Ứng dụng các nghiên cứu mới trong dinh dƣỡng học
- Phát triển thêm các nghiên cứu liên quan đến mối liên hệ giữa chế
độ ăn và phòng chống bệnh tật
- Gia tăng không ngừng về lợi ích bảo vệ sức khỏe từ ăn uống
- Gia tăng tuổi thọ con ngƣời
- Phát triển nhận thức của ngƣời tiêu dùng về mối liên hệ giữa dinh
dƣỡng và sức khỏe
366 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Y khoa y dược - Thực phẩm chức năng functional foods, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được bruxin
• Cặn không tan trong cồn 25% ở trên được đem hòa tan trong
cồn 950, tinh chế lại thu được stricnin.
• Nhưng việc tách riêng sẽ khó khăn đối với trường hợp có
nhiều ankaloit có cấu tạo tương tự nhau và đây cũng là đặc
điểm của nguyên liệu chứa ankaloit. Trong trường hợp này
phải phối hợp nhiều loại phương pháp khác nhau. Chẳng hạn
đầu tiên tách phân đoạn bằng dung môi có độ phân cực khác
nhau. Sau đó mỗi phân đoạn lại tách rêng bằng dung môi có
pH khác nhau. Cuối cùng, đối với các phân đoạn còn lại là hỗn
hợp 3,4 chất thì tách riêng hỗn hợp các ankaloit bằng phương
pháp sắc ký cột hoặc sắc ký tách lớp.
8.1.7 PHÂN TÍCH ANKALOIT
8.1.7.1 THUỐC THỬ ANKALOIT
Có rất nhiều thuốc thử cho phản ứng màu hoặc kết
tủa với ankaloit. Sau đây là một số thuốc thử thường
dùng
• Thuốc thử Dragendorff: Hòa tan 8,0 gam bitmut
nitrat kiềm trong 20 ml HNO3.
Hòa tan 27,2 gam KI trong 50ml H2O. Hỗn hợp hai
dung dịch trên cho thêm nước cho vừa đủ 100 ml.
Phản ứng cho tủa màu vàng cam.
-Ngoài ankaloit, thuốc thử Dragendorff còn cho phản
ứng với một số hợp chất hữu cơ bazơ khác như cholin
và một số chất không phải là bazo hữu cơ như pyrol,
Xinamandehyt, ninhydrin. Ngược lại thuốc thử
Dragendorff không cho phản ứng với bất kỳ một
amino axit nào.
• Thuốc thử Mayer: Hòa tan 1,36 gam HgCl2 trong 60 ml nước.
Hòa tan 5 gam KI trong 50 ml nước . Hỗ hợp hai dung dịch
thêm nước vào vừa đủ 100 ml
• Thuốc thử Wagner: Hòa tan 1,27 gam Iot và 1 gam KI trong
20 ml nước. Thêm nước vừa đủ 100ml. Phản ứng cho kết tủa
nâu
• Axit silicotungstic 5% , axit photphomolipdic
8.1.7.2 QUANG PHỔ HẤP THỤ CỦA ANKALOIT
• UV
• IR
• NMR
8.2 CAROTENOIT
8.2.1 ĐẠI CƢƠNG
• Carotenoit là những chất màu vàng,da cam, đỏ...có
nhiều trong nhiều loại động thực vật.
• Người ta còn gọi nó là chất màu lipocromic ( màu
trong chất lipit) vì chúng tan trong dầu béo
• Trong cơ thể động vật, carotenoit được hòa tan trong
mỡ hoặc hóa hợp với protein ở pha nước
• Chúng là những chất màu chính trong một số hoa
màu vàng, da cam, đỏ của nhiều loại vi sinh vật.
8.2.2. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH CHẤT
• Các carotenoit gồm hai loại chính
-Nhóm hydrocacbon: tan trong ete dầu
-Nhóm xanthophyl là các dẫn xuất oxi trong carotene.Chúng
bao gồm andehyt, xeton, axitchúng tan trong etanol
•
8.2.2.1 NHÓM CAROTEN HYDROCACBON
• Phổ biến là caroten có nhiều trong cà rốt
-caroten
-caroten
-caroten
b) 8.2.2.2 NHÓM XANTOPHIN
có thể xếp thành nhiều loại khác nhau. Ví dụ:
• Nhóm carotenoit có nhóm OH (hoặc este hoá nhóm
OH)
HO
OH
xantophin
HO
OH
zeaxanthin
• Nhóm carotenoit metoxyl hoá (có nhóm CH3O-). Ví dụ như
Rhodovibrin
• Nhóm carotenoit oxi hoá (oxicarotenoit)
• Nhóm epoxi carotenoit: có nhóm epoxi
• Nhóm cacboxi carotenoit:có nhóm –COOH. Ví dụ bixin: chất
màu đỏ có trong hạt điều Bixa orellana
COOH
COOCH3
bixin
• Hầu hết các carotenoit trong tự nhiên đều là tetratecpenoit gồm
8 đơn vị isoprene (C40)
• Hầu hết các nối đôi đều có cấu hình trans, liên kết giữa vòng
cuối và mạch trung tâm là liên kết đơn. Tuy nhiên khi dehydro
hoá có thể chuyển nối đơn thành nối đôi trong trường hợp đó
người ta gọi là “retro”
• Để xác định cấu trúc của carotenoit người ta có thể dùng các
phương pháp:
-Hydro hoá
-Cộng halogen: để xác định nối đôi
-Oxi hoá với axit cromic để biến CH3 mạch nhánh thành hợp
chất cacboxyl
-Cắt đứt liên kết đôi bằng KMnO4 hay ozon phân.
• Phương pháp sắc ký (cột, giấy, lớp mỏng) là phương pháp
chủ yếu để phân lập và xác định cấu trúc của carotenoit
8.2.3 TỔNG HỢP CAROTENOIT
• Thông thường người ta tổng hợp bằng cách ghép: một
hợp chất gồm 2 nhóm chức có khả năng phản ứng với
2 hợp chất khác nằm ở hai tận cùng có 2 kiểu
1) Kiểu cộng hợp C19+C2+ C19
Ví dụ: Điều chế β-caroten
-caroten
H
O
+ Br-MgC C-MgBr
2
2) Hoá hợp các đợn vị C16+C8+C16
• Ví dụ:
3) Hoá hợp C14+C12+C14
-caroten
C-MgBr
2
C
O
O+
OH
-caroten
HO
C-MgBr2 C
O
O
+
9. Các chất lipid:
-Các hợp chất tan đƣợc nhiều trong các dung môi hữu
cơ nhƣ ether, benzen, và không tan trong nƣớc.
-Lipid là thành phần không thể thiếu, ngoài việc tạo ra
năng lƣợng, nó tham gia nhiều quá trình trong cơ thể
nhƣ quá trình miễn nhiễm, quá trình tiêu hóa vì nó là
dung môi và môi trƣờng hòa tan nhiều hợp chất.
- Có thể tìm thầy hơn 1300 loại dầu mỡ trong các cây
cỏ thực vật nhƣng những loại đƣợc dùng phổ biết và
có tác dụng tốt cho sức khỏe là: dầu oliu, hƣớng
dƣơng, dầu hạt cải, dầu ngô, dầu lạc, dầu đậu
tƣơng.
- Ngoài ra cũng phải kể đến các hợp chất của lipid nhƣ
phospholipid, glucolipid, lipoprotein đóng các vai trò
quan trọng trong cơ thể. Ví dụ nhƣ Lecithine là 1 loại
phospholipid đóng vai trò trong việc thẩm thấu qua
màng tế bào
9.3. Các chất lipid:
-Các hợp chất tan đƣợc nhiều trong các dung môi hữu
cơ nhƣ ether, benzen, và không tan trong nƣớc.
-Lipid là thành phần không thể thiếu, ngoài việc tạo ra
năng lƣợng, nó tham gia nhiều quá trình trong cơ thể
nhƣ quá trình miễn nhiễm, quá trình tiêu hóa vì nó là
dung môi và môi trƣờng hòa tan nhiều hợp chất.
-Có thể tìm thầy hơn 1300 loại dầu mỡ trong các cây cỏ
thực vật nhƣng những loại đƣợc dùng phổ biết và có
tác dụng tốt cho sức khỏe là: dầu oliu, hƣớng dƣơng,
dầu hạt cải, dầu ngô, dầu lạc, dầu đậu tƣơng.
- Các hợp chất dầu mỡ: là các triglyceride của các acid béo (ester
của glycerine và các acid béo cao phân tử). Trong thiên nhiên có
hơn 200 loại acid béo khác nhau tạo ra sự đa dạng của các
loại dầu mỡ trong tự nhiên. Acid béo đƣợc chia làm 3 loại:
+ Acid béo no (Caproic; Caprilic; Caprinic; Lauric; Miristic;
Palmitic; Stearic; Arachinoic); acid béo chƣa no 1 nối đôi
(Palmitic; Oleic; Erucoic; Nervonoic) và acid béo chƣa no nhiều
nối đôi (Linoleic, linolenic; Arachidonic). Acid béo càng nhiều nối
đôi, hoạt tính sinh học các cao. Cơ thể không tự tổng hợp đƣợc
các acid béo này mà phải thu nhận từ thực phẩm.
