Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

Từ những phân tích nêu trên có thể nh n thấy nguyên tắc bồi thường thiệt hại nói chung và nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nói riêng được ghi nh n trong lu t hợp đồng Việt m là khá tương đồng với các hệ th ng pháp lu t trên thế giới. Lu t hợp đồng Việt m dự trên nguyên tắc tự do ý chí cho ph p các bên thỏ thu n về điều khoản miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo đó khi các bên th m gi xác l p hợp đồng đạt được thỏ thu n về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì thỏ thu n đó sẽ có hiệu lực đ i với các bên. Tuy nhiên, quy định về thỏ thu n miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lu t hợp đồng Việt m còn thiếu chặt chẽ bởi không đặt r giới hạn đ i với thỏ thu n miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại củ các bên và do đó có thể gây r sự bất công cho một bên khi bên được miễn trách nhiệm lợi dụng điều khoản này c ý vi phạm hợp đồng.

pdf8 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 148 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Kho h c Q : u t h c T p 33 S 2 (2017) 41-48 guyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Bùi Thị Th nh ằng* Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam h n ngày 09 tháng 4 năm 2017 Chỉnh sử ngày 26 tháng 5 năm 2017; Chấp nh n đăng ngày 28 tháng 6 năm 2017 Tóm tắt: guyên tắc bồi thường toàn bộ là nguyên tắc được kho h c pháp lý thế giới cũng như Việt m thừ nh n. guyên tắc này là hệ lu n củ nguyên tắc “p ct sunt serv nd ” theo đó bên có quyền phải được bồi thường toàn bộ những thiệt hại mà bên này phải gánh chịu. Trong phạm vi bài viết này tác giả sẽ đề c p đến nguyên tắc bồi thường toàn bộ và các trường hợp ngoại lệ củ nguyên tắc bồi thường toàn bộ. Từ khóa: Nguyên tắc bồi thường toàn bộ nguyên tắc pacta sunt servanda Bộ lu t Dân sự năm 2015. 1. Đặt vấn đề hại. Có thể nh n thấy nguyên tắc bồi thường toàn bộ là hệ lu n củ nguyên tắc “p ct sunt Dự trên nguyên tắc p ct sunt serv nd serv nd ” theo đó bên có quyền phải được bồi bên có quyền có quyền yêu cầu bên có nghĩ vụ thường toàn bộ những thiệt hại mà bên này phải phải thực hiện đúng c m kết trong hợp đồng. gánh chịu. ây là nguyên tắc được kho h c Trong trường hợp bên có nghĩ vụ không thực pháp lý thế giới cũng như Việt m thừ nh n. hiện đúng hợp đồng gây thiệt hại cho bên có Trong phạm vi bài viết này tác giả sẽ đề c p quyền thì bên có quyền có quyền yêu cầu bên đến nguyên tắc bồi thường toàn bộ và các có nghĩ vụ bồi thường thiệt hại cho những tổn trường hợp ngoại lệ củ nguyên tắc bồi thường thất mà bên này phải gánh chịu. Với bản chất toàn bộ. buộc bên vi phạm hợp đồng phải trả một khoản tiền nhất định cho bên bị thiệt hại nhằm đư bên bị thiệt hại vào vị trí mà bên này đáng lẽ đạt 2. Nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại được nếu hợp đồng được thực hiện đúng có thể nh n thấy bồi thường thiệt hại có ý nghĩ thay Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thế nghĩ vụ phải thực hiện đúng hợp đồng trong hệ th ng civil l w mà tiêu biểu là Pháp bằng nghĩ vụ phải trả một khoản tiền tương được xây dựng trên cơ sở bồi thường thiệt hại ứng với thiệt hại mà bên bị thiệt hại phải gánh theo truyền th ng lu t Mã. Theo lu t Mã chịu trong trường hợp bên có nghĩ vụ đã khoản bồi thường thiệt hại đầy đủ b o gồm không thực hiện đúng nghĩ vụ mà đáng lẽ bên khoản bồi thường thiệt hại cho “damnum này phải thực hiện - bồi thường toàn bộ thiệt emergens” và “lucrum cessans”. “Damnum _______ emergens” được hiểu là tổn thất thực tế mà bên  T.: 