Y khoa y dược - Sinh lý hệ sinh sản
SỰ BIỆT HÓA VÀ PHÁT TRIỂN CƠ QUAN
SS:
? Phái tính do di truyền bởi 2 NST giới tính X&Y
qui định. NST Y là đk cần và đủ để tạo ra tinh
hòan
? Tuần lể thứ 7 về trước thai nhi nam và nữ
điều có tuyến SS nguyên thủy giống nhau
gồm 1 phần vỏ cấp 2 và 1 phần tuỷ cấp 2
? Sau tuần thứ 8 thai nhi được di truyền là nam
thì tuỷ phát triển thành tinh hòan còn vỏ sẽ
thoái hoá. Lúc này tb Leydig và Sertoli tiết ra
testoterone và chát ức chế ống Muller. Di
truyền là nữ phần vỏ sẽ phát triển thành
buồng trứng, tủy thóai triển
? Nam ống Wolf sẽ phát triển thành mào tinh
và ống dẫn tinh
91 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 830 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Y khoa y dược - Sinh lý hệ sinh sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SINH LÝ HỆ SINH
SẢN
ThS. NGUYỄN PHÚC HẬU
Giảng viên ĐHYD. TP HCM
ĐẠI CƯƠNG HỆ SINH SẢN
1.GIỚI THIỆU:
Động vật có vú:sự khác biệt giữa giống đực
và giống cái là tuỳ thuộc nhiễm sắc thể Y.
Và 1 cặp cấu trúc nội tiết là tinh hòan và
buồng trứng
Yếu tố di truyền quyết định biệt hoá tuyến
Sinh Sản(SS ) nguyên thủy trong bào thai
thành tinh hoàn (TH ) hay buồng trứng ( BT )
Tinh hoàn ( TH ) hình thành sẽ biệt hoá ống
dẫn tinh và mào tinh
Buồng trứng (BT ) sẽ biệt hoá vòi trứng và
ống dẫn trứng
Tuyến SS có 2 chức năng sản xuất giao tử &
bài tiết hormon phái tính
Androgen có tác động nam hoá & estrogen
có tác động nữ hoá. Các hormon này điều
hiện diện ở 2 phái
Tinh hòan bài tiết testosteron và 1 ít estrogen
và buồng trứng thì ngược lại. Androgen cũng
được bài tiết ở vỏ thượng thận của cả 2 phái
BT còn bài tiết progesteron làm mềm tử cung
chuẩn bị tiếp nhận bào thai, khi có thai nó
còn tiết ra hormon Relaxin làm mềm dây
chằng khớp xương mu và cổ tử cung.
Tuyến SS 2 phái bài tiết inhibin, đây là
polypeptit có tác dụng ức chế bài tiết FSH
Chức năng bài tiết và tạo giao tử của
tuyến SS tùy thuộc vào sự bài tiết của
Gonadotropin ( LH & FSH )
LH: hormon tạo hòang thể
FSH: hormon kích thích nang trứng
Nữ sau dậy thì sự tiết gonadotropin theo
tuần tự chu kỳ nên tạo ra chu kỳ kinh
nguyệt, mang thai & tạo sữa còn nam
bài tiết không có tính chu kỳ.
2. SỰ BIỆT HÓA VÀ PHÁT TRIỂN CƠ QUAN
SS:
Phái tính do di truyền bởi 2 NST giới tính X&Y
qui định. NST Y là đk cần và đủ để tạo ra tinh
hòan
Tuần lể thứ 7 về trước thai nhi nam và nữ
điều có tuyến SS nguyên thủy giống nhau
gồm 1 phần vỏ cấp 2 và 1 phần tuỷ cấp 2
Sau tuần thứ 8 thai nhi được di truyền là nam
thì tuỷ phát triển thành tinh hòan còn vỏ sẽ
thoái hoá. Lúc này tb Leydig và Sertoli tiết ra
testoterone và chát ức chế ống Muller. Di
truyền là nữ phần vỏ sẽ phát triển thành
buồng trứng, tủy thóai triển
Nam ống Wolf sẽ phát triển thành mào tinh
và ống dẫn tinh
Nữ ống Muller sẽ pt thành ống dẫn
trứng & vòi trứng, TC
Tuần 8 cơ quan sinh dục (SD ) ngoài
nam nữ giống nhau
Sau đó khe sinh niệu biến mất chồi sinh
dục sẽ pt hình thành nên cơ quan SD
ngoài của nam
Nếu là nữ khe sinh niệu sẽ tồn tại tạo
nên cơ quan SD ngoài
Bào thai DT là nam, khi TH hình thành
tb Leydig sẽ bài tiết testoterone, tb
Sertoli bài tiết chất MIS ( chất ức chế
ống Muller).
