1001 thủ thuật máy tính Phần 19
162. Phục hồi các tập tin con trỏ chuột bị mất
Tập tin con trỏ chuột trong Windows XP thường có phần mở rộng là *.CUR hoặc
*.ANI và những
tập tin này được lưu trữ trong thư mục Windows\Cursors . Mặc định hệ điều hành
của bạn có
tổng cộng 184 các tập tin con trỏ . Khi máy tính của bạn bị mất các tập tin này ,
bạn có thể làm
các bước sau để phục hồi các con trỏ chuột .
Đặt đĩa CD Windows XP vào trong ổ đĩa CDROM .
Vào Start - Run gõ Expand E:\i386\*.CU_ -r C:\Windows\Cursors nhấn Enter .
Bạn tiếp tục gõ Expand E:\i386\*.AN_ -r C:\Windows\Cursors nhấn Enter
Trong đó : E là ổ đĩa CDROM Windows XP và C : ổ đĩa cài đặt hệ điều hành
Windows XP
163. Copy tài liệu từ trang Web vào Word
Khi văn bản được copy từ Web rồi Paste vào Word thì những định dạng của Web
sẽ theo đó vào
chung với văn bản luôn, mà những định dạng trên Web lại hoàn toàn chẳng tương
thích gì với
Word nên sẽ làm cho văn bản mất mỹ quan và sai lệch.
Bạn có thể khắc phục tình trạng này bằng cách chỉ chép nội dung văn bản mà
không chép định
dạng như sau: bạn cứ thao tác sao chép từ Web như bình thường, nhưng trước khi
paste vao
Word thì phải vào menu Edit - Paste Special - trong khung As chọn Unformatted
Text hoặc
Unformatted Unicode Text nếu văn bản không phải tiếng Anh - nhấn OK để chép
8 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2366 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu 1001 thủ thuật máy tính Phần 19, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
162. Phục hồi các tập tin con trỏ chuột bị mất
Tập tin con trỏ chuột trong Windows XP thường có phần mở rộng là *.CUR hoặc
*.ANI và những
tập tin này được lưu trữ trong thư mục Windows\Cursors . Mặc định hệ điều hành
của bạn có
tổng cộng 184 các tập tin con trỏ . Khi máy tính của bạn bị mất các tập tin này ,
bạn có thể làm
các bước sau để phục hồi các con trỏ chuột .
Đặt đĩa CD Windows XP vào trong ổ đĩa CDROM .
Vào Start - Run gõ Expand E:\i386\*.CU_ -r C:\Windows\Cursors nhấn Enter .
Bạn tiếp tục gõ Expand E:\i386\*.AN_ -r C:\Windows\Cursors nhấn Enter
Trong đó : E là ổ đĩa CDROM Windows XP và C : ổ đĩa cài đặt hệ điều hành
Windows XP
163. Copy tài liệu từ trang Web vào Word
Khi văn bản được copy từ Web rồi Paste vào Word thì những định dạng của Web
sẽ theo đó vào
chung với văn bản luôn, mà những định dạng trên Web lại hoàn toàn chẳng tương
thích gì với
Word nên sẽ làm cho văn bản mất mỹ quan và sai lệch.
Bạn có thể khắc phục tình trạng này bằng cách chỉ chép nội dung văn bản mà
không chép định
dạng như sau: bạn cứ thao tác sao chép từ Web như bình thường, nhưng trước khi
paste vao
Word thì phải vào menu Edit - Paste Special - trong khung As chọn Unformatted
Text hoặc
Unformatted Unicode Text nếu văn bản không phải tiếng Anh - nhấn OK để chép
nội dung không
định dạng vào trang văn bản.
164. Dùng Address Bar để mở chương trình hay trang web
Trong Window XP có hỗ trợ bạn một chức năng là dùng Address Bar để mở nhanh
chương trình
hay trang web. Address Bar này nằm trên thanh Taskbar của bạn. Muốn mở một
chương trình
nào, bạn chỉ việc gõ tên của chương trình vào khung trống của Address Bar (ví dụ
để mở công
cụ máy tính bạn chỉ cần gõ Calc và nhấn Enter) hay khi mở trang web cũng vậy.
Bạn có thể đưa Address Bar vào thanh Taskbar như sau :
Nhấp chuột phải vào một vùng trống nào đó trên thanh Taskbar - di chuyển tới
mục Toothars và
nhấp vào mục Address, khi đó trên thanh Taskbar có chữ Address - để mở Addless
Bar bạn chỉ
cần nhấp đúp vào nó.
Chú ý: bạn phải tắt chức năng Lock Taskbar (nhấp phải chuột vào Taskbar - bỏ
đánh dấu Lock
the Taskbar) nếu không thì bạn không thể nào sử dụng được Address Bar.
165. Đếm những tên riêng trong Excel
Nếu bạn có một danh sách khoảng 65.000 tên người trong một bảng tính Excel và
hầu hết
những tên này đều giống nhau. Vậy làm thế nào để đếm số lượng những tên khác
nhau đây?