84-904158709. bị thiệt hại phải gánh chịu - những tổn thất mà Email: hangbttvnu@gmail.com bên bị thiệt hại phải gánh chịu là h u quả củ https://doi.org/10.25073/2588-1167/vnuls.4099 việc bên ki không thực hiện hợp đồng. 41 42 B.T.T. Hằng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, ố 2 (2017) 41-48 “ ucrum cessans” được hiểu là khoản lợi bị mất tương tự nguyên tắc bồi thường thiệt hại củ – những khoản lợi mà bên bị thiệt hại đáng lẽ Pháp – nguyên tắc bồi thường toàn bộ. Tuy có được nếu hợp đồng được thực hiện đúng. nhiên vào thời điểm rút r nguyên tắc bồi i loại thiệt hại này cũng được các h c giả thường toàn bộ thiệt hại lu t hợp đồng Anh Pháp xem là cơ sở để xác định khoản bồi chư đư r tiêu chí để xác định mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. iều này thường thiệt hại và phải đến năm 1936 lu t hợp được thể hiện rõ thông qu quy định củ iều đồng Anh mới đư r b tiêu chí xác định 1149 Bộ lu t Dân sự Pháp năm 1804 và n y khoản bồi thường thiệt hại theo sáng kiến củ được ghi nh n tại iều 1231-2 Sắc lệnh s Lon L. Fuller và William R. Perdue. 2016-131 với quy định: “Về nguyên tắc giá trị Trên bình diện qu c tế mặc dù được thể khoản bồi thường cho bên có quyền b o gồm hiện ở những mức độ khác nh u nhưng nguyên thiệt hại thực tế và lợi ích mà lẽ r bên có quyền tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại được phản ánh được hưởng ” hư v y mặc dù nguyên tắc trong cả Công ước củ iên hợp qu c về hợp bồi thường toàn bộ không được ghi nh n minh đồng mu bán hàng hó qu c tế năm 1980 thị trong Bộ lu t Dân sự Pháp nhưng dự trên (CISG), Bộ nguyên tắc củ U IDROIT về hợp tư tưởng thiệt hại phải được khắc phục hoàn đồng thương mại qu c tế (UPICC) và Bộ toàn và nội dung củ iều 1149 Bộ lu t Dân sự nguyên tắc về lu t hợp đồng châu Âu (PECL). Pháp năm 1804 cũng như iều 1231-2 Sắc lệnh Nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại được s 2016-131 có thể khẳng định nguyên tắc bồi ghi nh n tại iều 74 CIS . iều 74 CIS thường toàn bộ (Principe de la réparation không trực tiếp ghi nh n nguyên tắc bồi thường intégrale) được xem là nguyên tắc cơ bản trong toàn bộ thiệt hại mà đư r nguyên tắc bồi lu t hợp đồng Pháp [1]. thường thiệt hại áp dụng chung cho cả bên mu Ở Anh trước thế kỷ XIX các phán quyết về và bên bán. Theo đó bên bị thiệt hại có thể yêu bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng rất cầu bên gây thiệt hại phải bồi thường “một khác nh u bởi lúc đó lu t hợp đồng Anh chư khoản tiền tương ứng với những tổn thất gồm đư r nguyên tắc xác định bồi thường thiệt hại cả lợi nhu n bị mất mà bên bị thiệt hại phải và quyền quyết định mức bồi thường thiệt hại gánh chịu là hệ quả củ hành vi vi phạm hợp hoàn toàn thuộc về bồi thẩm đoàn [2]. ến thế đồng.” hư v y có thể nói nguyên tắc bồi kỷ XIX do chịu ảnh hưởng củ pháp lu t Pháp thường toàn bộ thiệt hại đã được ghi nh n trong nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong lu t hợp CIS thông qu việc ghi nh n thiệt hại được đồng Anh mới được rút r từ tuyên b củ thẩm bồi thường áp dụng chung cho cả bên mu và phán Baron Parke trong vụ Robinson kiện bên bán không chỉ b o gồm tổn thất thực tế mà Harman. Theo nội dung vụ kiện rm n đã còn b o gồm cả lợi ích bị mất. đồng ý cho Robinson thuê nhà cùng tài sản Khác với CIS UPICC th y vì ghi nh n trong ngôi nhà trong thời hạn 21 năm. Mặc dù một cách ngầm định nguyên tắc bồi thường Robinson đã chấp nh n nhưng s u đó rm n toàn bộ đã minh thị ghi nh n nguyên tắc này tại không gi o nhà cho Robinson. Do v y iều 7.4.2 dưới tiêu đề “full compens tion (bồi Robinson khởi kiện