1001 thủ thuật máy tính Phần 32
281. Bảo vệ văn bản word
Có nhiều phần mềm để bảo vệ file của bạn khỏi ánh mắt tò mò nếu bạn phải
dùng chung máy
với người khác. Tuy nhiên, với MS Word, bạn luôn có sẵn công cụ để bảo
vệ thành quả lao động
của mình trong mọi tình huống.
Không cho phép người khác thay đổi nội dung của văn bản: Khi vào Tools/
Protect documents,
Documents, chọn Comments hoặc Forms và 2 nhập lần password, bạn sẽ
thấy hầu hết các công
cụ và chức năng của Word ở trạng thái không hoạt động. Bạn không thể nào
soạn thảo tiếp nội
dung cho văn bản. Để tiếp tục soạn thảo, bạn phải vào Tools/ Unprotect
documents, Documents
và nhập đúng password.
Để tránh theo dõi sự sửa chữa ( nếu có) của "người nào đó không phải là
bạn"
Vào Tools/ Protect documents, Documents, chọn Tracked changes. Changes.
Chức năng này
cho phép người xem sửa chữa văn bản của bạn, nhưng mọi hành tung của
người ấy sẽ rõ mồn
một nếu bạn thực hiện tiếp vì đã bị đánh dấu từng bước.
Vào Tools/ Track cChanges, bạn có 3 lựa chọn.
Highlight changes Changes: mọi thao tác trên văn bản sẽ được đánh dấu
ngay sau khi bạn chọn
các chức năng và nhấp OK. Để kẻ đột nhập thấy sợ mà dừng lại, bạn đánh
dấu kiểm ở Track
changes while editing (đánh dấu khi đang soạn thảo). Chức năng này chỉ sẽ
mờ đi (inactive) khi
bạn đã thực hiện cách 1. Bạn có thể chọn Highlight changes on screen (đánh
dấu trên màn hình
soạn thảo) hoặc Highlight changes on printed document. document (đánh
dấu trên trang in). Nếu
cần thay đổi cách đánh dấu, bạn lựa chọn sau khi nhấn nút Option.
Accept or Reject Changes: Chức năng này sẽ cho bạn biết danh tính, hoạt
10 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2125 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu 1001 thủ thuật máy tính Phần 32, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
281. Bảo vệ văn bản word
Có nhiều phần mềm để bảo vệ file của bạn khỏi ánh mắt tò mò nếu bạn phải
dùng chung máy
với người khác. Tuy nhiên, với MS Word, bạn luôn có sẵn công cụ để bảo
vệ thành quả lao động
của mình trong mọi tình huống.
Không cho phép người khác thay đổi nội dung của văn bản: Khi vào Tools/
Protect documents,
Documents, chọn Comments hoặc Forms và 2 nhập lần password, bạn sẽ
thấy hầu hết các công
cụ và chức năng của Word ở trạng thái không hoạt động. Bạn không thể nào
soạn thảo tiếp nội
dung cho văn bản. Để tiếp tục soạn thảo, bạn phải vào Tools/ Unprotect
documents, Documents
và nhập đúng password.
Để tránh theo dõi sự sửa chữa ( nếu có) của "người nào đó không phải là
bạn"
Vào Tools/ Protect documents, Documents, chọn Tracked changes. Changes.
Chức năng này
cho phép người xem sửa chữa văn bản của bạn, nhưng mọi hành tung của
người ấy sẽ rõ mồn
một nếu bạn thực hiện tiếp… vì đã bị đánh dấu từng bước.
Vào Tools/ Track cChanges, bạn có 3 lựa chọn.
Highlight changes Changes: mọi thao tác trên văn bản sẽ được đánh dấu
ngay sau khi bạn chọn
các chức năng và nhấp OK. Để kẻ đột nhập thấy sợ mà dừng lại, bạn đánh
dấu kiểm ở Track
changes while editing (đánh dấu khi đang soạn thảo). Chức năng này chỉ sẽ
mờ đi (inactive) khi
bạn đã thực hiện cách 1. Bạn có thể chọn Highlight changes on screen (đánh
dấu trên màn hình
soạn thảo) hoặc Highlight changes on printed document. document (đánh
dấu trên trang in). Nếu
cần thay đổi cách đánh dấu, bạn lựa chọn sau khi nhấn nút Option.
Accept or Reject Changes: Chức năng này sẽ cho bạn biết danh tính, hoạt
động, thời gian sửa
chữa của kẻ đột nhập. Không những thế, bạn có thể lựa chọn để làm mất
đánh dấu ( Changes
without highlight) hay đưa văn bản trở về trạng thái ban đầu (Original). Nút
Find sẽ giúp bạn tìm
và bôi đen những thay đổi so với nguyên bản.