+ Acid linoleic và linolenic đóng vai trò quan trọng trong quá trình
sinh tổng hợp các chất prostaglandin – điều chỉnh sinh học trong
quá trình trao đổi chất của tế bào. Arachidonic đóng vai trò quan
trọng trong quá trình chuyển hóa vitamin F.
CHƢƠNG 2. THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VÀ SỨC KHỎE
Hƣớng tiếp cận mới về giá trị của thực phẩm: Vai trò của các chất „không dinh
duỡng” đối với sức khỏe và các bệnh mạn tính
2.1. Thực phẩm chức năng và việc củng cố hệ thống các chất chống oxy
hoá
- Tất cả mọi ngƣời đều trở nên già với tuổi tác, chỉ có tốc độ và nhịp điệu sự
già hóa ở mỗi ngƣời là khác nhau. Không thể chặn đứng tuổi già nhƣng có
thể làm chậm tốc độ của sự già hóa. Cơ chế của tuổi già đƣợc giải thích
dựa trên 3 học thuyết:
+ Học thuyết chƣơng trình: bản thân cơ thể chứa các thông tin về sự già (đã
đƣợc chƣơng trình hóa trong cơ thể)
+ Học thuyết hƣ hại: cho rằng cơ thể tích lũy các hƣ hại già
+ Học thuyết sự hƣ hại do quá trình oxyhoa và các gốc tự do: sự tích lũy gốc tự
do trong cơ thể làm giảm các hoạt động sống già. Khi cơ thể càng già,
lƣợng peroxide của lipid đƣợc hình thành từ quá trình oxyhoa càng tích lũy
nhiều.
Việc tăng cƣờng hệ thống chất kháng oxyhoa để trói và thu lƣợm các FR sẽ
có thể kiểm tra tuổi già hoặc làm chậm quá trình lão hóa.
253
CHƢƠNG 2. THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VÀ SỨC KHỎE
Một số nghiên cứu đã chứng minh thấy mối tƣơng quan giữa
nồng độ VTME trong huyết thanh máu và quãng đời tối đa của
động vật có vú. Và đặc biệt hơn nữa, khi nghiên cứu bệnh xơ
cứng động mạch (bệnh điển hình của tuổi già), ngƣời ta thấy rằng
sự sửa đổi trong quá trình oxyhoa của lipoprotein có tỷ trọng thấp
(LDL) vốn đƣợc gây ra bởi các gốc tự do. LDL vận chuyển
cholesterol đến các mô của cơ thể, bị oxihoa và đi vào đại thực
bào, hình thành nên các tế bào foam (các tế bào dạng bọt), là
khởi phát cho bệnh xơ cứng động mạch.
254
Chúng ta có thể hi vọng rằng, căn bệnh này sẽ đƣợc phòng ngừa
và đẩy lùi nếu ta có thể thu nhận các FR, ngăn ngừa LDL không
bị oxyhoa.
Trong điều kiện bình thƣờng, hàng ngày con ngƣời sinh ra 10000
gốc tự do và phần lớn sẽ bị phân hủy bởi các hợp chất chống
oxyhoa.
Để bảo vệ các tổn thƣơng do các gốc tự do, con ngƣời đã sở hữu
một hệ thống các chất chống oxy hoá mạnh và phức tạp. Chúng
có thể có nguồn gốc nội sinh hoặc từ thức ăn.
• Các thành phần nội sinh: Glutation và Se-glutation
peroxidaza; Mn, Cu, Zn- Superoxyt dismutaza
• Các chất chống oxy hoá trong chế độ ăn và ngoại sinh:
tocopherol-vitamin E, vitamin A và các carotenoid (beta
caroten, lycopen); vitamin C; Se và các kim loại thiết yếu cho
chức phận của các enzym chống oxy hoá.
Một số khái niệm đƣợc nghiên cứu kỹ hơn nhƣ: Oxy hoá khử & các
gốc tự do
Oxy hoá khử là quá trình quan trọng, tham gia vào các quá
trình cung cấp năng lƣợng, sinh tổng hợp, thoái hoá sinh học và
khử độc. Cơ thể cần oxy cho chuyển hoá bình thƣờng nhƣng
oxy cũng có thể có các phản ứng bất lợi đối với nhiều thành
phần khác của tế bào. Một số phản ứng sinh học đó sản sinh
ra các gốc tự do . Màng tế bào, nơi có nhiều axit béo chƣa no
sẽ là nơi sẽ bị tấn công đầu tiên. Bổ sung các axit béo chƣa no
trong khẩu phần ăn là cần thiết để phục hồi chức năng của
màng tế bào bị tổn thƣơng. Quá trình oxy hoá lipit với sự có mặt
của các gốc tự do sẽ tạo ra các peroxit
Tăng cường các chất chống oxy hoá :VitaminE, beta caroten,
vitamin C
Gốc tự do là những phân tử hay những mảnh vỡ của phân tử
có 1 điện tử lẻ đôi ở quỹ đạo vòng ngoài. Các điện tử lẻ thƣờng
tìm các điện tử khác để ghép đôi. Các gốc tự do này có khả
năng oxy hoá rất cao. Khi số lƣợng các gốc tự do này tăng cao,
vƣợt khỏi sự kiểm soát bình thƣờng của hàng rào bảo vệ các
chất chống oxy hoá thì chúng sẽ khởi động những phản ứng
dây chuyền oxy hoá các chất nền, đáng chú ý là các lipit,
thành phần cấu tạo của tất cả các màng tế bào. Các gốc tự do
và các sản phẩm của chúng sẽ làm tổn thương màng tế bào ,
biến đổi cấu trúc các protein, ức chế hoạt động các enzym, biến
đổi nội tiết tố gây ra hàng loạt các bệnh như ung thư, tiểu
đường.
t h u y Õ t g è c t ù d o
( f r e e r a d i c a l t h e o r y o f a g in g )
tÕ bµo n·o
ph©n tö protein
- « nhiÔm m«i tr-êng
- ¸nh n¾ng
- thuèc l¸
- thuèc, stress
- tia, sãng
antioxydant
ao
gèc tù do
fr
- 1 tÕ bµo
- 1 ph©n tö
- 1 m¶nh ph©n
tö
hµng rµo b¶o vÖ
cã mét
e lÎ ®«i
vßng
ngoµi
- vitamin e,c,p,b
- - caroten
- chÊt mÇu trong th¶o
méc, rau qu¶
- Tanin cña trµ
- ChÊt kho¸ng: K, Mg, Zn,
Cu, Fe.
- 1 sè axit h÷u c¬
Kh¶ n¨ng oxy ho¸
cao –lu«n muèn
kÕt ®«i chiÕm e tÕ
bµo kh¸c
ph©n tö axit bÐo
vitamin
gen )
tb vâng m¹c
vx®m
biÕn ®æi cÊu tróc
øc chÕ ho¹t ®éng men
ung th-
parkinson
mï
- rau l¸ xanh:
+ muèng
+ ngãt
+ dÒn
+ ®ay
+ mång t¬i
- Rau gia vÞ:
+ tái
+ hµnh
+ nghÖ
+ gõng
- QU¶ chÝn
fr míi
tiÕp tôc chiÕm e tÕ
bµo kh¸c
ph¶n øng l·o
ho¸ d©y chuyÒn
e
• Ức chế peroxyt hoá các lipit: Hoạt tính chống oxy hóa, có sự
phối hợp với các chất khác , nhất là vitamin C
• Đề phòng oxy hóa lipit trong các lipoprotein, bẫy các các gốc
peroxyl
• Bảo vệ lớp lipid cấu tạo màng tế bào khỏi tác hại của gốc tự do
• Chống kết dính tiểu cầu (vốn tạo cục máu đông gây tắc mạch).
• Chất bẫy các các gốc peroxyl, các oxy tự do và các gốc tự do
khác.
Các carotenoid và Vitamin A
• Beta caroten có những khả năng chống oxy hóa mà Vitamin A
không có .
• Có khả năng trung hòa các gốc tự do, tạo khả năng chuyển các
tế bào ung thƣ thành tế bào bình thƣờng nhờ tác dụng trực tiếp
của chúng trên gen
Vitamin E là một trong các chất chống oxy hoá quan trọng nhất
Vitamin C
• Ngăn chặn quá trình sản xuất các gốc tự do
• Bảo vệ các axit béo không no ở màng tế bào đồng thời tác động trực tiếp
trong tế bào
• Tham dự vào nhiều phản ứng sinh hóa của cơ thể, cũng nhƣ can thiệp vào
chuyển hóa ở mức mô ( cơ , não ..) tế bào , thể dịch , hormon , giúp cho
hoạt động của tuyến thận , tuyến giáp .
Nó có thể bị oxy hoá, mất một điện tử để tạo thành một gốc tự do, acid semi
dehydroascobic. Acid này bị oxy hoá tiếp tạo thành tạo thành acid
dehydroascobic là dạng tồn tại trong cơ thể dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Acid dehydroascobic có thể bị khử trở lại thành acid ascobic thông qua
trung gian nói trên. Acid ascobic là chất cho điện tử trong nhiều hệ thống
sinh học. Ascobat là chất khử cho các phản ứng hoá học bên trong và bên
ngoài tế bào. Ascobat khử gốc hydroxyl và các dạng oxygen phản ứng khác
có mặt trong và ngoài tế bào. Tất cả các sản phẩm oxy hoá đó có thể sinh ra
lƣợng lớn bởi các tế bào miễm dịch đặc hiệu nhƣ các bạch cầu đa nhân ,
đại thực bào trong đáp ứng với nhiễm trùng.