Nếu bảng tính có khoảng vài ngàn đến khoảng mười ngàn tên thì có sẵn công thức
đơn giản để
làm việc này.
Đầu tiên bạn chọn tất cả các tên bằng cách drag chuột để bôi đen chúng. Sau đó
chọn menu
Insert và chọn tiếp Name - Define. Ta đặt cho nó là Names.
Nhập công thức này vào: =SUM(1/COUNTIF(Names,Names)). Kế tiếp là bước rất
quan trọng:
Nhấn Ctrl-Shift-Enter. Và vậy là xong.
Nhưng công thức trên sẽ được thực hiện rất chậm nếu số lượng tin quá lớn.
Vì vậy nên sử dụng cách sau đây:
Bôi đen hàng có chứa tên và chọn PivotTable and PivotChart Report từ menu
Data.Click Next và
click Finish. Excel sẽ tạo một PivotTable rỗng trong worksheet mới.
Drag tên của trường xuất hiện trong mục Drag items to the PivotTable report vào
mục Drop
Row Fields Here và mục Drop Data Items Here. Bây giờ bạn có danh sách sách
của những cái
tên khác nhau, cùng với số lần xuất hiện của nó.
166. Đánh dấu thư trong Outlook 2003
Kiểm soát những bức thư bạn cần phản hồi gấp hay phải chú ý đặc biệt là việc
không phải dễ
dàng. Outlook 2003 giúp bạn giảm nhẹ công việc này nhờ tính nǎng Quick Flag
(Đánh dấu
nhanh) và một thư mục đặc biệt gọi là For Follow Up.
Để dánh dấu một bức thư, bấm vào hình cờ màu xám bên cạnh bức thư đó trong
hộp Inbox. Tất
cả các bức thư được đánh dấu, ngoài thư mục ban đầu còn xuất hiện trong thư mục
For Follow-
Up để nhắc bạn cần lưu ý tới.
167. Thủ thuật in ấn nhanh chóng
Bạn đã tìm thấy một tính năng tiện lợi của Windows 2000 và XP nhưng ít ai biết
đến (không có
trong Windows 98 hoặc Me). Theo mặc nhiên, Windows xoá tài liệu trong hàng
đợi in ngay sau
khi in xong. Nếu giữ những tài liệu này lại, bạn sẽ có thể in lại chúng nhanh chóng
hơn với cái
giá phải trả là không gian đĩa cứng.
Bạn có thể bật tuỳ chọn này trong khung hội thoại Properties của máy in. Với
Windows 2000,
chọn Start.Settings.Printers. Với Windows XP, có thể chọn Printers and Faxes trên
menu Start
hoặc mở Control Panel, nhấn Control Panel, nhấn Printers and Other Hardware, và
cuối cùng
chọn View installed printers or fax printers. Nếu Control Panel mở ra một menu,
chọn Printers
and Faxes. Nhấn phím phải chuột vào Control Panel, nhấn Printers and Other
Hardware, cuối
cùng chọn View installed printers or fax printers. Nhấn phím phải chuột vào máy
in và chọn
Properties. Nhấn mục Advanced, đánh dấu chọn Keep printed documents, rồi nhấn
OK.
Chắc bạn cũng muốn tạo shortcut đến hàng đợi máy in. Vào cửa sổ Printers hoặc
Printers and
Faxé, kéo hình tượng máy in vào desktop, thanh công cụ Quick Launch, hoặc
menu Start. Nếu
Control Panel được hiển thị như một menu, giữ phím rồi kéo hình tượng máy in từ
menu này.
Muốn in lại một tài liệu, chỉ cần nạp shortcut máy in này rồi nhấn phím phải chuột
vào file muốn in
và chọn Restart.
Cũng có lúc danh sách chờ in rất dài và folder
C:\Windows\System32\spool\Printers hoặc
C:\WinNT\System32\spool\Printers - chứa tài liệu cần in quá lớn. Muốn xoá sạch
hàng đợi in,
nạp hình tượng máy in, nhấn phím phải chuột vào những file không cần nữa rồi
chọn Cancel.
168. 16 bit màu cho icon
Khi chọn chế độ 16 bit màu cho icon trên desktop, nó sẽ chuyển lại 8 bit màu. Để
chuyển được
bạn chọn menu Start/ Run, nhập lệnh regedit, nhấn OK. Trong cửa sổ Registry
Editor, di chuyển
đến mục
HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop\WindowMetrics bạn tìm mục
có tên là Shell
Icon BPP rồi bấm đúp chuột vào để nhập số 16 trong hộp thoại và nhấn OK, tìm
tiếp mục Shell
Icon Size (nếu chưa có thì chọn menu Edit/New/String Value để tạo ra một mục có
tên như trên)
rồi nhập giá trị 32 cho mục này.
169. Mở lại cửa sổ của Folder mà bạn đã mở trước khi Log Off
Trước khi Log Off bạn đang mở một folder nào đó để xem, mặc nhiên Windows
XP sẽ đóng và
không mở lại khi bạn Log On trở lại Windows. Để tự động mở folder này, bạn
chọn menu Start -
Setting - Control Panel bấm chọn mục Appearance and Themes rồi bấm chọn
Folder Options,
chọn tab View, đánh dấu chọn mục Restore previous folder windows at logon rồi
nhấn OK.