Compare Documents: Chức năng này sẽ so sánh văn bản hiện thời với một
file lưu trong máy
tính của bạn. Word sẽ thông báo với bạn văn bản đã bị sửa chữa hay chưa.
Không cho phép người khác mở tập tin: Vào File/ Save As. Trong hộp thoại,
bạn sổ xuống menu
Tools, chọn General Option. Trong ô Password to open, bạn gõ mật khẩu.
Word sẽ yêu cầu bạn
gõ lại mật khẩu một lần nữa. Yên tâm mà làm theo, tập tin của bạn sẽ được
bảo vệ an toàn. Để
gỡ bỏ hoặc thay đổi mật khẩu, bạn thực hiện lại như trên. Xoá bỏ hoặc sửa
chữa mật khẩu (hiển
thị là dấu *) trong ô Password to open.
282. Kiểm tra đĩa cứng
Trong quá trình sử dụng , bạn nên kiểm tra định kỳ kiểm tra ổ đĩa cứng để
chủ động phòng tránh
trường hợp ổ cứng hư đột ngột . Bạn nhấn kép vào biểu tượng MyComputer
trên màn hình , rồi
nhấn chuột phải vào biểu tượng ổ cứng mà mình muốn kiểm tra . Chọn cửa
sổ Tools rồi nhấn
chuột vào nút Check Now ... trong mục Error-checking .
Lưu ý : Để thủ thuật này thực hiện trơn tru từ đầu đến cuối bạn nên đóng tất
cả các ứng dụng
khác . Bạn nên đánh dấu chọn Automatically fix file system errors để cho
phép chương trình tự
động sửa chữa ngay khi phát hiện lổi đĩa . Thời gian thực hiện chức năng
này tùy thuộc vào
dung lượng và tình trạng của ổ đĩa cứng .
283. Máy tính không tự động tắt nguồn
Máy tính của bạn không tự động tắt nguồn khi shutdown bạn có thể tham
khảo cách fix sau đây :
Nhấn chuột phải vào màn hình Desktop chọn Properties - Screen Saver chọn
Power chọn tiếp
APM , đánh dấu vào mục Enable Advanced Power
Management Support và nhấn OK
284. Thay đổi tên ổ đĩa
Chẳng hạn như bạn có ổ đĩa tên là D bạn muốn chuyển đổi nó thành ổ G thì
bạn làm như sau :
Vào Control Panel chọn Administrative Tools chọn Computer Management
chọn Disk
Management
Chọn vào ổ đĩa mà bạn muốn chuyển đổi , chọn Active - All Tasks chọn
Change drive letter and
path chọn edit chọn ổ đĩa mà bạn cần chuyển đổi
Nhấn OK .
285. Tăng tốc độ Shutdown
Để tăng tốc độ Shutdown ở máy tính của bạn , bạn mở Notepad và chép
đoạn mã sau vào :
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop]
"AutoEndTasks"="1"
"HungAppTimeout"="100"
"WaitToKillAppTimeout"="1000"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control]
"WaitToKillServiceTimeout"="1000"
Lưu tập tin này lại và đặt tên là speedshutdown.reg
286. Xóa chữ Shortcut khi tạo shortcut mới
Bạn mở Notepad và chép đọan mã sau vào :
Windows Registry Editor Version 5.00
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\E
xplorer
"Link"=hex:00,00,00,00
Lưu tập tin này lại mang tên là delshortcut.reg
287. Xóa dấu mũi tên khi tạo Shortcut mới :
Bạn mở Notepad và chép đoạn mã sau vào :
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CLASSES_ROOT\lnkfile]
"IsShortCut"=-
[HKEY_CLASSES_ROOT\piffile]
"IsShortCut"=-
[HKEY_CLASSES_ROOT\InternetShortcut]
"IsShortCut"=-
Lưu tập tin này lại và đặt tên là delarrowshortcut.reg
288. Xóa thanh Language
Bạn mở Notepad và chép đọan mã sau vào :
Windows Registry Editor Version 5.00
[-HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{540D8A8B-1C3F-4E32-8132-
530F6A502090}]
@="Language bar"
"MenuTextPUI"="@%SystemRoot%\System32\msutb.dll,-325"
Lưu tập tin này lại và đặt tên là removelanguage.reg
289. Vô hiệu Windows Tour
Khi bạn tạo một tài khoản mới một màn hình giới thiệu về Windows sẽ xuất
hiện , để tắt nó bạn
làm như sau :
Bạn mở Notepad và chép đọan mã sau vào :
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\
Applets\Tour]
"RunCount"=dword:00000000
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion
\Applets\Tour]
"RunCount"=dword:00000000
Lưu tập tin này lại và đặt tên là diswindowstour.reg
290. Ẩn chức năng Share Password trong mạng LAN
Bạn mở Notepad và chép đọan mã sau vào :
Windows Registry Editor Version 5.00
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\
Policies\Network]
"HideSharePwds"=dword:00000001
Lưu tập tin này lại và đặt tên là sharepassword.reg
291. Vô hiệu hóa chức năng Picture và Fax Viewer
Bạn mở Notepad và chép đọan mã sau vào :
Option Explicit
Dim WSHShell, n, MyBox, p, itemtype, Title
Set WSHShell = WScript.CreateObject("WScript.Shell")
p =
"HKEY_CLASSES_ROOT\SystemFileAssociations\image\ShellEx\Context
MenuHandlers\ShellIm
agePreview\"
p = p & ""
itemtype = "REG_SZ"
n = ""
WSHShell.RegWrite p, n, itemtype
Title = "Picture and Fax Viewer is now Disabled." & vbCR
Title = Title & "You may need to Log Off/Log On" & vbCR
Title = Title & "For the change to take effect."