• Do các chất oxy hoá có thể ảnh hƣởng tới quá trình sao chép hoặc làm tổn
thƣơng DNA, protein, các cấu trúc màng nên ascobat có thể có vai trò trung
tâm bảo vệ tế bào chống oxy hoá
Các flavonoid trong thực phẩm
• Chống oxy hóa: chiếm các in kim loại Fe, Cu ; Bắt giữ các
gốc tự do peroxyl
• Ức chế oxy hóa LDL
• Isoflavon đậu tƣơng: có vai trò bảo vệ đối với các bệnh tim
mạch; giảm cholesterol, giảm xơ vữa
Hệ thống các chất chống oxy hoá
Các flavonoid trong thực phẩm
Nhóm Tên Nguồn Thực phẩm
Flavon Tangeretin
Apigenin
Vỏ và nước quýt, Vỏ và
nước quýt nho
Flavanol Quercetin Các loại lá xanh, tỏi , nho
,dâu
Flavanon Naringenin
Hesperitin
Vỏ và nước cam, chanh Vỏ
và nước nho
Isoflavon Genistein
Daidzein
Đậu tương
Catechin Epicatechin lá chè
• Các chất hóa thực vật là các chất có hoạt tính sinh học có ở
thực phẩm nguồn gốc thực vật với một lượng nhỏ
• Phân loại:
• Nhóm terpenoid: monoerpenoid, dierpenoid, trierpenoid
phytosterol,carotenoid
• Nhóm chất chuyển hóa của phenol: anthocyanin,
coumarin, flavonoid, flavonon, flavonol, izoflavonoid,
lignan, tanin
• Nhóm alcaloid và các thành phần chứa nitrogen khác:
betalain, indol, isoquinolin, peptid, glycosid cyanogenic,
purin
Thành phần Truyền thống Phát hiện mới( nhìn nhận mới)
Tanin chè
Tanin -
proanthocyanidin
Chất phản dinh dưỡng: giảm tiêu hóa, kích thích
bài suất; Tao phức với các ion hóa trị 2 và 3;
Phá hủy B1; Giảm hoạt tinh B12, Giảm dự trữ
Vit A ở gan
Chất chống oxy hóa
Cải thiện chức phận tiết niệu, giảm
nguy cơ tim mạch
Chất ức chế
proteaza
Chất phản dinh dưỡng
Giảm tiêu hóa Protein (ở chế độ ăn nghèo P và
năng lượng)
Vai trò điều tiết ở chế độ ăn giàu P
và năng lượng). Dự phòng ung thư
Saponin Chất phản dinh dưỡng Chất kháng khuẩn, kháng nấm
Gắn các axit mật, giảm
cholesterol, chứa các enzym chống
ung
Axit phytic Chất phản dinh dưỡng, Chất đối kháng Ca ,Mg,
Zn, Fe .Gắn các muối khoáng
Dự phòng ung thư
Gamma tocopherol Hạ thấp hiệu lực Vit E Chất chống oxy hóa ,không
chuyển sang anpha -tocopherol
Thành phần Nguồn Tác dụng
Carotenoid
Anpha-caroten Cà rốt Trung hòa các gốc tự do gây
tổn thương tế bào
Beta-caroten Rau quả Trung hòa các gốc tự do
Lycopen Cà chua và các sản phẩm Giảm nguy cơ ung thư tiền liệt
tuyến
Zeaxanthin Trứng , chanh ,ngô Giúp duy trì thị lực
Thủy phân collagen gelatin Hỗ trợ viêm xương khớp
Chất xơ không tan
Hạt toàn phần
Cám lúa mì,gạo
Hạt lương thực
Giảm ung thư vú, đại tràng
Giảm nguy cơ tim mạch
Glucosinolat, indol,
izsothiocyanat
Sulphoraphan
Cải xoăn Trung hòa gốc tự do
Genistein (isoflavonon đậu tƣơng) Catechin (polyphenol của chè)
Phytoestogen Chất chống oxyhóa
Chất kích thích: tăng hoạt tính các enzym
pha II (superoxid dismutase, glutathion
peroxidase, glutathion reductase vaf
hydroperoxidase) làm tăng hoạt tính chống
oxy hóa,tấn công các gôc tự do
Chất kích thích các enzym pha II (DNA
polymerase, RNA polymerase,
lipoxygenase, cytocrom P450 )
Chất ức chế protein tyrosin kinase (PTK)
ức chế tăng sinh khối u, phát triển
mạch)
Chất ức chế giảm tiêu hồng cầu ,ức chế
tăng sinh bệnh bạch cầu,
ức chế ung thư ở giai đoạn đầu, ức chế
tăng sinh khối u
2. 1.2. Các thực phẩm chức năng có tác dụng chống oxyhoa và
lão hóa
a. Cây gấc: Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng thuộc họ
bầu bí Cucurbitaceae. Là loại cây leo, có thể trồng bằng cách
ƣơm hạt hoặc ƣơm cành. Nở hoa vào tháng 5 -6, tháng 7 có
quả non, quả thu hoạch vào tháng 10 – 12. Trong các thành
phần dinh dƣỡng quan trọng nhất của gấc là B-caroten và
Lycopene đƣợc tích trữ trong phần thịt cùi màu vàng và phần
màng hạt. Phần thịt cùi có hàm lƣợng B-caroten cao và có cả
VTM E (α-tocopherol) còn màng gấc thì hàm lƣợng lycopen
cao. Trong 100g nguyên liệu khô thì thành phần các hợp chất
nhƣ sau:
2. 1.2. Các thực phẩm chức năng có tác dụng chống oxyhoa và
lão hóa
Nguyên liệu Β-carotene Lycopene
Màng đỏ quả gấc 15mg 16mg
Cùi thịt vàng 24mg 1,2mg
Lá gấc 32mg
Các sản phẩm đƣợc chế biến từ các sản phẩm nguyên liệu gấc
là:
- Dầu chiết xuất từ màng gấc: Gacavit, G8
- Mứt gấc Viga: dùng để ăn cùng bánh mỳ, bánh quy hoặc trộn
với xôi làm xôi gấc.
- Viên nang dầu gấc.
b. Mƣớp đắng: Momordica chanrantia L.
Đƣợc ƣơm và trồng bằng hạt. Thời gian trồng từ tháng 2 -5 và thu
hoạch quả sau 2 tháng. Trong 100g nguyên liệu tƣơi có chứa
84mg VTMC, 0,2 mg B-caroten. Ngoài ra có các thành phần dinh
dƣỡng có lợi cho sức khỏe khác.
Một số sản phẩm đƣợc chế biến: - Rau ăn hàng ngày
- Dầu chiết xuất từ mƣớp đắng chín vàng
- Trà mƣớp đắng
- Viên nang mƣớp đắng điều trị tiểu đƣờng
c. Bí ngô: Cucurbita pepo L.
Đƣợc ƣơm và trồng bằng hạt. Trong 100g thịt chứa 28,7mg B-
caroten; còn trong màng đỏ bao quanh hạt chứa 250mg. Các sản
phẩm đƣợc biết đến nhƣ dầu bí, các loại mứt và làm rau ăn hàng
ngày.
a. Cà rốt
b. Cà chua
c. Tỏi
d. Hành
e. Gừng
f. Chè
g. Nhân sâm
h. Tam thất
i. Linh chi
j. Nhung hƣơu – nai
k. Ngài tằm đực
l. Hormone DHEA
m.Pregnenolon
n. Melatonin
2.2. Thực phẩm chức năng trong phòng chóng bệnh huyết áp, tim
mạch
a. Thực phẩm và áp suất máu:
- Qua nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu dịch tễ học thấy có
mối liên quan mật thiết giữa thực phẩm và các điều kiện sinh lý
của con ngƣời, đặc biệt là các bệnh của ngƣời lớn nhƣ bệnh
tăng huyết áp, bệnh béo mỡ, bệnh đái đƣờng, bệnh xơ cứng
động mạch và tim, các triệu chứng về mạch máu não. Nguyên
nhân chủ yếu do các cơ quan nội tạng hoạt động trong một thời
gian dài, gây ra những sự suy giảm chức năng, tổn thƣơng và
không thể phục hồi. Ở các nƣớc phát triển, bệnh tăng huyết áp
có số tử vong cao nhất và nguyên nhân đƣợc biết đến do thói
quen ăn uống không hợp lý.
