Cài đặt Windowns

Mục lục: I. Sơ lược các hệ điều hành của Microsoft A. Giới thiệu các hệ điều hành 1. MS-DOS 2. Windows 1.0-3.x 3. Windows NT 4. Windows 95 5. Windows 98 6. Windows 2000-2003 7. Windows XP 8. Windows Vista B. Đặc điểm chung của Microsoft Windows II. Cài đặt Windows bằng tay 1. Phần 1 2. Phần 2 III. Thiết lập bộ cài đặt Windows tự động 1. Unatteded là gì ? 2. Bản chất cài đặt của Windows 3. Giải quyết những khuyết điểm cài đặt của Windows 4. Thiếp lập bộ cài đặt tự động

doc42 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2199 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cài đặt Windowns, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải TPHCM Khoa CNTT ˜-™ Báo cáo đề tài: Cài đặt Windows Nhóm 7: Lê Khắc Tiệp Phạm Minh Quân Nguyễn Mai Nho Hồ Trọng Tuấn GVHD: Phạm Chuẩn –— TPHCM 04/07 Mục lục: I. Sơ lược các hệ điều hành của Microsoft A. Giới thiệu các hệ điều hành 1. MS-DOS 2. Windows 1.0-3.x 3. Windows NT 4. Windows 95 5. Windows 98 6. Windows 2000-2003 7. Windows XP 8. Windows Vista B. Đặc điểm chung của Microsoft Windows II. Cài đặt Windows bằng tay 1. Phần 1 2. Phần 2 III. Thiết lập bộ cài đặt Windows tự động 1. Unatteded là gì ? 2. Bản chất cài đặt của Windows 3. Giải quyết những khuyết điểm cài đặt của Windows 4. Thiếp lập bộ cài đặt tự động I. Sơ lược các hệ điều hành của Microsoft A. Giới thiệu các hệ điều hành 1. MS-DOS: MS-DOS (Microsoft Disk Operating System) là hệ điều hành đầu tiên của hãng phần mềm Microsoft. Đây là một hệ điều hành có giao diện dòng lệnh (command-line interface) được thiết kế cho các máy tính họ PC (Personal Computer). MS-DOS đã từng rất phổ biến trong suốt thập niên 1980, và đầu thập niên 1990, cho đến khi Windows 95 ra đời. Phiên bản DOS đầu tiên ra đời vào tháng 8 năm 1981, với tên chính thức là PC DOS 1.0. Tên gọi MS-DOS chỉ đựoc biết đến kể từ tháng 5 năm 1982 (MS-DOS 1.25). Sau đó, Microsoft lần lượt cho ra đời các phiên bản tiếp theo của MS-DOS song song cùng với PC-DOS. MS-DOS 5.0 ra đời vào tháng 6 năm 1991 bao gồm nhiều tính năng mới như quản lý bộ nhớ (MEMMAKER.EXE), trình soạn thảo văn bản (MS-DOS Editor), ngôn ngữ lập trình QBASIC đã trở nên phổ biển một thời trước khi MS-DOS 6.22 ra đời vào tháng 6 năm 1994. MS-DOS 6.22 cũng là phiên bản DOS cuối cùng được chạy như một hệ điều hành độc lập (standalone version). Sau khi Windows 95 ra đời vào năm 1995, các phiên bản MS-DOS tiếp theo đều được phát hành đi kèm với Windows, chẳng hạn như MS-DOS 7.0 (8/1995) là nền để cho Windows 95 khởi động, và MS-DOS 8.0 đi kèm với Windows ME. Đây cũng là phiên bản cuối cùng của hệ điều hành này. MS-DOS là hệ điều hành đơn nhiệm. Tại mỗi thời điểm chỉ thực hiện một thao tác duy nhất. Nói một cách khác, MS-DOS chỉ cho phép chạy một ứng dụng duy nhất tại mỗi thời điểm. Điều này khác hẳn với Windows, vốn là một hệ điều hành đa nhiệm (multi-tasking) - người dùng có thể thi hành nhiều ứng dụng cùng một lúc. Mặc dù vậy, về sau người ta đã thiết kế một số ứng dụng chạy thường trú (TSR, Terminate and Stay Resident) cho MS-DOS. Các ứng dụng này có thể chạy trên nền của các ứng dụng khác, khiến người sử dụng có thể thực hiện nhiều thao tác cùng lúc. Ở Việt Nam, phần mềm chạy thường trú trên MS-DOS rất phổ biến là một chương trình hỗ trợ gõ tiếng Việt, VietRes. Một số môi trường làm việc đa nhiệm (multi-tasking environment) như Deskmate hay Desqview đã được thiết kế để chạy trên DOS. Những phiên bản Windows đầu tiên cũng đều phải khởi động từ dấu nhắc DOS. Tuy nhiên, ngày nay, MS-DOS đã trở nên ít phổ biến hơn. Nó chỉ còn tồn tại trong các phiên bản Windows sau này (2000, XP) dưới dạng một ứng dụng cho phép người dùng kích hoạt chế độ dòng lệnh (command prompt), và thường chỉ được dùng để thực hiện những tác vụ liên quan mật thiết đến hệ thống mà giao diện đồ họa của Windows không làm được. 2. Windows 1.0 – 3.x: Giữa thập niên 80, công ty phần mềm máy tính Microsoft công bố phiên bản đầu tiên của dòng hệ điều hành Windows là Microsoft Windows® 1.0. Đây là hệ điều hành dùng giao diện đồ họa khác với giao diện ký tự (text hay console) của MS-DOS. Tuy nhiên phải đến phiên bản thứ hai (Windows 2.0 - tháng 11 năm 1987) thì mới có bước cải tiến đáng kể, đó là sự mở rộng giao tiếp giữa bàn phím và thiết bị chuột và giao diện đồ họa (GUI-Graphic User Interface) như trình đơn (menu) và hộp thoại (dialog). Trong phiên bản này Windows chỉ yêu cầu bộ vi xử lý Intel 8086 hay 8088 chạy ở real-mode để truy xuất 1 megabyte bộ nhớ. Tháng 5 năm 1990, Microsoft công bố phiên bản tiếp theo là Windows 3.0. Sự thay đổi lớn trong phiên bản này là Windows 3.0 hỗ trợ protected-mode 16 bit của các bộ vi xử lý 286, 386, và 486 của Intel. Sự thay đổi này cho phép các ứng dụng trên Windows truy xuất 16 megabyte bộ nhớ. Tiếp bước với sự phát triển là phiên bản Windows 3.1 ra đời năm 1992, Microsoft đưa công nghệ Font TrueType, âm nhạc (multimedia), liên kết và nhúng đối tượng (OLE- Object Linking and Embedding), và đưa ra các hộp thoại chung đã được chuẩn hóa. 3. Windows NT: Trong sự phát triển mạnh mẽ của những thập niên 90, Microsoft công bố tiếp dòng hệ điều hành Windows với ứng dụng công nghệ mới (1993). Hệ điều hành này lấy tên là Windows® NT® (Windows New Technology), đây là phiên bản hệ điều hành đầu tiên của Windows hỗ trợ 32 bit cho