đòi rm n phải bồi thường toàn bộ)”. Theo đó iều 7.4.2(1) thường thiệt hại đ i với tổn thất thực tế khoản UPICC nêu rõ: “Bên bị vi phạm được bồi lợi bị mất và những chi phí cho việc chuẩn bị thường toàn bộ thiệt hại mà mình phải gánh thuê nhà. Thẩm phán Baron P rke đã tuyên b : chịu là hệ quả củ việc không thực hiện hợp “Quy tắc củ common l w về bồi thường thiệt đồng”. Mặt khác cũng tại điều khoản này hại là bên bị vi phạm sẽ được đặt vào tình trạng UPICC còn giải thích “toàn bộ thiệt hại” được tương tự như khi hợp đồng được thực hiện đúng hiểu là b o gồm “ những tổn thất mà bên bị nếu thiệt hại do vi phạm hợp đồng có thể được thiệt hại phải gánh chịu và những lợi ích bị mất bù đắp bằng tiền” [3]. hư v y có thể nh n đi”. thấy nguyên tắc bồi thường thiệt hại củ Anh là B.T.T. Hằng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, ố 2 (2017) 41-48 43 Tương tự như CIS PEC cũng gián tiếp Việt m là bồi thường toàn bộ Bộ lu t Dân sự ghi nh n nguyên tắc bồi thường toàn bộ thông năm 2015 còn chỉ rõ thiệt hại được bồi thường qu quy định chung về cách tính thiệt hại được không chỉ có thiệt hại về v t chất mà còn có bồi thường tại iều 9:502 PEC . Theo đó một thiệt hại về tinh thần. Khác với Bộ lu t Dân sự mặt iều 9:502 PEC đư r nguyên tắc bồi năm 2015 u t Thương mại năm 2005 không thường thiệt hại là đư bên bị thiệt hại vào vị trí minh thị đư r nguyên tắc bồi thường thiệt hại gần nhất với vị trí mà bên này đáng lẽ đạt được nhưng với quy định tại khoản 2 iều 302: “ iá nếu hợp đồng được thực hiện đúng thông qu trị bồi thường thiệt hại b o gồm giá trị tổn thất việc bù đắp một khoản tiền. ây là cách tiếp thực tế trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu c n củ các qu c gi thuộc hệ th ng common do bên vi phạm gây r và khoản lợi trực tiếp mà l w. Mặt khác tương tự như iều 74 CIS và bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không iều 7.4.2 UPICC iều 9:502 PEC cũng chỉ có hành vi vi phạm” có thể nh n thấy u t rõ thiệt hại được bồi thường b o gồm “những Thương mại năm 2005 có cách tiếp c n tương tổn thất mà bên bị thiệt hại phải gánh chịu và tự như iều 74 CIS . những lợi ích bị mất” - đây cũng chính là cách hư v y Bộ lu t Dân sự năm 2015 và u t tiếp c n củ các qu c gi thuộc hệ th ng civil Thương mại năm 2005 mặc dù có sự khác biệt l w. Theo quy định củ iều 9:502 PEC có trong việc ghi nh n nguyên tắc bồi thường thiệt thể nh n thấy quy định củ điều khoản này hại cũng như tiêu chí xác định mức bồi thường không chỉ thể hiện qu n điểm củ hệ th ng thiệt hại nhưng cả h i văn bản pháp lu t qu n common l w mà còn thể hiện cả qu n điểm củ tr ng củ lu t tư Việt m đều ghi nh n hệ th ng civil l w. nguyên tắc bồi thường thiệt hại là bồi thường hư v y nguyên tắc bồi thường toàn bộ toàn bộ các thiệt hại là h u quả củ hành vi được cả b văn bản pháp lý qu c tế qu n tr ng không thực hiện đúng hợp đồng. về hợp đồng cũng như h i hệ th ng pháp lu t chính mà đại diện là Pháp và Anh ghi nh n với một triết lý nhất quán là đặt bên bị thiệt hại vào 3. Ngoại lệ của nguyên tắc bồi thường vị trí kinh tế mà bên này đáng lẽ đạt được nếu toàn bộ hợp đồng được thực hiện đúng. ói cách khác nguyên tắc bồi thường toàn bộ là nguyên tắc đặt Tuy có v i trò là nguyên tắc cơ bản củ chế bên có quyền (bên bị thiệt hại) vào vị trí tương định bồi thường thiệt hại trong các hệ th ng tự như vị trí khi bên có nghĩ vụ (bên vi phạm) pháp lu t nêu trên nhưng không phải trong m i tuân thủ đúng các điều khoản củ hợp đồng mà trường hợp nguyên tắc bồi thường toàn bộ cũng các bên đã tự nguyện xác l p. được áp dụng một cách tuyệt đ i h y nói