2.2. Thực phẩm chức năng trong phòng chóng bệnh huyết áp, tim
mạch
- Trong cơ thể ngƣời, áp suất máu đƣợc kiểm tra bởi một loạt
các hệ thống điều hòa và các chất chống việc tăng huyết áp đã
đƣợc nghiên cứu, phát triển, sản xuất dựa trên các chức năng
của hệ thống điều hòa này. Tùy theo các cơ chế hoạt động của
các hệ thống điều hòa, các loại thuốc chống tăng huyết áp và
tim mạch đƣợc chia thành một số nhóm sau:
+ Các chất lợi tiểu
+ Tác nhân bao vây thần kinh cục bộ
+ Tác nhân giãn mạch
+ Chất kìm hãm enzyme chuyển hóa antegiotensin
+ Tác nhân bao vây chất nhận 5-HT2.
Trong số 5 nhóm này, chất lợi tiểu và chất kìm hãm enzyme
chuyển hóa antegiotensin đều liên quan mật thiết đến các cấu tử
của thức ăn, của lƣơng thực thực phẩm.
2.2. Thực phẩm chức năng trong phòng chóng bệnh huyết áp, tim
mạch
b. Hệ thống kiểm tra áp suất máu nhờ renin – angiotensin
- Enzyme chuyển hóa antegiotensin (ACE – Antegiotensin
converting enzyme) là một enzyme chịu trách nhiệm trong việc
sản xuất hormone peptide làm tăng huyết áp, angiotensin II từ
angiotensin I, một decapeptide, chất này đƣợc giải phóng bởi
tác dụng của renin, một protease đặc hiệu vốn đƣợc tết ra từ
thận, lên angiotensinogen – một glycoprotein có trọng lƣợng
phân tử 57000 Dalton ở trong dòng máu.
- Angiotensin II trực tiếp gây ra sự co hẹp các mao quản máu ở
ngoại biên đồng thời kích thích thần kinh cục bộ và thể thƣợng
thận, huy động việc tiết catecholamine, do đó làm tăng áp suất
máu. Bên cạnh đó, nó cũng đã làm tăng việc tiết aldosterone,
một hormone của vỏ thƣợng thận, đồng thời huy động việc tái
hấp thụ Na và gây ra việc tích giữ nƣớc và làm tăng dòng chảy
của máu, bằng cách đó làm tăng áp suất của máu.
2.2. Thực phẩm chức năng trong phòng chóng bệnh huyết áp, tim
mạch
b. Hệ thống kiểm tra áp suất máu nhờ renin – angiotensin
- Ngoài ra ACE cũng là một kinase có chức năng phân giải
bradykinin kèm theo hiện tƣợng giãn mạch và thể hiện hiệu ứng
tăng huyết áp bổ sung
- Nhƣ vậy, hệ thống renin-angiotensin đã đóng vai trò trung tâm
trong việc duy trì tính ổn định và độ bền vững của vòng tuần
hoàn máu có tính chất động học và áp suất máu. Bởi vậy việc
kìm hãm và ức chế ACE nhƣ captopril và rinarapril hiện nay
đƣợc dùng để uống nhằm chống lại các bệnh tăng huyết áp.
2.2. Thực phẩm chức năng trong phòng chóng bệnh huyết áp, tim
mạch
b. Hệ thống kiểm tra áp suất máu nhờ renin – angiotensin
2.2. Thực phẩm chức năng trong phòng chóng bệnh huyết áp, tim
mạch
c. Một số loại thực phẩm chứa gốc peptide chống bệnh tăng
huyết áp – Protein của Krill
- Ikeda và Yamori trƣờng đại học Y Shimane của Nhật đã phát
hiện thấy rằng mức áp suất máu của các con chuột đem làm thí
nghiệm bị tăng huyết áp đƣợc nuôi dƣỡng bằng protein của
Krill ở Nam Cực có tác dụng hạ thấp huyết áp. Hiệu ứng hạ
huyết áp của protein từ Krill có thể là do sự có mặt của một loại
peptide vốn đƣợc sinh ra trong quá trình tiêu hóa của loại
protein này ở trong dạ dày và trong ruột của chuột đem thí
nghiệm. Quá trình thủy phân protein Krill nhờ protease đã tách
đƣợc khỏi dịch thủy phân hợp chất ACE (angiotensin converting
enzyme) là dấu hiệu chống sự tăng huyết áp.
2.2. Thực phẩm chức năng trong phòng chóng bệnh huyết áp, tim
mạch
- Từ những nghiên cứu trên, ngƣời ta tiếp tục tìm kiếm ACE
trong các loại thức ăn khác nhau nhƣ ở trong đậu tƣơng, trong
lúa gạo, trong cá mòi, lòng trắng trứng. Đặc biệt trong đậu
tƣơng, trình tự của peptide ức chế ACE đƣợc sắp xếp ở 4 vị trí
ở trong glycinin 11s và conglycinin 7s, đây là những loại protein
dự trữ chủ yếu của đậu tƣơng, chiếm 80% tổng lƣợng protein
đậu tƣơng.
2.3. Thực phẩm chức năng trong việc phòng chống ung thƣ
- Ung thƣ là một trong những căn bệnh nan y của thế kỷ
- Có nhiều nguyên nhân gây ung thƣ: vật lý (các tia), hóa học
(các hóa chất trong nƣớc uống, thực phẩm, không khí) và sinh
học (virus)...
- 80% ung thƣ là do yếu tố hóa học gây nên
- Một số giai đoạn đã đƣợc biết rõ trong quá trình từ lúc phát sinh
ung thƣ của tế bào khỏe mạnh bởi hóa chất đến lúc phát triển
bệnh ung thƣ lâm sàng (giai đoạn mở đầu, giai đoạn khởi phát,
giai đoạn phát triển) thì các giai đoạn cơ bản nhất là giai đoạn
mở đầu và giai đoạn khởi phát đóng vai trò rất quan trọng. Các
chất gây đột biến và các chất gây ung thƣ đã kích thích giai
đoạn mở đầu, ví dụ nhƣ mycotoxin, các chất nhiệt phân (amino
acid, protein thịt, cá...) đều đƣợc phát hiện.
2.3. Thực phẩm chức năng trong việc phòng chống ung thƣ
a. Sự ức chế giai đoạn mở đầu của bệnh ung thƣ
- Các cấu tử có tính kháng đột biến – chức năng của việc kiểm
tra sự hình thành và hoạt tính của các chất gây đột biến và ác
chất gây ung thƣ vốn gây nên giai đoạn mở đầu của bệnh ung
thƣ – đƣợc phát hiện trong các sản phẩm rau xanh và trong lá
chè. Một loạt các hợp chất sau đó cũng đƣợc phát hiện có tính
kháng đọt biến và ngăn cản việc hình thành hoặc sự hoạt động
của các hợp chất nitroso-, của các chất nhiệt phân nhƣ Trp-P-1,
Trp-P-2, diol epoxide...
- VTM C, A, B-caroten, polyphenol, flavonoide, hợp chất allyl đều
có khả năng kháng
2.3. Thực phẩm chức năng trong việc phòng chống ung thƣ
- Các hiệu ứng kháng đột biến bao gồm:
+ Ức chế việc hình thành các chất gây đột biến và các chất gây
ung thƣ
+ Làm mất hoạt tính hóa học, hoạt tính enzyme hoặc hoạt tính
hấp thụ của các chất gây đột biến và các chất gây ung thƣ
+ Ức chế hoạt tính trao đổi chất của các chất gây đột biến và các
chất gây ung thƣ (làm mất hoạt tính trao đổi của các enzyme)
+ Làm mất hoạt tính của các chất gây đột biến và các chất gây
ung thƣ vốn đã đƣợc hoạt hóa
+ Ức chế sự cố định của quá trình gây đột biến gây ra bởi việc hƣ
hại trên DNA từ các chất gây đột biến và các chất gây ung thƣ.
- Các hợp chất kháng đột biến nói ở trên đều có trọng lƣợng phân
tử tƣơng đối thấp so với các cấu tử của thực phẩm. Keizuki
Shinohara và cộng sự đã khẳng định rằng tất cả các dịch chiết
không thẩm tích (kể cả các cấu tử có trọng lƣợng phân tử cao)
vốn thu đƣợc từ phần ăn đƣợc của các loại rau quả đều ức chế
tính gây đột biến của Trp-P-2 trên Sal.typhimurium
2.3. Thực phẩm chức năng trong việc phòng chống ung thƣ
a. Sự ức chế giai đoạn mở đầu của bệnh ung thƣ
- Hoạt chất kháng đột biến của dịch chiết này vẫn giữ đƣợc hoạt
tính khi gia nhiệt ở 100độ C trong 20 phút, chứng tỏ các tác
nhân kháng đột biến vốn bền nhiệt
Sơ đồ gây ung thƣ nhƣ sau:
Môi trƣờng các tác nhân gây đột biến và các tác nhân gây ung
thƣ sự hoạt hóa trao đổi chất, sự hoạt hóa các chất gây đột
biến tác động DNA của nhiễm sắc thể Sự hƣ hại DNA Sự
cố định của quá trình phát sinh đột biến Hình thành quá trình
phát sinh đột biến Ung thƣ.
2.3. Thực phẩm chức năng trong việc phòng chống ung thƣ
- Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, dịch chiết từ rau dền, từ
táo có khả năng ức chế hoạt tính gây đột biến của nitroso, của
acrylamide, aflatoxin và đó chính là nhóm hợp chất polyphenol.
Rau quả Sự ức chế tính bằng %
Không đun nóng Có đun nóng
Cà 82,5 82,3
Rau giền 76,7 74,2
Ớt xanh 73 52
Dƣa chuột 75,5 58,3
Táo 58 35,4
Củ cải 48,3 39,3
2.3. Thực phẩm chức năng trong việc phòng chống ung thƣ
b. Việc ức chế sự khởi phát ung thƣ:
- Koshimizu và cs đã cho thấy các loại rau quả khác nhau có khả
năng ức chế giai đoạn khởi phát ung thƣ. Sau đó họ đã nghiên
cứu tác động dịch chiết của 121 loại rau quả khác nhau, trên cơ
sở các kết quả thu đƣợc, đi đến kết luận rằng có thể ức chế lên
tận 70% hoặc hơn giai đoạn khởi phát ung thƣ. Các hợp chất
này sẽ làm chậm mối hiểm họa của ung thƣ và tốc độ phát triển
ung thƣ. Ví du nhƣ glycyrrhetic acid và các hợp chất có liên
quan tới chalcone, các hợp chất ngọt chứa ở trong wakame
(một loại tảo mềm) và các loại rong tảo khác, trong cam thảo
đều có hiệu quả ức chế cao với sự kích thích phát của bệnh
ung thƣ da.
2.3. Thực phẩm chức năng trong việc phòng chống ung thƣ
c. Các chức năng kháng oxyhoa:
-Việc làm hƣ hại DNA của Nhiễm sắc thể và màng của cơ thể
sống bởi superoxide, peroxide và bởi các loại oxygen có hoạt tính
đƣợc biết đến là nguyên nhân quá trình lão hóa, và sinh ung thƣ
- Việc ức chế hoạt tính của các oxygen hoạt hóa này và các hiệu
ứng kháng oxyhoa đều là những chức năng đƣợc sử dụng cho
mục đích chống ung thƣ;
- Các hợp chất kháng oxyhoa đã đƣợc giới thiệu ở phần 2.1.
2.3. Thực phẩm chức năng trong việc phòng chống ung thƣ
d. Hiện tƣợng cảm ứng và gây ra quá trình biệt hóa của tế bào
ung thƣ và việc ức chế sự lan truyền của chúng
- Một chức năng chống ung thƣ khác có thể có của các loại thực
vật làm lƣơng thực thực phẩm là sự cảm ứng và gây ra quá
trình biệt hóa của các tế bào ung thƣ và sẽ làm có các tế bào
này mất đi tính sinh ung thƣ của chúng hoặc giết chết các tế
bào ung thƣ.
- Kasuki Shinohara và cs đã nghiên cứu tác dụng của dịch chiết
rau dền đối với sự sinh trƣởng và phát triển của một số kiểu tế
bào của ngƣời bình thƣờng và của các loại tế bào ung thƣ.
2.3. Thực phẩm chức năng trong việc phòng chống ung thƣ
- Với kết quả thu nhận đƣợc, họ thấy rằng dịch chiết đã gây ra
hiện tƣợng hoại tử đối với tế bào ung thƣ, đặc biệt là đối với tế
bào ung thƣ vú MCF-7, tế bào ung thƣ gan HuH-7, tế bào ung
thƣ phổi QG-90. Tƣơng tự với dịch chiết của wasabi đã ức chế
sự sinh trƣởng và phát triển của tế bào ung thƣ phổi MKN – 28
ở ngƣời.
- Dịch chiết của dƣa chuột, đậu, rau cần, hành cảm ứng sự biệt
hóa của tế bào ung thƣ máu (gây bệnh máu trắng) U-937 thành
đơn bào hoặc tế bào giống nhƣ đại thực bào. Những tế bào
máu trắng leukemia vốn đƣợc hình thành ở các bệnh nhân bị
bệnh máu trắng, đƣợc biệt hóa thành đại thực bào bởi sự biệt
hóa của các tác nhân gây hiện tƣợng cảm ứng do thể hiện
đƣợc khả năng ức chế sự sinh trƣởng, phát triển, sự biến đổi
về mặt hình thái và sự thể hiện kháng nguyên bề mặt của tế
bào U937.
2.3. Thực phẩm chức năng trong việc phòng chống ung thƣ
e. Tăng cƣờng hiệu ứng của hệ thống miễn dịch trong cơ thế
sống
- Cơ thể sống đều có cơ chế riêng rẽ nhằm tự bảo vệ, loại trừ
những chất ngoại lai nhƣ tế bào ung thƣ, virus... Sự hoạt hóa
đặc biệt của các cơ chế này là vấn đề hết sức quan trọng đối
với việc phòng chống sự phát sinh ung thƣ.
- Trong việc xử lý ung thƣ, ngƣời ta xử dụng thuốc miễn dịch có
khả năng hoạt hóa hệ thống bảo vệ cơ thể sống, có rất nhiều
trong các loại thực phẩm nhƣ rau quả, rong tảo biển và những
cây cỏ khác.
- Trong các tế bào chịu trách nhiệm bảo vệ cơ thể là đại thực bào
sẽ tiến hành thực bào các tế bào ung thƣ, các chất ngoại lai,
đồng thời sản sinh ra các chất có hoạt tính sinh lý nhƣ
interleukin 1 và các yếu tố hoại tử khối u. Qua nghiên cứu cho
thấy, đại thực bào khi xử lý bằng dịch chiết rau giền, bắp cải,
carot, hành sẽ tiết ra nhiều TNF (tumor necrosis factor – yếu tố
hoại tử khối u) hơn so với đại thực bào không đƣợc xử lý.
2.3. Thực phẩm chức năng trong việc phòng chống ung thƣ
KL: Rau quả và nhiều loại thực phẩm có chứa các cấu tử kháng
đột biến và các hợp chất có các chức năng khác nhau nhƣ ức
chế sự khởi phát ung thƣ, hoạt tính kháng oxyhoas, chức năng
hoại tử tế bào ung thƣ, chức năng kích thích và tăng cƣờng sản
xuất kháng thể.
Bằng cách ăn các loại thực phẩm có các hợp chất có hoạt tính
sinh học, chúng ta duy trì và cải thiện sức khỏe đồng thời ức chế
việc hình thành và hoạt hóa các chất sinh ung thƣ vốn tồn tại
xung quanh chúng ta.
CHƢƠNG 3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
VÀ BÀO CHẾ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
I. Dạng cao
Cao là chế phẩm đƣợc cô đặc từ các dịch chiết thu từ
xƣơng động vật, thực vật. Trong dƣợc học cổ truyền có
nhiều chế phẩm cao động vật có giá trị chữa bệnh và bổ
dƣỡng nổi tiếng nhƣ cao hổ cốt, cao ban long, cao gấu, cao
rắn, cao trăn...
1. Kỹ thuật điều chế
Xử lý nguyên liệu.
Đi từ xƣơng (cao hổ cốt, cao khỉ), sừng, toàn thân (cao khỉ,
cao trăn). Nguyên liệu động vật có mùi tanh khó chịu và dễ bị
thối rữa nên cần đƣợc xử lý trƣớc khi chiết xuất. Loại bỏ
những phần không cần thiết: gân, mỡ, tuỷ (với xƣơng) rửa
sạch, phơi khô, cƣa thành những miếng nhỏ. Để hạn chế mùi
của nguyên liệu, xƣơng ủ với rƣợu hoặc nƣớc gừng, nƣớc rau
cải sau đó sao vàng.
1. Kỹ thuật điều chế
Chiết xuất:
Dùng phƣơng pháp hầm, sắc 8-4 lần, mỗi lần 12-24 giờ. Quá
trình chiết xuất còn là quá trình thuỷ phân protid thành các
acid amin và thu đƣợc các muối vô cơ. và hữu cơ của calci và
photpho.
Cô đặc: Cô dịch chiết tới thể cao đặc.
Sau khi cô ngƣời ta đổ cao ra khay men đã bôi dầu thành khối
dầy, đều. Để nguội cắt thành từng miếng hình chữ nhật 100g,
gói giấy bóng kính cho vào hộp để nơi khô mát..
CHƢƠNG 3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
VÀ BÀO CHẾ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
II. Dạng bột
“Dạng bột là dạng rắn khô tơi, để uống hoặc dùng ngoài; đƣợc
bào chế từ một hoặc nhiều loại nguyên liệu có kích thƣớc xác
định bằng cách trộn đều thành hỗn hợp đồng nhất ".
2. Kỹ thuật và công nghệ
Với TPCN bột kép, kỹ thuật chế biến phải qua 2 giai đoạn theo
nguyên tắc sau:
a. Nghiền bột đơn:
Nguyên tắc: đảm bảo đƣợc sự phân tán đồng nhất của hỗn
hợp bột kép.
- Về khối lƣợng: Nguyên liệu có khối lƣợng lớn thì nghiền trƣớc,
sau đó xúc ra khỏi cối rồi nghiền tiếp nguyên liệu có khối luợng ít
hơn.
- Về tỉ trọng: Nếu trong thành phần bột kép có các nguyên liệu có
tỉ trọng chênh lệch nhau thì nguyên liệu có tỉ trọng lớn, cần phải
nghiền mịn hơn để giảm bớt khối lƣợng, làm cho bột kép dễ trộn
thành khối đồng nhất, tránh hiện tƣợng phân lớp.