bộ xử lý 386, 486 và Pentium. Trong hệ điều hành này thì các ứng dụng phải truy xuất bộ nhớ với địa chỉ là 32-bit và các tập lệnh hay chỉ thị 32-bit. Ngoài ra Windows NT cũng được thiết kế để chạy các bộ vi xử lý (CPU) khác ngoài Intel và có thể chạy trên các máy trạm (workstation). Phiên bản NT 4.0 ra đời năm 1996 là bước phát triển vượt trội với khẩu hiệu Công nghệ mới ( New Technology – NT ). Với giao diện đồ hoạ được nâng cấp lên giống với Windows 95. Hỗ trợ nhiều tính năng mới tập trung chủ yếu vào việc máy trạm làm việc và mạng. Bổ sung hàm thư viện windows là Win 32 API và hỗ trợ một số tính năng của DirectX Đây cũng là hệ điều hành có nhiều bản vá nhất ( hơn 6 service pack ) 4. Windows 95: Hệ điều hành Windows 95 được công bố ngày 24- 8-1995 cũng là một hệ điều hành với giao diện đồ họa.Windows 95 được chờ đợi là sự hợp nhất của những sản phẩm riêng rẽ trước đây là MS-DOS và Windows .Nó có sự cải tiến đáng kể so với so với Windows 3.1 nhất là về giao diện đồ họa với những khuôn dạng và cấu trúc cơ bản vẫn được sử dụng cho các sản phẩm sau này là Win XP và Win Vista.Win 95 đã có sự thay đổi lớn về cách làm việc cơ bản bao gồm hỗ trợ tập tin 225 ký tự ,kết nối thiết bị qua cổng USB,được kem theo phiên bản Internet Explorer 4 và làm việc đa nhiệm trên ứng dụng 32 bit. Windows 95 mở đầu cho việc sử dụng nút Start, thanh taskbar trong giao diện GUI của Microsoft.Tuy thiếu tính bảo mật như Windows NT và việc thích nghi với máy trạm công nghệ RISC, nhưng bù lại hệ điều hành này yêu cầu phần cứng không cao. 5. Windows 98: Hệ điều hành Windows 98 là sự nối tiếp của Win95 với những cải tiến mạnh mẽ.Một trong những cải tiến đáng kể của Windows 98 so với những phiên bản trước là hỗ trợ tốt hơn cho AGP,ổ đĩa USB, chế độ đa màn hình và Web.Nó cũng hỗ trợ cho FAT 32,cho phép nó hỗ trợ phân vùng ổ đĩa lớn hơn 2GB so với Win 95.Nó là hệ điều hành đầu tiên hỗ trợ cho cho ACPI và cũng là hệ điều hành đầu tiên sử dụng Windows Driver Mode tuy nhiên diều này đã không được công bó khi giới thiệu sản phẩm này và dẫn đến quan niệm rằng Win 98 chỉ dùng thiết bị VXD .Cũng như Win 95 IE tiếp tục được tích hợp vào trong hệ điều hành này 6. Windows 2000 - 2003: Windows 2000 là hệ điều hành được xem là ổn định và tốt của dòng Windows, phiên bản này tăng cường các tính năng bảo mật thích hợp trong mội trường mạng và giao diện đẹp.Nó ra đời ngày 17-2-2000,là hệ điều hành dùng cho đơn nhân hay đa nhân xử lý 32 bit intel x86,là một hệ điều hành lai nhân và được chia ở hai chế độ là User Model và Kernel Model.Nó là một phần của công nghệ Windows NT .Windows 2000 được giới thiệu với 4 phiên bản là: Professional, Server, Advanced Server, và Datacenter Server.Sau đó Microsoft giới thiệu thêm Windows 2000 Advanced Server Limited Edition và Windows 2000 Datacenter Server Limited Edition vào 2001 Tất cả các phiên bản của Win 2000 đều có những hoạt cơ bản bao gồm nhiều tiện ích như Microsoft Management Console và chuẩn quản lý ứng dụng như tiện ích phân mảnh ổ cứng.Nó cũng hỗ trợ tốt cho file hệ thống của Win NT và hỗ trợ nhiều ngôn ngữ khác nhau.Khi giới thiệu nó được coi là một hệ điều hành bảo mật cao nhưng thật sự nó là mục tiêu cho những loại virus tấn công như Red Code hay Nimda Sau này phiên bản Windows 2003 ra đời như là bước cải tiến hoàn hảo dành cho windows 200, với độ bảo mật cao hơn, ổn định hơn, đặc biệt là hỗ trợ tối đa 64 bit, bổ sung phiên bản IIS 6.0 7. Windows XP: Windows XP ra đời vào thánh 10-2001 là một hệ điều hành với nhiều cải tiến nhất là đồ họa với giao diện đẹp mắt và nhiều cải tiến trong hoạt động.Win XP là dòng hệ điều hành được Microsoft giới thiệu dùng cho dòng máy tính gia đình ,kinh doanh,xách tay và giai trí.Win Xp là sản phẩm kế tiếp của hai sản phẩm Win 2000 và Win Me Win Xp ra đời với 3 phiên bản chính: Win XP Home Edition dùng cho người sử dụng gia đình ,Win Xp Pro thêm các tính năng quản lý , bảo mật cho người quản trị hệ thống và còn Windows XP Media Center Edition thêm các tính năng media hỗ trợ người dùng có thể nghe nhạc và xem DVD. Win Xp được xem như là hệ điều hành hoàn thiện về năng suất và tình ổn định.Nó có phền mềm quản lý mới có khả năng tránh các lỗi về thư viện liên kết động (DLL hell) cá mà đã gây phiền toái cho người sử dụng ở những phiên bản trước.Nó cũng là hệ điều hành đầu tiên có các tính năng về chống ăn cắp bản quyền. Phiên bản Win XP Service pack 2 giới thiệu năm 2004 đã được hoàn thiện về bức tường lửa,Wi-fi và hỗ trợ Bluetooth 8. Windows Vista: Windows Vista là phiên bản hệ điều hành của Microsoft được phát hành vào đầu năm 2007. Mục đích của Vista là máy tính cá nhân để bàn (bao gồm cho cả cho gia đình và cho thương gia) và máy tính xách tay. Đây là phiên bản Windows với giao diện đồ họa sau Windows XP. Tên mã của nó là Longhorn. Phiên bản này được đưa ra thị trường cho cá nhân vào ngày 30 tháng 1 năm 2007. Windows Vista gồm 6 phiên bản: Ultimate: Cung cấp tất cả chức năng của của Vista Home Premium: Phiên bản tại nhà, laptop, cung cấp nhiều chức năng cho giải trí, công việc tại nhà Home Basic: Sử dụng những chức năng cơ bản như duyệt web, nghe nhạc, xem phim, ... Business: Phù hợp với kinh doanh nhỏ Enterprise: Phù hợp với kinh doanh lớn Starter Editon: Dành cho máy tính cấu hình thấp Điều thay đổi dễ nhận thấy nhất trong Windows