cách khác là nguyên tắc “p ct sunt serv nd ” không Xuất phát từ mục đích củ bồi thường thiệt còn vị trí tuyệt đ i mà đã có sự mềm dẻo hó hại là khắc phục những h u quả do hành vi thông qu việc thừ nh n một s trường hợp không thực hiện đúng hợp đồng gây ra hệ bên không thực hiện đúng hợp đồng gây r thiệt th ng pháp lu t Việt m cũng ghi nh n hại cho bên bị vi phạm có thể được miễn giảm nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Trong đó giảm nghĩ vụ nói chung và bồi thường thiệt hại do vi trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xem là phạm hợp đồng nói riêng là bồi thường toàn bộ một biến thể củ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà bên bị thiệt hại phải gánh chịu. [4]. S u đây trong bài viết sử dụng thu t ngữ guyên tắc này được ghi nh n minh thị tại iều chung là miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại. 360 Bộ lu t Dân sự năm 2015: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩ vụ gây r thì bên có Kho h c pháp lý thế giới cũng như Việt nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt Nam thừ nh n các trường hợp miễn trách hại,...”. Bên cạnh việc chỉ r minh thị nguyên nhiệm bồi thường thiệt hại gồm: miễn trách tắc bồi thường thiệt hại trong hệ th ng pháp lu t nhiệm theo thỏ thu n; miễn trách nhiệm do 44 B.T.T. Hằng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, ố 2 (2017) 41-48 thiệt hại xảy r là do lỗi củ bên bị thiệt hại miễn để làm căn cứ miễn trách nhiệm bồi miễn trách nhiệm do xuất hiện sự kiện pháp lý thường thiệt hại. Việc viện dẫn đến các sự kiện nằm ngoài dự kiến củ các bên vào thời điểm đã nêu trong điều khoản miễn do các bên đư xác l p hợp đồng. vào hợp đồng cũng có thể được kết hợp với Việc thừ nh n miễn trách nhiệm bồi những sự kiện dẫn tới mục đích củ hợp đồng thường thiệt hại theo thỏ thu n là xuất phát từ không đạt được dù hợp đồng được thực hiện nguyên tắc tôn tr ng tự do ý chí tự nguyện c m cũng được xem là căn cứ miễn trách nhiệm bồi kết thỏ thu n củ các bên. Trong khi đó việc thường thiệt hại trong lu t hợp đồng Anh [5]. thừ nh n miễn trách nhiệm bồi thường thiệt Trong hệ th ng pháp lu t Việt m trường hại không dự trên thỏ thu n xuất phát từ nh n hợp này thỏ thu n về điều khoản miễn trách thức việc áp dụng cứng nhắc nguyên tắc “p ct nhiệm bồi thường thiệt hại được ghi nh n tại sunt serv nd ” trong trường hợp thiệt hại xảy r iều 360 Bộ lu t Dân sự năm 2015 và điểm do lỗi củ bên có quyền hoặc thiệt hại xảy r khoản 1 iều 294 u t Thương mại năm 2005. nằm ngoài tầm kiểm soát củ bên có nghĩ vụ là iều này cho thấy lu t hợp đồng Việt m rất trái với công lý và tạo r sự bất công. V i trò coi tr ng nguyên tắc tự do ý chí. Do v y về bảo vệ công lý củ miễn trách nhiệm bồi nguyên tắc thỏ thu n miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp xuất hiện tình thường thiệt hại được thực hiện vào thời điểm hu ng bất thường dẫn đến hợp đồng không thể xác l p hợp đồng nhưng các bên cũng có thể đạt thực hiện được hoặc trở nên vô nghĩ hoặc phá được thỏ thu n về miễn trách nhiệm bồi hủy nghiêm tr ng sự cân bằng về kinh tế giữ thường thiệt hại sau thời điểm đó. Có thể nh n các bên thể hiện ở chỗ không buộc bên không thấy quy định về thỏ thu n miễn trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng phải bồi thường bồi thường thiệt hại trong lu t hợp đồng Việt thiệt hại. m dường như còn thiếu chặt chẽ bởi không ệ quả củ miễn trách nhiệm bồi thường đặt r giới hạn đ i với thỏ thu n miễn trách thiệt hại là bên có hành vi không thực hiện đúng nhiệm bồi thường thiệt hại củ các bên và do đó hợp đồng không phải bồi