Testoterone sẽ làm ống wolf phát triển
thành mào tinh và ống dẫn tinh, và
cũng tạo ra cơ quan SS ngòai của nam
Sự biệt hoá tuyến sinh sản
Sự biệt hoá cơ quan SD ngoài
3.DẬY THÌ:
Đến giai đoạn tuyến SS cả 2 phái dưới tác
động hoạt hoá của Gonadotropin phát
triển đến mức độ hoàn chỉnh
Lúc này có khả năng sinh sản được
Bé gái: vú nở, xuất hiện lông nách và mu,
kinh nguyệt. Sau 1 năm thì rụng trứng
điều đặïn
Bé trai: râu, giọng nói ồn do dầy dây
thanh âm, xuất hiện lông nách, mu, chân
Nữ dậy thì : 8-13 tuổi. Buồng trứng tiết
estrogen
Nam:9-14 tuổi.Tinh hòan sản xuất
testosteron.
Trong 175 năm qua tuổi dậy thì ngày
càng rút ngắn.
Dậy thì muộn:>13 nữ và 20 ở nam khi
bắt đầu sx tinh trùng
Thực nghiệm chích GnRH liên tiếp
vào máu của khỉ cái con để tạo những
xung động nồng độ xuất hiện kinh
nguyệt
GnRH đã đươc bài tiết dưới dạng xung
từ khi còn là bào thai
Vậy từ lúc mới sinh đến dậy thì có 1 cơ
chế TK làm ngăn không cho GnRH bài
tiết dưới dạng xung như người lớn
4. MÃN KINH:
Càng về tuổi trung niên, BT càng ít đáp
ứng với các hormon hướng sinh dục
Chức năng BT ngày càng giảm sút, kinh
nguyệt từ từ biến mất
Nang noãn nguyên thủy giảm nhanh
Tử cung, âm đạo : ít chế tiết, khô, teo
lạïi
45-55 tuổi kinh nguyệt thất thường rồi
ngừng hẳn. Mãn kinh trung bình phụ nữ
hiện nay là 52 tuổi
Khi thiếu estrogen người phụ nữ:
Cảm giác nóng khắp người, nhất là mặt
Tính tình khó chịu, cáu gắt
Mô bì âm đạo mỏng mất xuất tiếtteo
Vú teo lại, chảy xuống
Mô xương bị mất càng lúc càng nhiều
loãng xương
Tăng nguy cơ cao huyết áp, mạch vành
SINH SẢN NAM
Chức năng chính:
– Tuyến sinh dục: sản xuất TTr và hormon
sinh dục
– Cơ quan sinh dục phụ: đào thải chất cặn
bả, duy trì nòi giống
Thiết đồ cắt ngang cơ quan SS nam
1. CẤU TẠO TINH HOÀN:
TH nằm trong bìu, treo bởi các dây chằng
TH nặng 40g, ĐK 4,5cm, hình bầu dục
TH được chia làm nhiều(400) tiểu thùy
Mỗi tiểu thùy 2-4 ống sinh tinh xoắn, đây là
nơi sx TTr
80% TH của người lớn là ống sinh tinh
20% còn lại là mô liên kết
Nhiệt độ thích hợp để sx TTr là thấp hơn 3¨C
nhiệt độ cơ thể
Mạng Pampniform làm lạnh máu trước khi
đến TH
Màng ngăn máu - tinh hòan:
Thành của ống sinh tinh được tạo thành :
tb mầm nguyên thủy+ tb Sertoli
Tb Sertoli trãi dài từ màng đáy đến lòng
ống sinh tinh
Ơû gần màng đáy tb Sertoli kế cận nhau
gắn chặt vào nhau nhờ những liên kết
chặt ( liên kết vòng bịt)
Các liên kết chặt này không cho các phân
tử lớn qua lại từ khỏang kẽ sang lòng ống
sinh tinh được, tạo ra thành màng ngăn
máu tinh hòan
Màng ngăn máu –tinh hòan vẫn cho các
steroit và các tế bào mầm đang trưởng
thành xuyên qua để đi vào lòng ống
sinh tinh
Quá trình di chuyển này diễn ra mà
không làm phá hủy màng ngăn là do