Vista đó là giao diện Areo bắt mắt và khác biệt hẳn so với Win XP ,màu sắc tinh tế hơn và trông sống động hơn.Bên cạnh giao diện bắt mắt là tính năng bảo mật cao và nối mạng xuất sắc ,ngoài ra nó còn có một số tiện ích khác .Trong Win Vista cũng tích hợp hai phiên bản mới của Windows Media Player và Internet Explorer là Windows Media Player 11 và IE 7 B. Đặc điểm chung của hệ điều hành Microsoft Windows Windows là một hệ điều hành sử dụng giao tiếp người dùng đồ họa (GUI), hay còn gọi là hệ điều hành trực quan (Visual interface). GUI sử dụng đồ họa dựa trên màn hình ảnh nhị phân (Bitmapped video display). Do đó tận dụng được tài nguyên thực của màn hình, và cung cấp một môi trường giàu tính trực quan và sinh động. Windows không đơn điệu như MS-DOS (hay một số hệ điều hành giao diện console) mà màn hình được sử dụng chỉ để thể hiện chuỗi ký tự, do người dùng gõ từ bàn phím (keyboard) hay để xuất thông tin dạng văn bản. Trong giao diện người dùng đồ họa, màn hình giao tiếp với người sử dụng đa dạng hơn, người dùng có thể nhập dữ liệu thông qua chuột bằng cách nhấn vào các nút nhấn (button) các hôp chọn (combo box)…thiết bị bây giờ được nhập, có thể là bàn phím và thiết bị chuột (mouse device). Thiết bị chuột là một thiết bị định vị trên màn hình, sử dụng thiết bị chuột người dùng có thể nhập dữ liệu một cách trực quan bằng cách kích hoạt một nút lệnh, hay làm việc với các đối tượng đồ họa liên quan đến tọa độ trên màn hình. Để giao tiếp trong môi trường đồ họa, Windows đưa ra một số các thành phần gọi là các điều khiển chung (common control), các điều khiển chung là các đối tượng được đưa vào trong hộp thoại để giao tiếp với người dùng. Bao gồm : hộp văn bản (text box), nút nhấn (button), nút chọn (check box), hộp danh sách (list box), hộp chọn (combo box)… Thật ra một ứng dụng trên Windows không phải là quá phức tạp vì chúng có hình thức chung. Chương trình ứng dụng thuờng chiếm một phạm vi hình chữ nhật trên màn hình gọi là một cửa sổ. Trên cùng của mỗi cửa sổ là thanh tiêu đề (title bar). Các chức năng của chương trình thì được liệt kê trong thực đơn lựa chọn của chương trình (menu) , hay xuất hiện dưới dạng trực quan hơn là các thanh công cụ (toolbar). Các thanh công cụ này chứa các chức năng được sử dụng thường xuyên trong thực đơn để giảm thời gian cho người dùng phải mở thực đơn và chọn. Thông thường khi cần lấy thông tin hay cung cấp thông tin cho người dùng thì một ứng dụng sẽ đưa ra một hộp thoại, trong hộp thoại này sẽ chứa các điều khiển chung để giao tiếp với người dùng. Windows cũng ra tạo một số các hộp thoại chuẩn như Open Files, và một số hộp thoại tương tự như nhau. Windows là một hệ điều hành đa nhiệm, tùy thuộc vào bộ nhớ mà ta có thể chạy nhiều ứng dụng cùng một lúc, và cũng có thể đồng thời chuyển qua lại giữa các ứng dụng và thực thi chúng. Trong các phiên bản của Windows® 98 và NT® trở về sau, các chương trình ứng dụng tự bản thân chúng chia thành nhiều tiểu trình (thread) để xử lý và với tốc độ xử lý nhanh tạo cảm giác những chương trình ứng dụng này chạy đồng thời với nhau. Trong Windows, chương trình ứng dụng khi thực thi được chia sẻ những thủ tục mà Windows cung cấp sẵn, các tập tin cung cấp những thủ tục trên được gọi là thư viện liên kết động (Dynamic Link Libraries - DLL). Windows có cơ chế liên kết những chương trình ứng dụng với các thủ tực được cung cấp trong thư viện liên kết động. Khả năng tương thích của Windows cũng rất cao. Các chương trình ứng dụng được viết cho Windows không truy xuất trực tiếp phần cứng của những thiết bị đồ hoạ như màn hình và máy in. Mà thay vào đó, hệ điều hành cung cấp một ngôn ngữ lập trình đồ họa (gọi là Giao tiếp thiết bị đồ hoạ - Graphic Device Interface - GDI) cho phép hiển thị những đối tượng đồ họa một cách dễ dàng. Nhờ vậy một ứng dụng viết cho Windows sẽ chạy với bất cứ thiết bị màn hình nào hay bất kì máy in, miễn là đã cài đặt trình điều khiển thiết bị hỗ trợ cho Windows. Chương trình ứng dụng không quan tâm đến kiểu thiết bị kết nối với hệ thống. II. Cài đặt Windows bằng tay Ở đây do khuôn khổ bài báo cáo có hạn nên chúng tôi sẽ trình bày phần cài đặt Windows cho phiên bản Windows XP. Đây là hệ điều hành được dùng phổ biến nhất hiện nay Để việc cài đặt Windows XP diễn ra suông sẻ thì bạn cần phải có cấu hình tối thiểu như sau Yêu cầu hệ thống CPU PC với bộ vi xử lý 233 MHz hoặc nhanh hơn, tốt nhất là Intel Pentium/Celeron/họ Centrino, AMD K6/Athlon/ họ Duron 300MHz, hoặc bộ vi xử lý tương thích. Bộ nhớ Khuyến nghị 128 MB RAM  ( tối thiểu là 64 MB, tốc độ và vài tính năng có thể bị hạn chế) Ổ cứng 1.5 GB dung lượng trống trên ổ cứng ( nếu cài đặt qua mạng nội bộ  thì có thể cần nhiều dung lượng trống hơn) Ổ Quang Ổ CD-ROM hoặc DVD 1. Phần 1: Việc cài đặt Windows XP rất là đơn giản. Microsoft đã tối ưu quá trình cài đặt của Windows XP nhanh hơn so với các phiên bản Windows trước đó Đầu tiên bạn cần phải cấu hình máy khởi động từ đĩa CD-ROM. Việc này bạn có thể chỉnh trong BIOS. Hình 1 Sau khi thay đổi cấu hình trong BIOS, bạn bỏ đĩa vào và khởi động lại. Windows bắt đầu kiểm tra hệ thống của bạn có đạt yêu cầu cấu hình đủ để cài Windows XP hay không ? Windows sẽ tự động nạp chương trình cài đặt với màu nền xanh như hình 1. Bấm Enter để tiếp tục. Sau đó mục giấy phép sử dụng được hiện lên, ghi