thường thiệt hại hoặc có thể dẫn đến sự bất công cho một bên khi bên chỉ phải bồi thường một phần thiệt hại xảy r , được miễn trách nhiệm lợi dụng điều khoản này nói cách khác hệ quả củ việc miễn trách nhiệm c ý vi phạm hợp đồng [6]. Kinh nghiệm qu c bồi thường thiệt hại là bên bị vi phạm không tế cho thấy các hệ th ng pháp lu t đều đặt r được nh n khoản bồi thường tương ứng với giới hạn đ i với miễn trách nhiệm dự trên thỏ thiệt hại mà h phải gánh chịu cho dù có thể thu n theo đó bên vi phạm hợp đồng sẽ không chứng minh thiệt hại xảy r . được miễn trách nhiệm nếu c ý vi phạm hoặc vô ý nghiêm tr ng trong việc không thực hiện Xuất phát từ nguyên tắc tự do ý chí các hệ đúng hợp đồng [7], hoặc nếu áp dụng điều th ng pháp lu t đều cho ph p các bên thỏ khoản miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do thu n về điều khoản miễn trách nhiệm bồi các bên thỏ thu n sẽ gây nên sự bất bình đẳng thường thiệt hại. iều đó có nghĩ là khi thỏ [8] hư v y sẽ là hoàn thiện hơn nếu pháp thu n về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại lu t Việt m một mặt thừ nh n quyền thỏ được đư vào hợp đồng thì thỏ thu n đó sẽ có thu n về miễn trách nhiệm củ các bên trong hiệu lực đ i với các bên. Ở Pháp điều khoản hợp đồng mặt khác đặt r giới hạn đ i với miễn trừ chỉ được áp dụng bởi Tò án đ i với trường hợp này. hợp đồng mẫu nhằm ngăn chặn việc bên có lợi thế đư vào hợp đồng những điều khoản bất lợi goài việc ghi nh n trường hợp miễn trách cho bên ki . u t hợp đồng Anh cho ph p miễn nhiệm dự trên thỏ thu n củ các bên, CISG, trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi bên không UPICC và PEC còn ghi nh n các trường hợp thực hiện đúng hợp đồng viện dẫn tới những sự miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại không kiện dẫn tới hợp đồng “không thể thực hiện dự trên sự thỏ thu n củ các bên gồm: việc được” đã được các bên dự liệu trong điều khoản không thực hiện đúng hợp đồng là do trở ngại B.T.T. Hằng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, ố 2 (2017) 41-48 45 khách qu n việc không thực hiện đúng hợp thể là những biến động trong xã hội như chiến đồng do lỗi củ bên bị vi phạm [9] hoặc do lỗi tr nh đảo chính đình công cấm v n củ người thứ b [10]. “ rdship” là khái niệm chỉ đến trường hợp Mặc dù đã có nhiều tr nh lu n trước đây mà sự th y đổi củ hoàn cảnh mặc dù không nhưng hiện n y kho h c pháp lý thế giới đã dẫn đến hợp đồng không thể thực hiện được thừ nh n quy định về miễn trách nhiệm tại nhưng khiến việc thực hiện hợp đồng đó trở nên iều 79 CIS không chỉ được áp dụng đ i với vô nghĩ hoặc phá hủy nghiêm tr ng sự cân những trở ngại là sự kiện bất khả kháng (force bằng về kinh tế giữ các bên. m jeure) mà còn được áp dụng cho trường hợp Do “h rdship” và “force m jeure” đều được hardship [11]. Nói cách khác những “trở ngại xác định dự trên h i tiêu chí cơ bản: trở ngại (impediment)” theo iều 79 CIS b o gồm cả dẫn đến việc không thực hiện đúng hợp đồng sự kiện “force m jeure” và sự kiện “h rdship”. nằm ngoài tầm kiểm soát củ bên vi phạm hợp Bất khả kháng (force majeure) là khái niệm đồng; và bên vi phạm hợp đồng không thể dự chỉ những trường hợp có sự th y đổi củ hoàn liệu được sự xuất hiện củ trở ngại dẫn đến việc cảnh (trở ngại) nằm ngoài kiểm soát củ bên có không thực hiện đúng hợp đồng nên trong nhiều nghĩ vụ dẫn tới việc bên có nghĩ vụ không thể trường hợp r nh giới giữ “h rdship” và “force thực hiện được hợp đồng do đó bên có nghĩ m jeure” không th t sự rõ ràng. Do đó nhiều vụ không phải chịu rủi ro mà những trở ngại trường hợp các bên trong hợp đồng có thể lự