liên tục có sự phá vỡ liên kết chặt phía
trên và sự hình thành liên kết chặt ở
phía dưới
Dịch trong lòng ống sinh tinh có nhiều:
androgen, estrogen, K, inostiol, glutaic
và aspartic acid
Ngăn không cho chất độc hại trong máu
tác động lên tb mầm
Ngăn các phản ứng miễn dịch giữa các
sản phẩm sinh ra trong quá trình trưởng
thành, hay phân chia của tế bào mầm
với hệ thống miễn dịch trong máu
2. SỰ TẠO TINH TRÙNG:
SX TTr liên tục từ lúc dậy thì đến khi chết
100-200 triệu TTr được tạo ra mỗi ngày
Các tinh nguyên bào ( TNB) phải phân chia tế
bào để đảm bảo số lượng lớn Ttr được tạo ra
trong ngày. Khác với nữ số lượng trứng sinh
ra nhất định và giảm dần theo thời gian
Khi trưởng thành TNB biến thành tinh bào bậc
1
Mỗi tinh bào 1 sẽ gián phân giảm nhiễm qua
2 giai đoạn
Giai đoạn 1: tạo ra 2 tinh tử bậc 2
Giai đoạn 2: cho ra 4 tinh tử
Mỗi tinh tử có 22 NST cơ thể và 1 NST giới tính
Tinh tử khi trưởng thành sẽ thành tinh trùng
Một tinh nguyên bào phân chia và trưởng thành con
cháu của nó vẫn còn nối với nhau bằng cầu bào
tương cho đến gđ cuối cùng của tinh tử
Nhờ vậy mà đảm bảo tính đồng bộ của mỗi clôn tế
bào mầm
Theo ước tính mỗi tinh nguyên bào sẽ cho ra 512 tinh
tử
Mỗi tế bào mầm nguyên thủy mất 74 ngày mới cho ra
được tt trưởng thành
Tinh trùng có cấu tạo 3 phần:
Phần đầu: chứa nhân và thể cực đầu.
Trong thể cực đầu có chứa các men
thủy phân và men phân hủy protein.
Các men này giúp tinh trùng xuyên qua
vỏ trứng và nút nhày cổ TC
Phần thân: chứa nhiều ty thể tạo năng
lượng cho sự di chuyển
Phần đuôi: giúp cho sự chuyển động
Sau quá trình biến đổi tinh tử thành tinh
trùng nó bắt đầu được đưa vào mào tinh.
Mất 24 ngày mới đi qua khỏi mào tinh
Trong thời gian này nó tiếp tục trưởng
thành và có được cử động
Tinh trùng được đưa vào âm đạo do
được bơm từ ống dẫn tinh
Tinh trùng từ tinh dịch sau khi phóng tinh
không thể thụ tinh được
Phải qua 4-6 giờ nằm trong đường sinh
sản nữ, chịu sự biến đổi “tạo khả năng”
Quá trình thụ tinh trong ống nghiệm chỉ
xảy ra sau khi TT được rửa sạch dịch
của túi tinh chứng tỏ những chất trong
đường sinh sản nữ rửa sạch hay trung
hoà các chất nằøm trên tinh trùng nếu
không những chất này ngăn cản TT kết
hợp với trứng
QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI TINH TRÙNG
3. HIỆN TƯỢNG CƯƠNG
Sự giãn nở các tiểu động mạch máu
đổ dồn về mô xốp
Khi các mô xốp chưa đầy máucác TM
sẽ bị ép, làm cản máu khó thoát ra
dương vật cương cứng
Trung khu phối hợp gây phản ứng
cương nằm ở đọan tủy lưng
Trung khu này nhận xung động hướng
tâm từ bộ phận nhận cảm ở cơ quan
sinh dục
và từ hệ TKTW khi có kích thích tình dục
về mặt tâm lý ( nhìn hình ảnh khiêu gợi,
ngưởi mùi hương, âm thanh.)