170. Bảo mật hệ thống với CMOS
Trong Windows 98 bạn có thể cài đặt các chương trình bảo mật không cho người
khác sử dụng
hay truy nhập các chương trình bên trong máy rất dễ dàng. Tuy nhiên, người khác
vẫn có thể
vào Windows của bạn và họ có thể sử dụng nhiều tiện ích khác trên máy bạn. Nếu
bạn muốn
bảo vệ chắc chắn hơn chỉ mình bạn sử dụng máy thì bạn phải vào CMOS để cài
password cho
hệ thống, đây là password hệ thống trước khi Windows đảm nhận công việc do đó
nếu không gõ
đúng mật mã người khác đừng mong sử dụng được máy.
CMOS là nơi lưu trữ thông tin cấu hình của máy bạn hay người ta nói nôm na là
BIOS. Khi bạn
chọn password trong CMOS thì hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập password rồi mới
chuyển sang hệ
điều hành.
Cách cài đặt Password trong CMOS: Khi bắt đầu bật công tắc máy bạn nhấn phím
Delete (Del)
trên bàn phím (vì có nhiều hãng sản xuất BIOS khác nhau cho nên bạn có thể có
nhiều cách
khác nhau để vào CMOS tuy nhiên bạn nên chú ý trên màn hình lúc khởi động các
nhà sản xuất
luôn có câu nhắc nhở cho bạn biết là phải ấn phím hay tổ hợp phím nào để vào
CMOS, thường
là “Delete” hay “F2”, “F10”...) màn hình CMOS SETUP thông thường như sau:
Bạn chọn User Password, lúc đó hệ thống sẽ yêu cầu bạn nhập Password vào và
bạn sẽ gõ
thêm một lần nữa Password đó để xác nhận. Sau đó bạn chuyển sang mục BIOS
Features Setup
tìm tới dòng Security Option và bạn chuyển từ Setup sang System bằng cách nhấn
phím Page
Down trên bàn phím. Nếu bạn để ở chế độ system thì khi boot máy hệ thống yêu
cầu bạn nhập
Password rồi mới khởi động tiếp vào hệ điều hành do đó bạn hoàn toàn yên tâm
khi khóa máy
bằng phương pháp này.
171. Windows Media Player cannot play this file . Connect to the internet or
insert the
removable media on which the file is located then try to play the file again
Khi bạn nghe nhạc Audio trên ổ đĩa CDROM sử dụng chương trình Windows
Media Player , bạn
nhận được thông báo lổi như trên . Nguyên nhân do tập tin chỉ mục trong Windows
Media Player
đã được sửa chữa . Để fix lổi này bạn làm như sau :
Xóa các tập tin được lưu trữ trong Windows Media Player và đóng Windows
Media Player , bước
tiếp theo bạn tìm tập tin mang tên Wmplibrary_v_0_12.db bằng công cụ search có
sẵn trogn
Windows .
Bạn nên lưu ý khi tìm tập tin này phải bật chức năng Search Hidden files and
folders lên . Trên
máy tính của bạn , tập tin Wmplibrary_v_0_12.db được đặt ở ổ đĩa cài đặt hệ điều
hành
:\Documents and Settings\All Users\Application Data\Microsoft\Media Index .
Application Data : là một thư mục ẩn .
Bấm chuột phải vào tập tin Wmplibrary_v_0_12.db và đổi tên thành
Wmplibrary_v_0_12.old .
Windows Media Player sẽ tái tạo lại tập tin chĩ mục . Bây giờ bạn chỉ cần đặt đĩa
Audio và bắt
đầu với Windows Media Player .
172. Thêm Control Panel vào menu Start của Windows XP
Nhấn chuột phải vào nút Start chọn Properties . Hộp thoại Taskbar nad Start Menu
Properties sẽ
xuất hiện , chọn thẻ Start Menu . Có hai cách lựa chọn kiểu hiển thị menu Start :
Start Menu : Nhấn nút Customize , trong hộp thọai Customize Start Menu , chọn
thẻ Advanced .
Ở đây bạn có thể tùy biến các kiểu trình bày cho Control Panel : hiển thị như là
một liên kết
(Display as a link) , như một trình đơn (Display as a menu) hay không cho hiển thị
(Don't display
this item) . Ngoài ra bạn còn áp dụng được cho các thành phần khác như : My
Computer , My
Documents , My Pictures , ...
Classic Start Menu : Nhấn nút Customize . Hộp thọai Customize Classic Start
Menu xuất hiện .
Tại khung Advanced Start menu Options bạn đánh dấu chọn vào mục Expand
Control Panel .
Làm như vậy tương tự với các đề mục còn lại .Nhấn nút OK để đóng các hộp thọai
laị và truy cập
vào Start Menu để thấy sự khác biệt .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1001 thủ thuật máy tính Phần 19.pdf