rõ các thỏa thuận giữa bạn và hãng cung cấp Windows XP (Microsoft) Bấm F8 để đồng ý và tiếp tục cài đặt Hình 2 Ở bước tiếp theo chương trình sẽ hỏi phân vùng dùng để cài đặt windows. Bạn nên chia đĩa trước khi cài đặt windows do chương trình cài đặt không có nhiều tuỳ chọn để chia đĩa. Không nên chia tất cả các dung lượng thành 1 ổ đĩa duy nhất mà nên chia thành hai ổ đĩa trở lên. Trong đó phân vùng đầu tiên chiếm khoảng 10GB ( tuỳ theo nhu cầu sử dụng ) dùng để cài đặt hệ điều hành và các phần mềm. Và nên nhớ rằng phân vùng này phải luôn luôn trống từ 10-15% dung lượng để hệ thống được hoạt động tốt nhất Màn hình cài đặt sẽ hiện thị như hình 3 và bạn có thể lựa chọn phân vùng để cài đặt Windows. Nếu như ổ cứng bạn chưa chia phân vùng nào thì bạn sẽ thấy lựa chọn “Unpartitioned Space” hoặc nếu bạn đã chia phân vùng thì bạn sẽ nhìn thấy chúng trong bảng lựa chọn. Bấm C để tạo phân vùng và sau đó xuất hiện màn hình hỏi bạn có muốn sử dụng hết dung lượng ổ cứng làm thành 1 phân vùng duy nhất không ? Nếu trả lời không, bạn sẽ được hỏi để tạo các phân vùng thứ hai, ba ……. Lưu ý: Windows XP luôn lưu trữ 8MB phân vùng không được phân chia dùng để lưu trữ các thông tin cần thiết về phân vùng được kích hoạt (active partitions), vì thế bạn không cần phải lo lắng về khoảng trống Hình 3 Sau khi tạo phân vùng bạn phải định dạng chúng. Quá trình này sẽ xoá hết dữ liệu có trên ổ cứng và gán cho chúng hệ thống quản lý tập tin. Hệ thống quản lý tập tin này sẽ quy định phương thức lưu trữ cũng như quản lý các tập tin trên đĩa. Windows 95 sử dụng hệ thống FAT, Windows 98 sử dụng hệ thống FAT32 mạnh mẽ và thông minh hơn. Dĩ nhiên Windows 98 vẫn có thể sử dụng hệ thống FAT nhưng Windows 95 thì không thể sử dụng hệ thống FAT32. Sau FAT32 là hệ thống NTFS của Windows 2000 và XP với nhiều tính năng mới được hỗ trợ. Tuỳ chọn tốt nhất được khuyên ở đây là bạn nên chọn NTFS cho windows XP Sau khi chọn phân vùng để cài đặt, một màn hình như hình 4 xuất hiện và yêu cầu bạn chọn hệ thốnt tập tin cho ổ đĩa. Bạn có thể chọn giữa hai loại NTFS(quick hoặc normal) hoặc FAT32 (quick hoặc normal). Tuỳ chọn quick sẽ làm quá trình format nhanh hơn so với normal nhưng không hỗ trợ chế độ phát hiện và sửa lỗi các sector hỏng. Tuỳ chọn khuyên dùng là normal Hình 4 Quá trình format sẽ bắt đầu và sau khi hoàn thành máy sẽ khởi động lại 2. Phần 2: Sau khi khởi động lại bạn sẽ thấy một giao diện cài đặt trong mới như hình 8 Hình 8 Phần này sẽ được Windows chạy tự động, các tập tin hệ thống, các trình điều khiển phần cứng sẽ được nạp vào hệ thống. Bạn chỉ việc chờ cho đến khi xuất hiện một thông báo mới Các tuỳ chọn phụ: Hệ thống sẽ hỏi các bạn một số thông tin về tuỳ chọn Windows mà bạn muốn. Đầu tiên bạn sẽ được hỏi về các vấn đề về phân vùng địa lý và ngôn ngữ. Việc chọn phân vùng địa lý sẽ giúp cho Windows hiển thị đúng các kí hiệu ngày tháng, thời tiết, tiền tệ, các kí hiệu đặc biệt. Về phần ngôn ngữ bạn có thể chọn ngôn ngữ dành cho các chương trình không theo chuẩn Unicode (Non Unicode), điều này rất quan trọng nếu bạn cần hiển thị chính xác tiếng việt cho các chương trình chạy trong Windows. Đồng thời nếu bạn phải thường xuyên làm việc với các tài liệu sử dụng bảng mã unicode tổ hợp (composite) thì bạn nên đánh dấu chọn cho Windows nạp các bảng mã tổ hợp ( Install file for complex scrip and right to left languages … trong thẻ Languages ). Điều này sẽ giúp cho việc hiển thị tiếng việt tốt hơn trong các tài liệu, nhất là đối với các trang web sử dụng mã tổ hợp Hình 9 Sau khi cấu hình xong phân vùng địa lý và ngôn ngữ, bạn sẽ được hỏi về các thông tin cá nhân (hình 10) Sau khi cung cấp thông tin cá nhận bạn cần phải nhập vào mã số CD-Key của sản phẩm Windows XP (hình 11), mã này gồm 25 kí tự. Nếu không có mã số này bạn không thể tiếp tục quá trình cài đặt được Hình 10 Hình 11 Kế đến bạn phải cung cấp tên của máy tính ( dùng cho việc định danh và nối mạng sau này ) và mật khẩu cho máy tính (hình 12) Hình 12 Nếu máy tính này được nếu trong một mạng thì các máy khác sẽ thấy máy của bạn thông qua tên mà bạn đã nhập Trình cài đặt sẽ tạo mặc định một tài khoản sử dụng tên là ADMINISTRATOR. Tài khoản này dùng để thay đổi các thiếp lập quan trọng và tài khoản này có quyền cao nhất trên máy tính của bạn. Vì vậy lời khuyên ở đây là bạn nên thiếp lập mật khẩu vào chứ không nên bỏ qua. Kế đến bạn sẽ được hệ thống hỏi về hệ thống giờ cho máy (hình 13). Bạn cũng cần phải chọn phân vùng địa lý thời gian để máy có thể cấu hình chính xác giờ cho hệ thống Hình 13 Sau khi hoàn tất các bước trên bạn sẽ được hỏi để cấu hình các thiếp lập mạng cho hệ thống của bạn. Chương trình sẽ nhận diện hệ thống mạng của bạn và sẽ hỏi bạn 2 tuỳ chọn Typical và Custom. Bạn có thể chọn Typical để đơn giản hoá quá trình cài đặt vì những thông số này bạn có thể chỉnh sửa lại trong Windows sau khi đã cài đặt xong Windows Hình 14 Hình 15 Sau khi cung cấp xong các thiếp lập mạng hệ thống sẽ khởi động lại và hầu như việc cài đặt đã hoàn tất. Khi vào windows lần đầu tiên có thể bạn sẽ cần nhập vào một vài thông số cá nhân khác Hình 16 Việc cài đặt đến đây là hoàn tất và bạn có thể tự do chiêm ngưỡng Windows rồi III. Thiếp lập bộ cài đặt tự động cho Windows: 1. Unattended là gì ? Windows XP ra đời cuối năm 2001 những mãi 1-2 năm sau vấn đề