MyBox = MsgBox(Title,4096,"Finished")
292. Hiển thị cửa sổ DOS ở chế độ toàn màn hình
Khi mở DOS trên Windows 2000 trở lên (vào Start -Run gõ cmd nhấn
Enter) thì Dos sẽ chạy ở
dạng cửa sổ , không được tòan màn hình .
Để cho DOS chuyển từ chế độ cửa sổ sang chế độ toàn màn hình hay ngược
lại , bạn chỉ cần
nhấn Alt - Enter .
Nếu muốn DOS chạy ở chế độ tòan màn hình ở những lần sử dụng sau , bạn
nhấn chuột phải
vào Command Prompt chọn properties chọn thẻ Options chọn Full Screen
nhấn OK .
293. Tạo macro đếm số trong Word
Để đếm số từ trong một văn bản Word , bạn thường làm như sau :
Vào menu Insert - Filed trong phần Field Names , chọn Numwords rồi nhấn
OK . Nếu phải thực
hiện việc này thường xuyên bạn có thể tạo macro đếm số từ như sau :
Trước tiên vào menu Tools chọn Macro rồi chọn Record New Macro . Đặt
tên cho macro ví dụ
InsertNumWord , rồi nhấn nút OK . Khi cửa sổ Record xuất hiện , bạn thực
hiện tuần tự các bước
như trên . Sau khi thực hiện xong , bạn nhấn nút Stop Recording trên cửa sổ
Record .
Tiếp theo nhấp phải vào thanh công cụ chọn Customize , chọn thẻ Command
, trong phần
Categories chọn Macros . Trong phần Commands chọn Normal - New
Macros chọn
InsertNumWord kéo thả lên thanh công cụ .
Cuối cùng nhấp phải vào nút Normal - NewMacros - InsertNumWord trên
thanh công cụ , gõ lại
tên bạn muốn đặt cho nút này và chọn Name .
Nếu không thích đặt tên , bạn có thể gán cho nút này một biểu tượng như
những nút lệnh khác
trên thanh công cụ bằng cách chọn Default Style rồi chọn biểu tượng trong
phần Change Button
Image . Sau khi thực hiện xong nhấn nút Close trên cửa sổ Customize để
đóng cửa sổ này lại .
294. Nén biểu dữ liệu cho vừa một trang in
Gặp trường hợp biểu dữ liệu Excel của bạn lớn hơn một trang in một chút ,
đừng chỉnh sữa bằng
tay vừa mất công lại không đẹp .
Hãy để Excel làm giúp bằng cách vào menu File - Page Setup chọn thẻ Page
chọn Fit to tại phần
Scaling chọn OK .
Lúc này Excel tự động tính toán và cho biết kết quả thu nhỏ tại hộp 0%
normail size . Nếu biểu
của bạn quá lớn so với một trang thì đừng cố nén nó cho vừa một trang .
295. Tăng tốc hoạt động cho ổ đĩa quang
CDFS (CDROM File System-Hệ thống file CDROM) là driver của
Windows 32bit điều khiển các ổ
đĩa quang (CDROM , DVDROM ,…) thay cho file MSCDEX của DOS và
Windows 3.x . Bạn có
thể thông qua Registry để tối ưu hoá việc quản lý của Windows đối với các ổ
đĩa quang và tăng
tốc hoạt động của chúng .