2. Kỹ thuật và công nghệ
b. Trộn bột kép: .
Để đảm bảo yêu cầu đồng nhất của bột kép, ngƣời ta tiến hành
trộn bột theo nguyên tắc trộn đồng lƣợng: Bắt đầu từ bột đơn có
khối lƣợng nhỏ nhất rồi thêm dần bột có khối lƣợng lớn hơn, mỗi
lần thêm một lƣợng tƣơng đƣơng với lƣợng đã có trong cối.
Quá trình trộn bột kép là quá trình phân tán tiểu phân giữa hai
pha rắn, do đó, tốc độ khuếch tán có thể biêu thị bằng định luật
Fick:
dW
----- = K(F-f)
dt
Trong đó K là hệ số khuyếch tán, F là bề mặt tiếp xúc tối đa giữa
hai pha rắn, f là bề mặt tiếp xúc tại thời điểm t.
2. Kỹ thuật và công nghệ
Hình 1 : Sơ đồ thiết bị trộn
a. Hộp trộn
b. Máy trộn hành tinh
Thiết bị và cách trộn có ảnh hƣởng đến sự đồng nhất của bột;
Trong sản xuất lớn, ngƣời ta dùng nhiều loại máy trộn khác nhau
2. Kỹ thuật và công nghệ
c.Bào chế một số bột kép đặc biệt
* Bột kép chứa các chất lỏng
Các chất lỏng tham gia vào thành phần của bột kép nếu khối
luợng vƣợt quá tỉ lệ 10% so với các dƣợc chất rắn thì sẽ làm cho
hỗn hợp bột không đảm bảo đƣợc yêu cầu khô tơi.
Tham gia vào thành phần của bột kép thƣờng gặp các chất lỏng
sau:
Tinh dầu tham gia vào bột kép chủ yếu để tạo hƣơng cho sản
phẩm. Đôi khi là phối hợp tác dụng sát khuẩn (với bột dùng ngoài)
hay kích thích tiêu hoá (với bột dùng trong).
Nếu trong thành phần ghi số lƣợng tinh dầu vƣợt quá 10% thì
giảm bớt xuống dƣới giới hạn này.
Vì tinh dầu bay hơi nhanh, nên khi pha chế thƣờng cho vào sau
cùng, trộn nhanh và đóng gói kín.
CHƢƠNG 3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
VÀ BÀO CHẾ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
III. Dạng cốm
TPCN cốm (granules) là sản phẩm dạng rắn, đƣợc điều chế từ
bột nguyên liệu và phụ gia hỗ trợ tính kết dính tạo thành các
hạt nhỏ xốp (đƣờng kính từ 1-2mm) hay sợi ngăn xốp, thƣờng
dùng để uống.
CHƢƠNG 3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
VÀ BÀO CHẾ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
III. Dạng cốm
Phụ gia tạo vị và là chất độn hay dùng trong TPCN cốm
thƣờng là các loại bột đƣờng(maltodextrin, saccarose,
lactose...) để kết hợp điều vị cho chế phẩm.
Phụ gia tạo độ kết dính hay dùng nhất là sirô, dung dịch
CMC... Nếu là cốm pha hỗn dịch, trong thành phần thƣờng có
thêm thành phần tạo sự ổn định... Ngoài các loại phụ gia nói
trên, TPCN cốm còn cần có những phụ gia điều chỉnh hƣơng
vị thích hợp.
III. Dạng cốm
TPCN cốm đƣợc sản xuất bằng 2 phƣơng pháp chính: xát qua
rây hoặc phun sấy. Phƣơng pháp xát qua rây tƣơng đối đơn
giản, dễ thực hiện, qua các bƣớc:
-Trộn bột kép: Tiến hành trộn bột kép dƣợc chất hoặc dƣợc
chất với tá dƣợc rắn theo nguyên tắc chung.
-Tạo khối ẩm - xát hạt: Trộn bột kép với phụ gia dính lỏng
trong thiết bị nhào trộn thích hợp để liên kết các tiểu phân bột.
+ Tỉ lệ và loại phụ gia kết dính, thiết bị và thời gian nhào trộn
cần đƣợc xác định cho từng công thức cụ thể. Nếu muốn xát
thành sợi cốm thì mức độ liên kết giũa các tiểu phân bột phải
cao hơn xát thành hạt (tạo thành khối dẻo). Với phụ gia kết
dính có độ nhớt cao và thời tiết lạnh, phải gia nhiệt phụ gia
trƣớc khi trộn để dễ trộn đều. Sau khi trộn xong nên để khối
ẩm ổn định trong khoảng thời gian thích hợp (80 - 45 phút), rồi
xát hạt (hoặc sợi) qua cỡ rây thích hợp (1 - 2 mm).
III. Dạng cốm
-Sấy hạt- sửa hạt :- Tải hạt ra khay thành lớp mỏng, sấy ở
nhiệt độ thích hợp (40-700C) đến độ ẩm dƣới 5%. Sửa hạt qua
cỡ rây quy định để loại bỏ bột mịn và cục vón, làm cho kích
thƣớc hạt đồng nhất hơn.
III. Dạng cốm
Phƣơng pháp phun sấy: Sản xuất TPCN dạng cốm tan
TPCN cốm thƣờng đƣợc đóng gói trong túi giấy thiếc kín theo
liều 1 lần dùng. Cốm pha hỗn dịch, pha sirô có thể đóng nhiều
liều trong chai lọ nhựa hay thuỷ tinh chia vạch có chừa lại
dung tích để thêm nƣớc khi dùng.
Các chỉ tiêu cần kiểm soát:
Hàm lƣợng nƣớc không quá 5%
Độ đồng đều khối lƣợng : sai lệch 5%
Độ hòa tan với cốm tan: thêm 20 phần nƣớc nóng vào một
phần cốm, khuấy trong 5 phút, cốm phải tan hoàn toàn.
Với cốm sủi bọt, theo tiêu chuẩn TPCN của Anh (BP 1998) qui
định phải tan hoàn toàn trong vòng 5 phút khi cho vào cốc có
chứa 200ml nƣớc ở 15-250C
CHƢƠNG 3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
VÀ BÀO CHẾ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
IV. Dạng viên nén
1. Khái niệm và quá trình phát triển của viên nén
Viên nén (tabellae) là TPCN dạng rắn, đƣợc sản xuất bằng
cách nén một hay nhiều loại thành phần (có thêm hoặc không
thêm phụ gia), thƣờng có hình trụ dẹt, mỗi viên là một đơn vị
liều.
2. Ƣu - nhƣợc điểm của viên nén
Ƣu điểm:
- Đã đƣợc chia liều 1 lần tƣơng đối chính xác.
- Thể tích gọn nhẹ, dễ vận chuyển, mang theo nguời.
- Dễ che dấu mùi vị khó chịu của dƣợc chất.
- Tính ổn định cao, tuổi thọ dài.
- Dễ đầu tƣ sản xuất lớn, do đó giá thành giảm.
-Diện sử dụng rộng: Có thể để nuốt, nhai, ngậm, cấy, đặt, pha
thành dung dịch hay hỗn dịch.
2. Ƣu - nhƣợc điểm của viên nén
Nhƣợc điểm:
- Không phải tất cả các thành phần đều chế đƣợc thành viên nén.
- Sau khi dập thành viên , diện tích bề mặt tiếp xúc của thành
phần với môi trƣờng hoà tan bị giảm rất nhiều, do đó với thành
phần ít tan nếu bào chế viên nén không tốt, hiệu quả giảm.
- Hoạt tính và hiệu quả của viên nén thay đổi thất thƣờng do quá
trình bào chế, có rất nhiều yếu tố tác động đến độ ổn định của
dƣợc chất và khả năng giải phóng dƣợc chất của viên nhƣ: độ
ẩm, nhiệt độ, các phụ gia, lực nén
3. Kỹ thuật bào chế viên nén
Lựa chọn thành phần xây dựng công thức dập viên
Có một số thành phần có cấu trúc tinh thể đều đặn có thể dập
thành viên mà không cần cho thêm phụ gia;
Đa số thành phần, muốn dập thành viên nén, ngƣời ta phải cho
thêm phụ gia. Việc lựa chọn phụ gia để xây dựng công thức dập
viên là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất viên nén vì
nó ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng của viên nén.
Các yếu tố cần xem xét:
Mục đích sử dụng của viên : để uống, ngậm, pha thành dung
dịch
Tính chất của thành phần: độ tan, độ ổn định hóa học, độ trơn
chảy, khả năng chịu nén, kích thƣớc tiểu phân
Tính chất của phụ gia: độ trơn chảy, khả năng chịu nén, những
tƣơng tác với dƣợc chất có thể xảy ra
3. Kỹ thuật bào chế viên nén
Yêu cầu chung của tá dƣợc viên nén là: đảm bảo độ bền cơ học
của viên, độ ổn định hóa học của hợp chất có hoạt tính, giải
phóng tối đa dƣợc chất tại vùng hấp thu, dễ dập viên và giá cả
hợp lý.Các chất màu trên thị trƣờng có thể ở dạng đơn chất hoặc
đƣợc hấp phụ trên một chất mang trơ không tan (thƣờng là nhóm
hydroxyt). Loại hấp phụ trên chất mang thƣờng dùng nhuộm màu
bột kép, khi dùng có thể pha loãng dần với các phụ gia trơ nhƣ
tinh bột, bột đƣờng .. để đƣợc hỗn hợp màu đồng nhất.