Unattended Windows mới bắt đầu xuất hiện trên các diễn đàn nước ngoài. Ở Việt Nam thời điểm đó thì khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ và xa lạ. Mãi cho đến 2004 thì có 1 số người bắt đầu nghiên cứu vấn đề này và phát triển rộng dần. Vậy Unattended là gì và tại sao chúng ta quan tâm tới nó ? Xin mời các bạn đọc tiếp phần báo cáo bên dưới thì sẽ hiểu rõ Unattended là gì 2. Bản chất cài đặt của Windows: Bản Windows XP Profesional thì được tạo cho quá nhiều nhu cầu, nhiều cái bạn không hề dùng tới (các dịch vụ mạng, công cụ……) Windows XP lại kèm theo một lượng lớn driver và tôi đảm bảo hơSn ¾ trong số chúng bạn sẽ không hề dùng tới. Chính điều này làm cho hệ điều hành của bạn chạy chậm chạp vào tốn nhiều dung lượng ổ cứng cho những thứ không cần thiết. Về vấn đề cài đặt, dù bạn là người am hiểu về Windows thì quá trình cài đặt không khó khăn nhưng sẽ làm bạn mất nhiều thời gian ( mọi người luôn than phiền với Microsoft về thời gian cài đặt quá lâu ) và quá trình này lại quá thủ công (30-60 phút ) chỉ để nhập vào cái thông tin cá nhân chán ngắt của bạn. Bạn thử hình dung nếu bạn cài đặt cho một máy thì có thể không sao nhưng nếu bạn cài đặt cho một phòng máy thì sau ? Tôi không thể tưởng tượng nổi cảnh nhập đi nhập lại các thông số, CD-Key, thiếp lập các tuỳ chọn. Quả thật đấy là một công việc nhàm chán và đòi hỏi nhiều cơ bắp ! Có lẽ bác Bill Gate chưa bao giờ phải tự tay cài Windows cho phòng máy nhân viên của bác ấy ! Sau khi cài đặt bạn lại phải mất hơn từng đó thời gian để tinh chỉnh các thông số hệ thống, registry, cài đặt các phần mềm ưa thích trước khi có 1 hệ điều hành hoàn chỉnh để sử dụng. Và đây cũng là một công việc lặp đi lặp lại một cách thủ công, đầy nhàm chán và cơ bắp. Một số vấn đề nữa là Windows XP SP2 không có gì nổi bật, chỉ gồm các bản vá củ kĩ ra đời từ 2004, IE 6.0 với nhiều lỗi bảo mật, không có các tính năng người dùng nâng cao (tab,add on……. ), giao diện xấu. Windows Media Player 9 với rất ít bộ mã giải mã và tính năng thì quá đơn điệu. Như vậy bạn có thể thấy việc cài đặt Windows theo tuỳ chọn có sẳn của Microsoft là rất dở và bộc lộ nhiều khuyết điểm: Cài đặt thủ công Nạp nhiều thành phần dư thừa và không cần thiết Bảo mật kém và các ứng dụng cũ kĩ lỗi thời 3. Giải quyết những khuyết điểm cài đặt của Windows: Vậy bạn có thể làm các nào để thay đổi những khuyết điểm của bộ cài đặt Windows không ? Câu trả lời là có. Bạn hoàn toàn có thể tích hợp các bản vá mới nhất (fix) của Micorsoft mà không chờ đến sự ra đời chính thức của một sevices pack mới. Bạn có thể rút gọn tất cả các dịch vụ, driver cũ không cần xài tới và thay vào đó là các dịch vụ và driver mới, tương thích với các thiết bị phần cứng hiện tại. Bạn có thể thay thế IE 6.0 bằng IE 7.0, Windows Media Player 11, cài đặt thêm MS Office, cài thêm các bất kì tiện ích phần mềm bạn thường hay sử dụng Bạn có thể tưởng tưởng một hệ điều hành Windows XP sau khi cài đặt đã được tối ưu hoá và có tất cả các phần mềm mà bạn cần, giao diện (themes), cách bố trí ……. Thật thoải mái khi cài đặt mà không cần một chút am hiểu gì sâu về hệ thống đối với người dùng thông thường hoặc không chút bận tâm và thật sự thảnh thơi đối với người dùng chuyên nghiệp Kết luận: Và giờ đây công việc cài đặt máy tính của bạn đơn giản biết chừng nào. Chỉ việc bỏ đĩa vào với vài cú click chuột là bạn có thể yên tâm để máy ở đó và nhâm nhi ly cà phê. Chúng tôi gọi đấy là công nghệ Unattended, sự lựa cho sáng suốt cho các kĩ thuật viên máy tính, người dùng chuyên nghiệp ……… 4. Thiếp lập bộ cài tự động: Công việc chính gồm các bước sau: Tích hợp gói dịch vụ Service pack Tích hợp bản vá và các phần mềm cần thiết Tích hợp trình điều khiển, loại bỏ trình điều khiển và các dịch vụ không cần thiết Tạo bộ cài đặt tự động và cấu hình các thông số cho hệ điều hành Tinh chỉnh và tối ưu hoá Hoàn tất và tạo đĩa cài đặt tự động Để lần lượt giải quyết các vấn đề trên, ở mỗi bước chúng ta sẽ trình bày theo hai cách: dùng phần mềm nLite và thiếp lập bằng tay Đầu tiên chúng ta giới thiệu sơ qua về phần mềm nLite nLite là một phần mềm miễn phí do lập trình viên người Nhật tạo ra với mục đích dùng cho công việc Unattended Windows mọi phiên bản. Phần mềm có khả năng tích hợp các bản vá lỗi, các phần mềm cần thiết, đồng thời tinh chỉnh hệ thống sau khi cài đặt và tạo một đĩa CD cài đặt hoàn toàn tự động. ( Chương trình chạy trên nền tảng .Net framework 2.0 ) Các bước chuẩn bị cho công việc: Trước khi bắt đầu dự án chúng ta cần phải tạo một bản sao từ đĩa cài đặt Windows lên trên đĩa cứng và mọi thao tác tinh chỉnh sẽ được xử lý trên bản sao chép này. Để tạo bản sao này đơn giản chúng ta chỉ cần sao chép toàn bộ nội dung có trong đĩa CD cài đặt Windows lên ổ cứng. Ở đây chúng ta sao chép và thư mục XPCD trên ổ đĩa C: Tích hợp Service Pack: Chúng ta bắt đầu công việc đầu tiên là tạo bản vá lỗi. Công việc này thường làm với đĩa Windows XP chuẩn hoặc Windows XP Service pack 1 chưa được nâng cấp lên Service pack 2. Các bạn có thể tìm các bản vá này tại trang chủ của Microsoft (www.microsoft.com) . Ở đây để tiết kiệm thời gian chúng tôi sử dụng đĩa SP2 được tích hợp sẵn. Để tích hợp gói SP này vào bộ cài đặt đầu tiên chúng ta có thể sử dụng phần mềm nLite. Chạy chương trình nLite chọn thư mục chứa bản sao của bộ cài đặt, ở đây là