể copy file lưu vào một vị trí trên ổ cứng và sau đó burn (ghi) chúng vào đĩa CD. Khi trình backup hoàn tất, bạn cần tái khởi động lại quá trình. Lần này cần sử dụng lựa chọn: "let me choose what to back up". Hãy đánh dấu vào các file hoặc folder bạn cần backup. Nếu bạn không muốn mất thời giờ với các thao tác backup, bạn hoàn toàn có thể giao "nhiệm vụ" này cho máy tính thực hiện. Chọn "Advanced mode" và chọn tab Schedule jobs Kích đúp vào ngày bạn muốn trình backup tự động khởi tạo, và chọn "back up selected files, drives or network data", tiếp đến là đánh dấu vào các file hoặc đường dẫn muốn lưu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1001 thủ thuật máy tính Phần 52.pdf
Tài liệu liên quan