Trung khu này phát động xung ly tâm
theo dây thần kinh tạng từ vùng chậu
đến dương vật
Nitric oxit là chất dẫn truyền thần kinh
của hệ TK phó giao cảm gây hiện tượng
cương
Hiện tượng cương chấm dứt khi có
luồng xung động giao cảm làm co tiểu
động mạch
4. HIỆN TƯỢNG PHÓNG TINH
Là PX tủy sống bao gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn tiết tinh: tinh dịch được tiết ra
và di chuyển vào niệu đạo do sự co thắt
cơ trơn ống dẫn tinh và túi tinh
Giai đoạn phóng tinh thật sự: tinh dịch
từ niệu đạo được các cơ bầu hang co
thắt làm bắn ra khỏi niệu đạo vào lúc
đạt đến mức độ đỉnh điểm
PX phóng tinh do luồng TK hướng tâm
xuất phát từ các bộ phận cảm giác
đụng
Chạm ở đầu dương vật, đến tuỷ sống
qua TK thẹn trong
Trung khu PX phóng tinh nằm ở đoạn
tủy lưng dưới cùng và đoạn tuỷ thiêng
trên cùng
Tinh dịch có chứa TT và các chất tiết
của túi tinh, tuyến tiền liệt, tuyến
Cowper, tuyến niệu đạo
Mỗi lần phóng tinh từ 3-5ml tinh dịch
Trong 1ml tinh dịch có khoảng 100 triệu
TT
Tinh dịch và TT sẽ giảm nhanh nếu số
lần giao hợp gần nhau
50% đàn ông có lượng tinh trùng 20-40
triệu/ml
Khi số lượng <20 triệu/ml thì vô sinh
Tinh trùng di chuyển tốc độ 3mm/phút
trong đường sinh sản nữ
Sau khi giao hợp mất 30-60 phút TT mới
di chuyển đến vòi trứng
5. HORMON ĐIỀU HOÀ HOẠT ĐỘNG
SINH TINH
Trục GnRH-LH/FSH-tinh hoàn có vai trò
quan trọng điều hòa họat động sinh tinh
Lúc dậy thì khi FSH gia tăng bài tiết,
các tinh nguyên bào bắt đầu hoạt hoá
FSH hoạt hoá tế bào Sertoli tế bào này
thì rất cần cho quá trình phân bào của
tế bào mầm
LH kích thích tế bào Leydig bài tiết
testosteron
Nồng độ testosteron tại chổ phải hơn huyết
tương 100 lần để hoàn tất gđ cuối quá trình
sinh tinh
Đàn ông bị bệnh thiếu LH thì lượng
testosteron ngoại sinh liều thay thế không đủ
để duy trì hoạt động sinh tinh
Nếu FSH & LH bài tiết quá ít thì sự tạo tinh
vẫn diễn ra nếu có testosteron nồng độ cao
nhưng số lượng TT thì giảm đáng kể mà hình
dạng TT thì bt. Chỉ cần làm LH hay FSH về
bình thường thì số lượng TT sẽ tăng
FSH & LH không tác động trực tiếp lên
tế bào mầm mà tác động lên tế bào
Sertoli (FSH ) và Leydig (LH )
6. CHỨC NĂNG NỘI TIẾT TINH HOÀN
Testosteron là hormon chính của TH
Được sinh tổng hợp từ cholesterol trong tế
bào Leydig và 1 phần ở vỏ thượng thận
Ngày bài tiết 4-9mg
Sự bài tiết testoterone bị điều khiển bởi LH
Testosteron còn có tác động ức chế bài tiết
LH
Phát triển & di trì phái tính thứ phát
Tác động lên chuyển hoá protein làm tăng
trưởng cơ thể
Testosteron cùng FSH duy trì hoạt động
sinh tinh
Dương vật tăng chiều dài và ĐK, bìu
sậm màu
Túi tinh và tuyến tiền liệt lớn
Giọng nói trầm do dây thanh âm dày
Năng động, gây sự, thích con gái
Vai rộng, cơ bắp nở
Chất nhày bài tiết nhiều ở da-> mụn
Sụn đầu xương hóa cốt, cuối cùng làm
ngưng pt chiềucao
ĐIỀU HOÀ HOẠT ĐỘNG TINH HOÀN
ĐIỀU HÒA HỌAT ĐỘNG TINH HÒAN:
Hoạt động tinh hoàn chịu sự ảnh hưởng