C:\XPCD Sau khi chọn đường dẫn tới bản sao của bộ cài đặt thì phần mềm sẽ hiện chi tiết về thông tin của bộ cài đặt đó Ở trên chúng ta thấy đĩa này đã được tích hợp sẵn gói SP 2. Để tiếp tục tích hợp gói SP mới hơn chúng ta chọn tiếp tục, chọn menu tích hợp gói dịch vụ. Sau đó chọn đường dẫn tới gói SP mới nhất mà bạn tải từ trang Microsoft. Sau đó nhấn tiếp tục và chương trình sẽ tích hợp thay bạn. Sau khi hoàn tất sẽ có một bảng thông báo cho bạn biết quá trình tích hợp thành công. Để tiến hành tích hợp bằng tay, giả sử sau khi tải về, gói Sp mới nhất của bạn có tên là ServicePack2.exe và được đặt trong ổ C: Mở hộp thoại run từ Start menu và gõ dòng lệnh sau C:\ServicePack2.exe –s:C:\XPCD Với C:\XPCD là nơi chứa bản sao bộ cài đặt, tiến trình tích hợp sẽ bắt đầu và thông báo sau khi hoàn tất. Tới đây xem như bạn đã tích hợp xong bản SP2 mới nhất. Tích hợp bản vá: Như các bạn đã biết sau khi tung bản vá SP2 từ năm 2004 tới nay Windows vẫn chưa tung ra bản vá tiếp theo, mặc dù trong thời gian này MS liên tục tung ra các bản vá nóng (hotfix) để khắc phục các lỗi bảo mật trên hệ điều hành Windows. Theo như thông lệ cứ ngày thứ 3 tuần thứ 2 hằng tháng MS sẽ tiến hành xuất bản các bản hotfix này theo định kì và ngày này còn được gọi là ngày The Microsoft’s Patch Day. Cho tới nay số lượng bản vá rất nhiều lên tới hàng chục MB và công việc thu thập chúng cũng không phải là đơn giản. Vì vậy có nhiều hãng thứ 3 đã làm công việc này thay bạn. Nổi bật nhất trong số đó là RVMU và AutoPatcher. Bạn có thể vào trang chủ của 2 hãng này để tải các bảng vá được tổng hợp vào ngày 29 hàng tháng để bổ sung bảo mật cho hệ điều hành của mình. Ở đây chúng tôi sẽ sử dụng bản vá của RVMU để tích hợp vào bản cài đặt. Để tích hợp bản vá bằng phần mềm nLite, quá trình này khá dễ dàng và tương tự như tích hợp gói dịch vụ SP ( chạy khởi động nLite chọn trình đơn tích hợp bản vá lỗi ). Để tích hợp các bản vá bằng tay thì công việc này đòi hỏi sự tỉ mỉ và yêu sự kiên nhẫn ở bạn. Đầu tiên bạn sẽ phải thu thập tất cả các bản vá mà bạn muốn tích hợp ở Microsoft.com và phân loại chúng. Ở đây chúng tôi phân làm 2 loại Loại 1 Loại 2 Giờ đây bạn phải làm quen với một khái niệm mới là Switch soft . Đây thực chất là những dòng lệnh Inline kèm theo các bộ cài đặt để quy định cách cài đặt của từng phần mềm. Nó quy định cách xuất hiện của trình Setup, các chọn lựa các button như Next, Cancel……. Và số CD-Key cần nhập như khi bạn cài 1 phần mềm bình thường. Ở đây chúng ta cần một quá trình cài đặt hoàn toàn tự động, tức là không xuất hiện bất kì bảng thông báo tương tác nào trong quá trình cài đặt, vì thế chúng ta cần có sự hiểu biết rõ về switch soft. Với 2 loại hotfix đã được chia ở trên mà tương ứng với với chúng sẽ có một kiểu switch soft khác nhau, để quá trình cài đặt hotfix này hoàn toàn tự động. Ứng với loại 1 chúng ta sử dụng như sau: /Q /O /N /Z Ứng với loại 2 chúng ta sử dụng như sau: /Q:A /R:N Ví dụ chúng ta có một hotfix loại 1 tên: Q323255.exe chúng ta sẽ ứng dụng như sau: Q323255.exe /Q /O /N /Z. Và một hotfix loại 2 tên: KB33099.exe chúng ta sẽ ứng dụng như sau: KB33099.exe /Q:A /R:N Vậy chúng ta sẽ đặt những hotfix trên ở đâu và ứng dụng những dòng lệnh trên vào những chỗ nào ? Tới đây chúng ta sẽ làm quen với 1 phương thức mới gọi là SVCPACK.INF. Đầu tiên bạn sao chép tất cả hotfix cần tích hợp vào thư mục: C:\XPCD\i386\SVCPACK\ và sau đó bạn tiến hành chỉnh sửa tập tin SVCPACK.inf ở trong C:\XPCD\i386\ Với nội dung ;Windows XP [Version] Signature=" NT$" MajorVersion=5 MinorVersion=1 BuildNumber=2600 [SetupData] CatalogSubDir="\i386\SVCPACK" [ProductCatalogsToInstall] [SetupHotfixesToRun] Q330994.exe /Q:A /R:N Q819696.exe /Q /O /N /Z KB824146.exe /Q /O /N /Z qchain.exe Trong mục [SetupHotfixesToRun] bạn lần lượt liệt kê các hotfix và các switch soft tương ứng với mỗi loại như đã nêu trên. Tập tin qchain.exe (có thể tải tại Microsoft.com ) có chức năng phát hiện ra và chỉ cho phép cài đặt bản vá cùng loại có phiên bản mới nhất. Công việc tiếp theo là sửa tập tin DOSNET.inf ở thư mục C:\XPCD\i386\ chèn thêm dòng SVCPACK trong mục [OptionalSrcDirs]. Điều này cho biết rằng các hotfix được chứa trong thư mục đó Đừng quên lưu các tập tin này lại sau khi bạn xử lý xong . Như vậy bạn đã tích hợp xong các bản vá lỗi mới nhất bằng phương pháp thủ công đồng thời biết thêm một số khái niệm mới. Tích hợp phần mềm: Ở đây chúng ta cần bàn thêm một chút về vấn đề cài đặt phần mềm và tìm hiểu rõ quá trình cài đặt hệ điều hành Windows . Chúng ta có 1 bảng tham số như sau : Chế độ cài đặt TextMode: Tải Driver Chép các File cần thiết cho quá trình cài đặt vào ổ cứng Chép nội dung trong thư mục $OEM$ vào ổ cứng Khởi động lại máy... Chế độ cài đặt giao diện đồ họa Thực thi các phần mềm độc lập ở tập tin winnt.sif Vào T-39 Cài đặt các thiết bị Cài đặt mạng Cài đặt các mục trong Start menu Đăng kí các Component Thực thi svcpack.inf vào T-13 Thực thi cmdlines.txt vào T- 12-10 Thực thi SetupParams từ winnt.sif vào T-9 Lưu các thiết đặt Xóa các File tạm và khởi động lại... Lần đăng nhập đầu Đăng nhập và tải các thiết lập cá nhân Mục GUIRunOnce ở winnt.sif và RunOnceEX cùng thực thi Nạp Desktop và Taskbar Như vậy chúng ta đã có 1 cái nhìn hoàn chỉnh về quá trình cài đặt ở của Windows. Điều cần nói ở đây là như ở bước