này m ng lại. Căn cứ miễn trách nhiệm này ch n việc viện dẫn áp dụng “h rdship” hoặc được ghi nh n tại iều 79 CIS iều 7.1.7 “force m jeure” tùy thuộc vào mong mu n củ UPICC và iều 8:108 PEC . các bên về việc chấm dứt hợp đồng h y điều Tiêu chí đánh giá một trở ngại có phải là sự chỉnh hợp đồng để tiếp tục thực hiện [12]. Tuy kiện bất khả kháng h y không là xem x t những nhiên khác với force m jeure việc xác định trở ngại dẫn đến việc không thực hiện đúng hợp “h rdship” còn đòi hỏi phải đáp ứng thêm một đồng có vượt quá khả năng kiểm soát củ bên tiêu chí là việc thực hiện hợp đồng sẽ làm th y không thực hiện đúng hợp đồng hay không, bên đổi căn bản nền tảng củ hợp đồng dẫn đến sự không thực hiện đúng hợp đồng có thể dự liệu mất cân bằng nghiêm tr ng về lợi ích giữ các được sự xuất hiện củ trở ngại này vào thời bên trong hợp đồng. Do v y có qu n điểm cho điểm xác l p hợp đồng h y không và bên này rằng “h rdship” là trường hợp đặc biệt củ có thể tránh được hoặc khắc phục được trở ngại “force m jeure” nhưng có hệ quả pháp lý linh cũng như h u quả do trở ngại đó gây ra hay hoạt hơn [13]. không. ếu bên không thực hiện đúng hợp Ở Pháp trước thời điểm Sắc lệnh s 2016- đồng có khả năng kiểm soát trở ngại hoặc dự 131 có hiệu lực lu t hợp đồng Pháp ghi nh n liệu được trở ngại vào thời điểm xác l p hợp b trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường đồng hoặc có khả năng tránh được/ khắc phục thiệt hại không dự trên thỏ thu n củ các bên được trở ngại cũng như h u quả do trở ngại gây gồm: miễn trách nhiệm do bất khả kháng (force r thì trở ngại đó không được xem là sự kiện bất m jeure) miễn trách nhiệm do lỗi củ bên có khả kháng. Có nghĩ là nếu bên vi phạm hợp quyền và miễn trách nhiệm do lỗi củ người thứ đồng trước đó c m kết sẽ thực hiện đúng hợp ba [14]. Tuy nhiên Sắc lệnh s 2016-131 về cải đồng ng y cả khi có trở ngại hoặc dự liệu được cách lu t nghĩ vụ củ Pháp dự trên án lệ đã trở ngại đó có thể xảy r thì bên này sẽ vẫn phải bổ sung một trường hợp miễn trách mới là sự chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại kể cả khi kiện “impr vision (không thể dự đoán trước)” đã nỗ lực hết mức để đạt được kết quả đã c m [15] và bổ sung khái niệm “force m jeure” kết. Sự kiện bất khả kháng có thể là những trở thông qu việc đư r các tiêu chí để xác định ngại thuộc hiện tượng thiên nhiên như lũ lụt một trở ngại là bất khả kháng [16]. hỏ hoạn động đất sóng thần hoặc cũng có 46 B.T.T. Hằng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, ố 2 (2017) 41-48 Khác với CIS UPICC PEC và lu t hợp ghi nh n trong hệ th ng lu t hợp đồng Việt đồng Pháp lu t hợp đồng Anh không thừ nh n m khá tương thích với pháp lu t thế giới. khái niệm “h rdship” bởi Anh không cho ph p Tuy nhiên, do không được quy định rõ ràng Tò án điều chỉnh hợp đồng khi có sự th y đổi [23] nên có thể xem sự c n thiệp củ cơ qu n củ hoàn cảnh và xuất phát từ qu n điểm cho nhà nước có thẩm quyền gây trở ngại đến việc rằng hợp đồng là t i thượng [17]. Về phương thực hiện hợp đồng tại điểm d khoản 1 iều diện lịch sử do trách nhiệm hợp đồng trong hệ 294 u t Thương mại năm 2005 tương tự như th ng common l w nói chung và củ Anh nói “trở ngại” được quy định tại iều 79(1) CIS riêng là trách nhiệm nghiêm ngặt nên lu t hợp bởi yếu t “các bên không thể biết được vào đồng Anh b n đầu không công nh n những sự thời điểm gi o kết hợp đồng”. Tuy nhiên miễn kiện dẫn đến việc hợp đồng không thể thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi hành vi vi được là căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường phạm hợp đồng củ một bên là do thực hiện thiệt hại. Phải đến cu i thế kỷ XIX Anh mới quyết định củ cơ qu n quản lý nhà nước có đư r những khái niệm có v i trò tương tự như thẩm quyền cũng có thể được xem là thuộc căn “force m jeure” là “không thể thực hiện được cứ miễn trách do việc không thực hiện đúng (impossibility)” và “không đạt được mục đích hợp đồng được quy định tại iều 79(2) CIS – (frustr tion)” [18]. Trong đó “không đạt được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi củ mục đích (frustr tion)” là căn cứ cho ph p miễn người thứ b . trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi xuất hiện Từ những phân tích nêu trên có thể nh n những sự kiện dẫn đến việc cho dù có thực hiện thấy nguyên tắc bồi thường thiệt hại nói chung hợp đồng thì mục đích củ hợp đồng vẫn không và nguyên tắc bồi thường thiệt hại do vi phạm đạt được. Có thể nh n thấy thu t ngữ hợp đồng nói riêng được ghi nh n trong lu t “frustr tion” trong lu t hợp đồng Anh là thu t hợp đồng Việt m là khá tương đồng với các ngữ tương đương với thu t ngữ “force m jeure” hệ th ng pháp lu t trên thế giới. Lu t hợp đồng trong lu t hợp đồng Pháp [19]. Việt m dự trên nguyên tắc tự do ý chí cho Tương tự như CIS UPICC và PEC lu t ph p các bên thỏ thu n về điều khoản miễn hợp đồng Việt m bên cạnh việc ghi nh n trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo đó khi trường hợp miễn trách nhiệm dự trên thỏ các bên th m gi xác l p hợp đồng đạt được thu n củ các bên còn ghi nh n các căn cứ miễn thỏ thu n về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt trách nhiệm bồi thường thiệt hại không dự trên hại thì thỏ thu n đó sẽ có hiệu lực đ i với các thỏ thu n trong cả Bộ lu t Dân sự và u t bên. Tuy nhiên, quy định về thỏ thu n miễn Thương mại. Trong đó miễn trách nhiệm do sự trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lu t hợp kiện bất khả kháng [20] miễn trách nhiệm do đồng Việt m còn thiếu chặt chẽ bởi không việc không thực hiện đúng hợp đồng do lỗi củ đặt r giới hạn đ i với thỏ thu n miễn trách bên vi phạm là những trường hợp được cả Bộ nhiệm bồi thường thiệt hại củ các bên và do đó lu t Dân sự năm 2015 và u t Thương mại năm có thể gây r sự bất công cho một bên khi bên 2005 ghi nh n [21]. u t Thương mại năm được miễn trách nhiệm lợi dụng điều khoản này 2005 ngoài việc ghi nh n các trường hợp đó c ý vi phạm hợp đồng. Th m khảo kinh còn ghi nh n trường hợp miễn trách nhiệm khi nghiệm qu c tế cho thấy việc đặt r giới hạn đ i hành vi vi phạm hợp đồng củ một bên là do với miễn trách nhiệm dự trên thỏ thu n là hết thực hiện quyết định củ cơ qu n quản lý nhà sức cần thiết bởi điều này cho ph p bảo vệ cân nước có thẩm quyền [22]. hư v y so với các bằng hơn lợi ích củ các bên cũng như loại bỏ văn bản pháp lý qu c tế ngoại trừ chư có quy được việc bên có nghĩ vụ lợi dụng điều khoản định cụ thể về miễn trách nhiệm bồi thường này để c ý vi phạm hợp đồng hoặc không cẩn thiệt hại do việc không thực hiện đúng hợp tr ng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Như đồng là do lỗi củ bên thứ b có thể nói các căn v y sẽ là hoàn thiện hơn nếu Bộ lu t Dân sự cứ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại được năm 2015 bổ sung thêm quy định một mặt thừ B.T.T. Hằng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, ố 2 (2017) 41-48 47 nh n quyền thỏ thu n về miễn trách nhiệm củ [10] Xem iều 79 CIS . các bên trong hợp đồng mặt khác đặt r giới [11] Ingeborg Schwenzer. Force majeure and hardship hạn đ i với trường hợp này. in International Sales contracts. 