Mở Registry Editor tìm khoá sau :
HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control
Tạo 3 khoá mới sau :
CacheSize (Binary Value) và thiết lập nó thành ff ff 00 00
Prefetch (DWORD Value) và thiết lập nó thành 4000
PrefetchTail (DWORD Value) và thiết lập nó thành 4000
296. Tăng tốc hoạt động cho bộ nhớ
Việc cải thiện hoạt động của bộ nhớ có thể làm được một cách đơn giản
bằng cách ngăn không
cho hệ thống dùng ổ đĩa cứng làm bộ nhớ đệm . Cách này thực sự bổ ích nếu
hệ thống có từ
256 MB bộ nhớ trở lên . Mở Registry Editor tìm khoá sau :
HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control\Control\Se
ssionManager\Memory
Management
Tạo hoặc thay đổi (nếu có) cho hai khoá sau :
DisablePagingExecutive (DWORD Value) và thiết lập nó thành 1
LargeSystemChache (DWORD Value) và thiết lập cho nó thành 1
297. Sắp xếp theo thứ tự các mục trong menu Start và Favourites
Bạn mở Registry Editor và tìm khoá sau :
HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\E
xplorer\MenuOrder\Start
Menu2\Programs
Để Windows tự động sắp xếp các mục trong menu Start theo thứ tự ABC ,
bạn nhấp chuột phải
và chọn lệnh Delete trên menu chuột phải để xoá bỏ giá trị này . Chỉ còn
mục (Default)
Bạn cũng có thể dùng thủ thuật này để sắp xếp trật tự các Links trong menu
Favorites của
Explorer bằng cách chọn mở MenuOrder/Favorites bên trái rồi nhấp phải lên
mục Order ở cánh
phải và chọn Delete để xoá bỏ giá trị này .
298. Xem bản in ảo trước khi in thật
Tiện ích Microsoft Office Document Image Writer đã được tích hợp sẳn
trong bộ Office XP/2003
(nằm trong mục Microsoft Office Tools) nhằm giúp tránh hiện tượng "thấy
một đường in một nẽo"
. Bạn sẽ in thử tài liệu bằng chương trình in ảo , nếu thấy nội dung hiển thị
đúng yêu cầu thì lúc
đó mới in thật ra giấy .
Ví dụ như bạn muốn in thử một trang web nào đó đang mở trong trình duyệt
Microsoft Internet
Explorer thì bạn vào menu File chọn Print ... (hoặc nhấn phím Ctrl-P) Khi đó
cửa sổ Print xuất
hiện , tại ô Select Printer bạn chọn dòng Microsoft Office Document Image
Writer rồi bấm Print .
Lúc này xuất hiện hộp thoại Save As , sau khi lưu tài liệu này xong , chương
trình Microsoft
Office Document Image Writer được mở , hiển thị nội dung của tài liệu .
Nếu bạn thấy nội dung
này đạt yêu cầu và muốn in thật ra giấy thì chỉ việc vào menu File - Print ....
rồi chọn máy in tại
mục Name trong hộp thoại Print
299. Chép bài thuyết trình Power Point ra đĩa CD
Bạn làm bài thuyết trình với Power Point và trong bài thuyết trình bạn có thể
chèn thêm nhạc và
phim vào trong đó , bạn chép ra đĩa rồi đem đi thuyết trình nhưng khi thuyết
trình thì nhạc phim ...
đâu mất hết rồi và bạn bị "quê độ" trước đám đông . Thật ra khi bạn chèn
nhạc hay phim vào thì
Power Point chỉ gài đường dẩn đến file nhạc hoặc phim đó thôi chứ không
chèn cả file đó vào
trong file Power Point đâu , vì vậy khi đem qua máy khác bạn không thể
chạy được (vì trên máy
đó đâu có file của bạn) . Và xử lý chuyện này cũng không khó khăn lắm ,
bạn chỉ cần vào menu
File chọn Package for CD ...
Sau đó một hộp thoại sẽ xuất hiện , nếu bạn muốn chép thẳng ra CD thì chọn
Copy to CD , còn
không thì bạn chọn Copy to Folder ... rồi chọn tên thư mục , vị trí rồi click
OK , máy sẽ chép toàn
bộ nhạc , phim và những thứ cần thiết vào CD , thư mục đã chọn và lúc này
bạn dể dàng chép ra
đĩa và sử dụng ở bất cứ máy nào khác mà bạn muốn .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1001 thủ thuật máy tính Phần 32.pdf