trước , chúng ta cài đặt các bản vá theo phương pháp svcpack.inf và nó được thực thi vào tiến trình 13 của quá trình cài đặt . Cũng áp dụng cách này, bạn có thể cài đặt tất cả các Soft bạn muốn theo cách cài đặt Hotfix . Tuy nhiên điều này chỉ nên áp dụng với các bản vá lỗi vì chúng cần được cài đặt trước . Nếu bạn muốn cài Software , bạn có 1 phương pháp tốt hơn đó là sử dụng GUIRunOnce hoặc RunOnceEx . Hai phương pháp này chỉ chạy 1 lần duy nhất ở lần đăng nhập đầu tiên. Vậy cụ thể như thế nào ta cùng làm rõ vấn đề ! Ở bước này bạn cần phải hiểu rõ tập tin svcpack.inf và 1 tập tin mới được đề cập là winnt.sif quy định những việc gì ! Svcpack.inf quy đinh phiên bản Windows hiện hành và một số tùy chọn liên qua đến việc cài đặt Hotfix ( cũng có thể là soft ) . Thông thường 1 tập tin SVCpack.inf có nội dung như sau : [Version] Signature=" NT$" MajorVersion=5 MinorVersion=1 BuildNumber=2600 [SetupData] CatalogSubDir="\i386\svcpack" [ProductCatalogsToInstall] [SetupHotfixesToRun] Q330994.exe /Q:A /R:N Q828035.exe /Q /N /Z /O qchain.exe Tập tin tiếp theo là tập tin Winnt.sif , 1 tập tin cực kì quan trọng cho quá trình cài đặt . Tất cả mọi thông số liên quan đến việc cài đặt đều do tập tin này quy định , trong đó bạn có thể làm cho bản cài đặt hoàn toàn tự động, cũng có thể cài thêm nhiều phần mềm, thêm người dùng , thay đổi giao diện, tối ưu hệ thống ngay sau khi cài đặt . Để đề cập tới vấn đề cài Soft , chúng ta chỉ quan tâm tới 1 phần nhỏ của tập tin này đó là : [GuiRunOnce] %systemdrive%\CaiDat\ChayMotLan.cmd Tập tin ChayMotLan.cmd chính là tập tin được viết theo phương pháp RunOnceEx như đã đề cập ở trên . Ở đây , tập tin được chứa trong %systemdrive% - ổ đĩa chứa hệ điều hành ( theo mặc định là C:\ ) và được đặt trong thư mục cài đặt . Dĩ nhiên là tập tin này sẽ được chép vào ổ đĩa trong quá trình cài đặt TextMode như đã nói ở trên . Ở quá trình TextMode có đề cập đến thư mục $OEM$ . Chúng tôi xin bàn qua 1 chút về thư mục này . Đây là 1 thư mục được ánh xạ, nó tương ứng với %systemdrive% - ổ đĩa chứa hệ điều hành . Trong đó nó có cấu trúc như sau : Thư mục $OEM$ sẽ nằm cùng gốc với thư mục i386 ở trên đĩa CD, mọi thứ trong thư mục $1 sẽ được Copy tương ứng vào ổ đĩa chứa hệ điều hành (thông thường là C:\). Một số thư mục ánh xạ khác : Ta xét nhánh : C:\XPCD\$OEM$\$1\Install\ Khi bạn ghi vào ổ CD (Giả sử X:\ là ổ đĩa CD), lúc này nhánh sẽ trở thành: X:\$OEM$\$1\Install\ Và khi cài đặt, nội dung thư mục \$OEM$\$1\Install sẽ được sao chép thành: C:\Install\ $$ - Là thư mục quan trọng trong mỗi hệ điều hành Windows (Nó tương ứng thư mục Windows ở XP). Bằng cách này bạn có thể sử dụng thư mục Resources ( ở trong Windows ) để tùy biến Giao diện : Copy giao diện mà bạn muốn vào C:\WINDOWS\Resources\Themes Tương tự $Docs là thư mục Documents and Settings và $Progs là Program Files Nắm được gần như toàn bộ quy tắc của quá trình cài đặt Windows, giờ đây mọi việc khá dễ dàng . Giả sử mình có 1 phần mềm cần cài đặt là 7Zip.exe , mình sẽ copy vào thư mục $OEM$\CaiDat\PhanMem\7zip.exe và lúc này chính là lúc sử dụng đến phương pháp RunOnceEx. Thực chất mà nói, RunOnceEx là một tập tin dạng Batch sử dụng các câu lệnh trong Dos . Tuy nhiên nó được tân trang lại một chút giao diện để dễ nhìn hơn ( hơn giao diện Dos thiếu thẩm mỹ ) : Giao diện Dos cũ xưa ! Thay thế bằng Giao diện Windows nhìn hiện đại hơn Để thực hiện quá trình này bạn cần 1 tập tin do Microsoft cung cấp có tên CMDOW . Việc cần làm tiếp theo là viết nội dung để gọi các tập tin cài đặt và thêm 1 chút kiến thức về Switch Soft . Giả sử bạn muốn tập tin của bạn mang tên ChayMotLan.cmd , bạn hãy đặt vào $OEM$\$1\CaiDat, tiếp theo đặt tập tin CMDOW vào $OEM$\$$\System32\ . Bạn muốn cài đặt IE 7.0 và WMP 11, hãy chắc là bạn có bản cài đặt của hai phần mềm này và hãy lần lượt đặt tên chúng là : IE7.exe, và WMP11.exe, lần lượt bỏ chúng vào thư mục $OEM$\$1\CaiDat\PhanMem . Nhớ là bạn đã sửa tập tin Winnt.sif : [GuiRunOnce] %systemdrive%\CaiDat\ChayMotLan.cmd Để quá trình cài đặt tự động chạy file ChayMotLan.cmd ngay lần khởi động đầu tiên . Nội dung của tập tin này như sau : cmdow @ /HID @echo off SET KEY=HKLM\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersion\RunOnceEx REG ADD %KEY% /V TITLE /D "Cai Dat Phan Mem" /f REG ADD %KEY%\005 /VE /D "Cai Dat IE 7.0" /f REG ADD %KEY%\005 /V 1 /D "%systemdrive%\CaiDat\PhanMem\IE7.exe /passive /update-no /norestart /nobackup REG ADD %KEY%\010 /VE /D "Cai Dat WMP 11" /f REG ADD %KEY%\010 /V 1 /D "%systemdrive%\CaiDat\PhanMem\WMP11.exe /q:A /c:"setup_wm.exe /Q /R:N /P:#e /DisallowSystemRestore /SetWMPAsDefault" EXIT Bạn có thể sử dụng dòng lệnh đơn thuần của DOS như sau : CLS @echo off TITLE Cai dat phan mem Silent ECHO. ECHO Cai Dat IE 7.0 ECHO Please wait... start /wait %systemdrive%\CaiDat\PhanMem\IE7.exe EXIT Vậy là xong. Ở đây bạn có bạn đã nắm vứng cách cài đặt phần mềm thêm 1 phương pháp nữa . Điều bạn thắc mắc là các Switch Soft lấy ở đâu , bạn có thể vào diễn đàn MSFN để tìm kiếm, danh sách phần mềm ở đây luôn được cập nhật cho bạn ! Việc cài đặt bằng nLite giống như ở mục cài đặt HotFix nên mình không bàn luận thêm : Tuy nhiên cần lưu ý, danh sách phần mềm của nLite hơi khó tính và phải được chính hãng phát hành. Nếu bạn để ý thì tất cả các phần mềm tích hợp được