Lựa chọn phƣơng pháp tạo hạt dập viên
Có 3 phƣơng pháp sản xuất viên nén: tạo hạt ƣớt, tạo hạt khô và
dập thẳng. Mỗi phƣơng pháp có những ƣu nhƣợc điểm và phạm
vi ứng dụng khác nhau
A. Phương pháp tạo hạt ướt
Ƣu điểm: dễ đảm bảo độ bền cơ học của viên, hoạt chât dễ phân
phối vào từng viên (do đó dễ đảm bảo sự đồng nhất về khối
lƣợng viên và về hàm lƣợng dƣợc chất). Quy trình và thiết bị đơn
giản dễ thực hiện
Nhƣợc điểm: chịu tác động của ẩm và nhiệt (khi sấy hạt) có thể
làm giảm độ ổn định của hoạt chất. Quy trình kéo dài trải qua
nhiều công đoạn, tốn mặt bằng và thời gian sản xuất (nếu là xát
hạt qua rây). Khi dập viên bằng phƣơng pháp tạo hạt ƣớt, để đảm
bảo chất lƣợng của viên nén cần thực hiện tốt việc kiểm soát quá
trình sản xuất: đề ra đúng yêu cầu chất lƣợng và các thông số
kỹ thuật cần đánh giá cho từng công đoạn
* Trộn bột kép
Viên nén thƣờng là hỗn hợp của nhiều bột đơn có kích thƣớc và
khối lƣợng riêng khác nhau ảnh hƣởng đến độ trơn chảy, đến tỷ
trọng biểu kiến, đến khả năng chịu nén, đến mức độ trộn đều của
khối bột.
- Hoạt chất ít tan, kích thƣớc còn ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt
tính. Do đó trƣớc khi trộn bột kép cần chú ý đến việc phân chia
nguyên liệu đến mức độ quy định. Khi trộn bột kép cần áp dụng
kỹ thuật trộn đồng lƣợng để đảm bảo hoạt chất đƣợc phân phối
đồng đều trong viên đặc biệt với các viên nén chứa hàm lƣợng
hoạt chất thấp.
- Thơi gian trộn bột kép ảnh hƣởng đến độ đồng nhất của khối
bột, cần đƣợc nghiên cứu xác định cụ thể cho từng công thức
dập viên. Có trƣờng hợp thời gian trộn kéo dài quá dƣợc chất lại
có xu hƣớng tách lớp
- Loại máy nghiền trộn và lực trộn có ảnh hƣởng đến tính chất
của viên nén về sau
* Tạo hạt
Tạo hạt là việc tạo hạt là tránh hiện tƣợng phân lớp của khối bột
trong qui trình dập viên, cải thiện độ chảy của bột dập viên, tăng
cƣờng khả năng liên kết của bột làm cho viên dễ đảm bảo độ
chắc và giảm hiện tƣợng dính cối chày khi dập viên.
Để dễ dập viên, hạt phải dễ chảy và chịu nén tốt. Muốn vậy, hạt
phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
-Có hình dạng thích hợp: tốt nhất là hình cầu. Hạt hình cầu có ma
sát nhỏ, dễ chảy, khi nén dê liên kết thành viên.
-Có kích thƣớc thích hợp: Kích thƣớc hạt ảnh hƣớng đến độ trơn
chảy và tỷ trọng hạt. Hạt có kích thƣớc phân bố đểu đặn thì dễ
chảy và do đó dê đảm bảo sự đồng nhất về khối lƣợng viên.
Thông thƣờng kích thƣớc hạt thay đôi từ 0,5 - 2mm theo đƣờng
kính viên (Viên càng bé thì nên xát hạt càng nhỏ và ngƣợc lại).
* Tạo hạt
Tạo hạt ƣớt có thể thực hiện bằng cách xát hạt qua rây hoặc bằng
thiết bị tầng sôi.
Xát hạt qua rây đƣợc thực hiện qua các bƣớc sau:
+ Tạo khối ẩm: Thêm phụ gia tạo dính lỏng vào khối bột, trộn cho
đến lúc phụ gia thấm đều vào khối bột, tạo ra sự liên kết các tiêu
phân bột vừa đủ để tạo hạt. Với những phụ gia có độ nhớt cao nhƣ
dịch thể gelatin, hồ tinh bột, cần phải gia nhiệt. Lƣợng phụ gia và
thời gian trộn quyết định đến khả năng liên kết của hạt. Thông
thƣờng phải qua thực nghiệm đê xác định các thông số cụ thể cho
từng công thức.
+ Xát hạt: Khối ẩm sau khi trộn đều, để ổn định trong một khoảng
thời gian nhất định rồi xát qua cỡ rây quy định. Kiểu rây xát hạt và
cách xát ảnh hƣớng đến hình dạng và mức độ liên kết của hạt. Nếu
khối ẩm quá ẩm mà lực xát hạt lại lớn thì khi xát dễ tạo thành các sợi
dài. Để thu đƣợc hạt có hình dạng gần với hình cầu, tốt nhất là xát
hạt qua rây đục lỗ với lực xát hạt vừa phải.
Hoạt chất khó tạo hạt hoặc hạt có màu, có thể xát hạt hai lần để thu
đƣợc hạt đạt yêu cầu và có màu sắc đồng nhất.
- Sấy hạt: Hạt sau khi xát, tải thành lớp mỏng và sấy ở nhiệt độ
quy định. Trƣớc khi sấy, có thể để thoáng gió cho hạt se mặt, sau
đó đƣa vào buồng sấy và nâng nhiệt độ từ từ cho hạt dễ khô đều.
Trong quá trình sấy, thỉnh thoảng đảo hạt, tách các cục vón và
kểm tra nhiệt độ sấy.
Hạt thƣờng đƣợc sấy cho đến độ ẩm từ 1 - 7% tuỳ từng loại dƣợc
chất. Độ ẩm hạt ảnh hƣởng đến độ trơn chảy của hạt và mức độ
liên kết tiểu phân khi dập viên, còn nhiệt độ sấy hạt ảnh hƣởng
đến độ ổn định hoá học của dƣợc chất.
- Sửa hạt: hạt sau khi sấy xong phải xát nhẹ nhàng qua cỡ rây qui
định để phá vỡ các cục vón, tạo ra đƣợc khối hạt có kích thƣớc
đồng nhất hơn.
Để hạn chế tác động của ẩm và nhiệt, tiết kiệm mặt bằng sản
xuất, hiện nay trong sản xuất nông nghiệp, ngƣời ta thƣờng tạo
hạt bằng thiết bị tầng sôi.
Sơ đồ cấu tạo thiết bị tạo hạt tầng sôi
1. Bình chứa
2.Quạt gió
3.Lọc không khí
4.Đốt nóng khí
5.Vòi phun
6.Túi lọc
7.Van điều tiết khí
* Dập viên
Hạt sau khi sấy đến độ ẩm qui định, trộn thêm phụ gia rồi dập
thành viên. Có nhiều loại máy dập viên khác nhau hoạt động theo
nguyên tắc : nén hỗn hợp bột hoặc hạt giữa 2 chày trong một cối (
buồng nén ) cố định.
Trong nghiên cứu và sản xuất nhỏ, ngƣời ta dùng máy dập viên
tâm sai.
- 3 bƣớc:
+ Nạp liệu
+ Nén
+ Giải nén
•Dập viên
•3 bƣớc:
+ Nạp liệu: các tiểu phân xếp xa nhau,
giữa chúng là các khoảng trống chứa
đầy không khí
+ Nén: Các tiểu phân dịch lại gần nhau,
khoảng trống liên tiểu phân thu hẹp,
không khí thoát ra ngoài.
Lực liên kết sinh ra nhƣ: lực hút Van der
Wall, lực liên kết hoá trị, liên kết hydro
+ Giải nén: các tiểu phân sinh ra phản
lực đàn hổi
•Dập viên
Trong sản xuất lớn, ngƣời ta dùng máy
quay tròn nhiều chày để dập viên. Ở
máy quay tròn viên đƣợc nén từ từ
nhiều lần, lực nén đƣợc phân bổ trong
lòng viên đồng đều hơn ở máy tâm sai,
do đó viên ít bị bong mặt, sứt cạnh hơn.
Phân bố lực nén trong lòng
viên nén (N/mm-2)
Quy trình bào chế viên nén theo phƣơng pháp tạo hạt ƣớt có thể
tóm tắt theo sơ đồ sau đây:
B. Phƣơng pháp tạo hạt khô
Ƣu điểm:
- Tránh đƣợc tác động của ẩm và nhiệt đối với viên do đó đƣợc
dùng cho các viên chứa hoạt chất không bền với ẩm và nhiệt (các
vitamin) .
-Tiết kiệm đƣợc mặt bằng và thời gian hơn tạo hạt ẩm.