2008. VUWLR. P.713, 720; Rodrigo Momberg Uribe. Change Circumstances in the International instruments of contract law – the approach of CISG, PICC, Tài liệu tham khảo PECL and DCFR. P. 241, 242. www.cisg.law.pace.edu/cisg/biblio/uribe.pdf; [1] Christian Larroumet. Droit civil- Les obligations- Roberto Pirozzi. Developments in the change of Les contrat. 4e édition. Economica.1998. P713, economic circumstances debate? 2012. VJ. P. 714; François Terré, Philippe Simler, Yves 109; Lequette. Droit civil - Les obligations. 11e edition. Dalloz. 2013. P.649. [12] UNIDROIT Principles of International Commercial Contracts 2010 (2011). International [2] Thomas D. Musgrave. Comparative Contractual institute for the Unification of Private Law Remedies. University of Western Australia Law (UNIDROIT). P. 217. Review. 2009. P.356. [13] Christoph Brunner. Force Majeure and Hardship [3] D. H. Peek. Athens-McDonald v. Kazis - under General Contract Principles - Exemption for Contract-damages-mental injury. Adelaide law Non-Performance in International Arbitration. review. 1972. P.466. Kluwer Law International. 2009. P 392. [4] ê ết. óp ý Dự thảo B DS (sử đổi) về điều [14] Christian Larroumet. Droit civil- Les obligations- khoản miễn trừ trách nhiệm và hạn chế quyền lợi Les contrat. 4e édition. Economica.1998. P.777- trong hợp đồng. Tạp chí Kho h c pháp lý. S 2. 801. 2005. [15] iều 1195 Sắc lệnh s 2016-131. [5] Ndubuisi Augustine nwafor. Comparative and Critical Analysis of the Doctrine of [16] iều 1218 Sắc lệnh s 2016-131. Exemption/Frustration/Force Majeure under the [17] Michael Maggi. Review of the Convention on United Nations Convention on the Contract for Contracts for the International Sale of Goods International Sale of Goods, English Law and (CISG). 2002-2003. Kluwer law international. P UNIDROIT Principles. Thesis Doctor of 306-308. Philosophy. Stirling. Scotland. MARCH 2015 [18] Caslav Pejovic. Civil law and Common Law: Two P.193. different paths leading to the same goal. (2001) https://dspace.stir.ac.uk/bitstream/1893/21805/1/D 32 VUWLR. 824. R%20NWAFOR%20N.%20A.pdf ngày truy c p [19] Thomas D. Musgrave. Comparative Contractual 17.4.2017. Remedies. University of Western Australia Law [6] Dương Anh Sơn. u t hợp đồng thương mại qu c Review. 2009. P. 350. tế. xb Q TP CM. 2016. Tr. 113. [20] iều 351 khoản 2 B DS 2015 iều 294 khoản 1 [7] Dương Anh Sơn. u t hợp đồng thương mại qu c điểm b LTM 2005. tế. xb Q TP CM. 2016. Tr. 112. [21] iều 351 khoản 3 iều 363 B DS 2015 iều [8] UNIDROIT Principles of International 294 khoản 1 điểm c TM 2005. Commercial Contracts 2010 (2011). International [22] iều 294 khoản 1 điểm d TM 2005. institute for the Unification of Private Law [23] Dương Anh Sơn. u t hợp đồng thương mại qu c (UNIDROIT). P. 235. tế. xb Q TP CM. 2016. Tr. 110. [9] iều 80 CIS iều 7.1.2 UPICC và iều 8:101 PECL. 48 B.T.T. Hằng / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, ố 2 (2017) 41-48 Damages for Breach of Contract: Principle of Full Compensation Bui Thi Thanh Hang VNU School of Law, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Abstract: The principle of full compensation is derived from the principle of pacta sunt servanda. According to this internationally recognized principle, the injured party is entitled to be fully compensated for all damages he/she suffered. This article researches on the principle of full compensation and its exceptions. Keywords: The principle of full compensation, the principle of pacta sunt servanda, Vietnam Civil Code 2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_tac_boi_thuong_thiet_hai_do_vi_pham_hop_dong.pdf