với nLite phải có dạng .Cab . Bạn có thể vào trang chủ nLite ( www.nliteos.com ) để cập nhật và tải về danh sách phần mềm ! Tích hợp trình điều khiển : Việc tích hợp trình điều khiển rất thú vị nếu như bạn làm nó 1 cách thủ công . Tuy nhiên quá trình này đòi hòi bản phải biết rõ bạn cần Driver nào và không cần cái nào. Quá trình này cũng khá phức tạp và mất nhiều thời gian nên ở đây mình chỉ giới thiệu việc tích hợp Driver bằng phần mềm nLite . Hiện nay các máy tính mới mua đều được “tặng kèm” một mớ CD Driver và nỗi lo khi cài đặt lại hệ điều hành là phải cài luôn cả đống đĩa này . Thật tiện lợi nếu bạn tích hợp ngay vào bộ cài đặt . Công việc đơn giản là bạn chọn Thực đơn Tích hợp Driver ( trình điều khiển ) . Và sau đó chọn các tập tin trình điều khiển muốn tích hợp , ở đây mình muốn tích hợp trình điều khiển để nhận biết điện thoại của mình như một USB : Cùng đi với phần mềm nLite đặc biệt có mục gỡ bỏ các Driver không cần dùng đến. Đây là mục rất tiện lợi vì nó sẽ giảm dung lượng bộ cài đặt xuống rất nhiều . Đơn giản bạn chỉ cần chọn các Driver không dùng đến và toàn bộ hướng dẫn đều là tiếng việt : Phần tiếp theo là chủ đề chính của buổi báo cáo . Đó là tạo bộ cài đặt tự động , nếu dùng nLite, bạn hoàn toàn dễ dàng để tinh chỉnh nó thực hiện điều này , việc bạn cần là nghĩ xem, bạn muốn cài đặt như thế nào mà thôi : Thêm User : Thiết lập Ngôn ngữ , múi giờ : Cài đặt giao diện : Tinh chỉnh và tối ưu hệ thống: : Tất cả các mục trên, bạn có thể “hoàn toàn tự cài đặt bằng tay” . Chỉ cần bạn am hiểu về nội dung của tập tin Winnt.sif thì bạn sẽ làm được mọi thứ . Mình xin giới thiệu các bạn 1 phần mềm đơn giản giúp bạn làm quen với nội dung của tập tin này là : Winsif Creator Sau khi điền hết nội dung bạn muốn , bạn chọn Make winnt.sif và bạn sẽ có 1 file winnt với tất cả nội dung bạn đã điền . Căn cứ vào đó bạn có thể đọc , hiểu và chỉnh sửa tập tin này tùy theo ý thích của bạn . Bạn có thể tham khảo thêm phần Tạo người dùng, Tối ưu hóa , thêm thông tin phụ , cài đặt giao diện … bằng tay thông qua tập tin winnt.sif thông qua tài liệu chính thức ở MFSN hoặc thông qua chủ đề Unattended Windows được tạo ở diễn đàn lớp CN04 . Một số trang trí cho bộ cài đặt : Đơn giản nếu bạn muốn thể hiện 1 phong cách riêng nào đó bạn có thể trang trí bản cài đặt bằng nhiều cách . Ở đây mình xin bàn tới việc trang trí chủ đạo đó là màn hình chờ khi cài đặt – hay còn gọi là Setup Bill Board ( SBB ) . Bạn hình dung thế nào khi thêm vào 1 số câu bình luận hoặc thông tin đầy đủ về bản cài đặt ? Để làm việc này đơn giản bạn có thể sử dụng WinSBBue Một thành viên của MSFN tạo ra và việc chỉnh sửa rất đơn giản . Ví dụ trên là một sửa chữa của mình . Bạn thấy sao ? Hoàn tất đĩa cài đặt: Việc cuối cùng là hoàn tất bộ cài đặt trên ổ cứng và make thành đĩa CD Boot được . Quá trình này phải sử dụng các công cụ make ảnh đĩa đặc biệt như UtraISO hay đơn giản hơn là sử dụng chính nLite để tạo ảnh đĩa : Chỉ mới tinh chỉnh, lược bỏ sơ thôi mà bản cài đặt của mình đã giảm tới 96 Mb, vậy nhân khoảng trống này ta có thể chèn thêm bộ Office được trích lược tối đa nữa . Một trong các khó khăn khi làm ở VN đó là dung lượng đĩa, ở VN hầu hết sử dụng đĩa CD là phổ biến do đó dung lượng bị giới hạn ở con số 700Mb . Trong khi các bạn nước ngoài toàn xài đĩa DVD có dung lương 4,7 Gb ( 1 mặt )! Dó đó bạn phải cân nhắc xem nên cài thêm phần mềm nào để vừa dung lượng đĩa CD ( bạn chỉ nên dừng ở mức 650Mb cho đĩa 700Mb ) Như vậy chúng ta vừa hoàn tất 1 bản cài đặt hoàn toàn tự động, tích hợp mọi phần mềm chúng ta muốn và đặc biệt là tỉnh chỉnh được nhiều thứ. Kết luận : Một vấn đề lớn nhất của bài báo cáo này mà từ trước đến giờ chưa được đề cập đó là vấn đề bản quyền . Để làm bài báo cáo này , cũng như thông cáo chúng của diễn đàn MSFN, đây là một cách để các bạn học hỏi, và tổ chức nằng khẳng định rằng : chúng tôi luôn cung cấp cho các bạn mọi giải pháp về kĩ thuật chứ không cung cấp về vấn đề bản quyền . Vì thế , đây là 1 công việc được Microsoft công nhận trong phạm vi cá nhân . Nếu bạn tiến xa hơn thì bạn sẽ vi phạm luật bản quyền quốc tế . Do giới hạn khuôn khổ của một bài báo cáo nhỏ nên thời gian không có nhiều. Bài báo cáo không thể đi vào chi tiết nhiều vấn đề hay của việc tạo bộ cài đặt . Nếu được , bản báo cáo có thể đi chi tiết về việc cắt giảm bộ cài đặt Office 2003 và đưa nó gọn vào chung 1 đĩa với bộ cài đặt Windows, giới thiệu chi tiết các bước làm bằng tay mà không cần đến bất cứ 1 phần mềm hỗ trợ nào , chi tiết về Switch Soft , chi tiết về việc tạo 1 đĩa Boot đa dụng có kèm theo bản cài đặt tự động … Bất cứ mọi vấn đề nào của bài thảo luận này, bạn cũng có thể hỏi trực tiếp người báo cáo hoặc đặt vấn đề tại diễn đàn lớp CN04 hoặc tại Site của nhóm ( www.TheKoK.net ) và sẽ được trả lời mọi vấn đề liên quan . Tài liệu tham khảo : + Tài liệu chính : Bản gốc tiếng anh do diễn đàn MSFN soạn ( www.MSFN.org ) + Tài liệu do nhóm soạn : bản tiếng việt có kèm hình ảnh và nhiều kiến thức được nâng cấp ! Các bạn nên tham gia diễn đàn MSFN vì ở đây tất cả về hệ điều hành Windows rất hay . Ở đây các thành viên rất nhiệt tình với mọi câu hỏi của bạn ! ˜-™ ---+++++++++++++++++++====================++++++++++++++++++---

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCài đặt Windowns.doc
Tài liệu liên quan