Hạn chế:
-Hoạt chất phải có khả năng trơn chảy và liên kết nhất định và
khó phân phối đồng đều vào từng viên ( do hiện tƣợng phân lớp
có thể xảy ra khi trộn bột kép và dập viên) .
- Ngoài ra hiệu suất tạo hạt không cao và viên khó đảm bảo độ
bền cơ học.
B. Phƣơng pháp tạo hạt khô
Các công đoạn sau:
+Trộn kép: chủ yếu là trộn hoạt chất với phụ gia dính khô. Tiến
hành trộn và kiểm tra nhƣ với phƣơng pháp xát hạt ƣớt.
+Dập viên to- tạo hạt: bột đƣợc dập thành viên to ( có đƣờng kính
khoảng 1,5-2cm) .
+Phá vỡ viên to để tạo hạt.
+Rây chọn lấy hạt có kích thƣớc qui định. Loại hạt bé chƣa đạt
kìch thƣớc qui định tiếp tục đƣa dập viên to để tạo hạt lại. Nhƣ
vậy hiệu suất tạo hạt không cao và việc dập viên to có thể phải
lặp lại nhiều lần.
Để khắc phục nhƣợc điểm này , hiện nay ngƣời ta tạo hạt khô
bằng phƣơng pháp cán ép: bột kép đƣợc cán ép thành tấm mỏng
( dày khoảng 1mm) giữa 2 trục lăn. Sau đó xát vỡ tấm mỏng qua
rây để tạo hạt. Hạt thu đƣợc theo phƣơng pháp này gọi là hạt
compact.
Dập viên: sau khi có hạt khô, tiến hành dập viên có khối lƣợng qui
định nhƣ với phƣơng pháp tạo hạt ƣớt.
C. Phƣơng pháp dập thẳng
Ƣu điểm: dập viên không qua công đoạn tạo hạt nên tiết kiệm
đƣợc mặt bằng sản xuất và thời gian, đồng thời tránh đƣợc tác
động của ẩm và nhiệt tới dƣợc chất.
Nhƣợc điểm:
+ Độ bền cơ học không cao
+ Chêng lệch hàm lƣợng hoạt chất giữa các viên trong một lô mẻ
sản xuất nhiều khi là khá lơn.
V. Dạng viên nang
1. Thành phần vỏ nang
Tinh bột 20-25%; Nƣớc 70-75%; Glycerin 5-10%
Tinh bột: 9 phần tinh bột mì, 1 phần tinh bột ngô. Tinh bột đƣợc
nhào với nƣớc để trƣơng nở tạo gel.
Glycerin giữ độ bóng và dai cho vỏ nang. Nƣớc đƣợc phối hợp
với glycerin, thêm từ từ tinh bột vào hỗn hợp trên, nhào trộn để
tạo khối dẻo đồng nhất. Cho khối dẻo vào cán giữa hai trục
nóng (khoảng 70-800C) thành tấm mỏng, làm chín tinh bột và
sấy khô tấm mỏng. Trải tấm tinh bột trên khuôn, dùng áp lực ép
tấm tinh bột vào khuôn để tạo màng. Đột vỏ nang; loại bỏ phần
tinh bột thừa, chọn bỏ những nang hỏng.
2. Nang mềm gelatin
2.1. Chế dung dịch vỏ nang:
Thành phần chính của vỏ nang mềm là:
Gelatin 35-4.5 %
Chất hoá dẻo 15-20 %
Nƣớc
Chất bảo quản
Chất màu
-Kiểm soát chất lƣợng vệ sinh của gelatin
- Kiểm sóat độ bền của gelatin
2. Nang mềm gelatin
2.1. Chế dung dịch vỏ nang:
Thành phần chính của vỏ nang mềm là:
- Chất hoá dẻo dùng cho nang mềm có tỷ lệ cao hơn trong công
thức của vỏ nang cứng và màng bao phim- chất hoá dẻo thƣờng
dùng là glycerin
-Nƣớc trong công thức chế vỏ nang chiếm tỷ lệ 0,7-1,8 % so vớí
lƣợng gelatin, tuỳ thuộc vào độ nhớt của gelatin.
Chất bảo quản
Chất màu
2. Nang mềm gelatin
2.1. Chế dung dịch vỏ nang:
Công thức đóng nang mềm:
Dung môi để bào chế TPCN đóng nang thƣờng là dầu thực vật,
dầu khoáng, các chất lỏng thân nƣớc nhƣ: PECT 400-600,
triacetin, polyglyceryl ester, Propylen glycol và glycerin có thể
đƣợc dùng nhƣng với nồng độ thấp (5- 10%)
- pH của dung dịch đóng nang cho phép chỉ từ 2,5-7,5
2. Nang mềm gelatin
2.1. Chế dung dịch vỏ nang:
Các phƣơng pháp bào chế nang mềm:
Phƣơng pháp nhúng khuôn
Khuôn là những giá kim loại hình trái xoan đƣợc gắn trên một
chuôi để cầm. Nhiều quả xoan đƣợc gắn trên một tấm kim loại để
tăng hiệu suất chế nang.
- Dung dịch vỏ nang đƣợc duy trì ở trạng thái lỏng, (khoảng 40-
500C) Nhúng khuôn vào dung dịch vỏ nang Để nguội ổn
định Cắt đầu nang đƣa ra khỏi vỏ khuôn làm khô
đóng TPCN hàn kín bằng gelatin
Khuôn, nhúng tạo vỏ nang mềm
2. Nang mềm gelatin
2.1. Chế dung dịch vỏ nang:
Các phƣơng pháp bào chế nang mềm:
Phƣơng pháp nhỏ giọt (quy mô nhỏ hoặc công nghiệp)
-Dung dịch vỏ nang (2) duy trì 600C đƣợc dẫn qua một vỏ rỗng
- TPCN (1) đƣợc rót đồng thời vào trong nang
-Nang đƣợc đón bằng dầu parafin lạnh ( khoảng 100C) sẽ đông
rắn lại.
- Rửa dầu parafin bawbgf dung môi hữu cơ sấy ở 40 – 45 độ
2. Nang mềm gelatin
2.1. Chế dung dịch vỏ nang:
Các phƣơng pháp bào chế nang mềm:
Phƣơng pháp ép khuôn
Phƣơng pháp ép khuôn cho hiệu suất cao, phân liều chính xác
nhờ piston (sai số khối lƣợng nang khoảng 1-5%). Phƣơng pháp
tạo ra nhiều nang có hình dạng khác nhau, có thể có hai màu
khác nhau trên một nang (do hai giải geletin đƣợc nhuộm màu).
Nang ép khuôn đựng đƣợc nhiều 1oại dƣợc chất: dung dịch dầu,
bột nhão thân dầu, bột nhão thân nƣờc... do đó hiện nay phát
triền khá mạnh.
3. Nang cứng gelatin
Chế tạo vỏ nang:
Thành phần của vỏ nang cứng bao gồm:
Gelatin: Gelatin dùng bào chế vỏ nang cứng là loại có độ bền gel
tƣơng đối cao: 150-280g -(dung dịch 6,66% với 100C); độ nhớt
30-60 mps (dung dịch 6,66% ở 600C).
Chất màu, chất cản quang (titan dioxid)
Chất bảo quản: Các paraben
- Nƣớc: Dung dịch chế vỏ nang có hàm lƣợng nƣớc 30-40%.
CHƢƠNG 4. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THỰC
PHẨM CHỨC NĂNG
4.1.THỰC PHẨM CHỨC NĂNG PROBIOTIC
CHƢƠNG 4. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THỰC
PHẨM CHỨC NĂNG
4.2.THỰC PHẨM CHỨC NĂNG TỪ THỦY SẢN
1.Sụn cá mập và Chondroitin
Cấu tạo Chondroitin
CHƢƠNG 4. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THỰC
PHẨM CHỨC NĂNG
4.2.THỰC PHẨM CHỨC NĂNG TỪ THỦY SẢN
2. Dầu gan cá mập, squalene và các chất 3-omega
Cấu tạo EPA và DHA
3. CHITOSAN TỪ VỎ TÔM CUA
Chitosan là một aminopolysaccharide đƣợc chiết xuất từ vỏ các
loại thuỷ sản.
Nó thu hút các chất béo, thấm hút chúng xung quanh và giữ
chúng lại. Vì chitosan hoàn toàn không thể tiêu hoá và không thể
hấp thu vào máu nên các chất béo gắn với chitosan cũng không
đƣợc hấp thu và bị đào thải ra ngoài
2. CHITOSAN TỪ VỎ TÔM CUA
Khử acetyl bằng NaOH hoặc bằng enzyme
2. CHITOSAN TỪ VỎ TÔM CUA
4. GLUCOSAMINE
5. Chế tao alginat từ rong biển
MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG TIỂU LUẬN
1.Thực phẩm chức năng ứng dụng vi tảo
spirulina
2.Sữa công thức cho trẻ có bổ sung canxinano,
colostrum và Lactoferin, DHA....
3.Sữa công thức cho ngƣời già bổ sung
canxinano, collagen và chondroitin
4.Thực phẩm chức năng ứng dụng phyto-nutrient
5.Thực phẩm chức năng từ sữa và nƣớc rau quả
ứng dụng probiotic
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tpcn_2406.pdf