FSH & LH
FSH tác động nuôi dưỡng tế bào Sertoli
FSH + các Androgen duy trì chức năng
tạo tinh trùng của TH
FSH kích thích bài tiết ABP( androgen -
binding- protein) và hormomn Inhibin
Inhibin lại có tác dụng ức chế FSH
LH tác động nuôi dưỡng tết bào Leydig
Vai trò của Inhibin:
Tesroteron tác dụng điều hòa ngược làm
giảm LH huyết tương nhưng không tác dụng
lên FSH( trừ khi lượng testoteron lớn)
Inhibin đươc bài tiết từ tế bào Sertoli có tác
dụng điều hòa ngược âm tính lên sự bài tiết
FSH
Người bị teo các ống sinh tinh nhưng có lượng
testoteron và LH bình thường, lượng FSH
trong huyết tương tăng cao, chứng tỏ tế bào
Sertoli suy yếu-> inhibin không được bài tiết
Cơ chế điều hòa ngược: (H 46.3 tr 143)
Giả thuyết nếu cắt bỏ 2 TH thì lượng FSH, LH
tăng nhiều
Testoteron ức chế LH do tác đông trực tiếp
lên tuyến yên trước và còn do tác động lên
trên vùng dưới đồi làm giảm GnRH
Inhibin thì tác động trực tiếp trên tuyến yên
trước làm ức chế FSH
Dưới tác động của LH, số lớn testoteron tại
chổ được bài tiết bởi tb Leydig tiếp xúc với mô
bì ống sinh tinh, như thế tb Sertoli sẽ có nống
độ androgen tại chổ đủ cao mới duy trì họat
động sinh tinh được
Nếu chích testoteron ngọai sinh vào nó
sẽ ức chế tb Leydig nên không tạo được
nồng độ testoteron tại chổ đủ lớn cho
sự tạo tinh-> số lượng TT giảm ( ý tưởng
thuốc ngừa thai cho nam ) nhưng không
thực hiện được do testoteron ngoại sinh
gây nên tích tụ muối và nước-> bệnh lý
tim mạch
SINH LÝ SINH SẢN NỮ
Chu kỳ kinh nguyệt:
– Chu kỳ buồng trứng
– Chu kỳ tử cung
– Chu kỳ âm đạo
SINH LÝ SINH SẢN NỮ
CƠ QUAN SINH DỤC NGOÀI
CƠ QUAN SINH DỤC TRONG
Chu kỳ buồng trứng:
Ngay khi sinh ra bé gái có nhiều nang
trứng nguyên thủy
Mỗi nang chứa 1 trứng chưa trưởng thành
Khi dậy thì, nang tăng kích thước hình
thành hốc, chứa dịch nang
Ngày thứ 6 của chu kỳ một trong 2 buồng
trứng có 1 nang pt nhanh-> nang trội, các
nang khác thì thoái triển-> nang thoái hoá
Nữ được chích chế phẩm Gonadotropin
nhiều nang trứng cùng pt
Nang trưởng thành ( nang de Graf) có tế
bào của lớp vỏ trong là nguồn cung cấp
estrogen lưu hành trong máu
Ngoài ra các tb hạt cũng sx estrogen đổ
vào dịch nang
Ngày thứ 14 chu kỳ nang de Graf căng
phồng quá mức -> vở ra giải phóng trứng
vào ổ bụng
Trứng được tua viền hứng lấy và đưa vào
vòi trứng và vận chuyển đến TC
Nếu không được thụ tinh trứng sẽ thoát
ra ngoài qua ngã âm đạo
Hình ảnh trứng
Nang trứng sau khi vở sẽ chứa đầy máu
rất nhanh tạo ra thể xuất huyết
Lớp tb vỏ và tb hạt bắt đầu tăng sinh
Cục máu đông nhanh chống biến thành
những tb thể vàng-> tạo thành thể vàng
Nếu có thai thể vàng bắt đầu pt mạnh,
tb thể vàng tiết nhiều estrogen và
progesteron
Nếu không có thai thể vàng sẽ thoái
hoá vào ngày thứ 24 của chu kỳ-> biến
thành mô sẹo-> thể trắng
Bào thai BT có 7 triệu nang trứng nguyên
thủy
Khi sinh chỉ còn 1 triệu trứng
Chúng bắt đầu quá trình giảm phân I và
dừng lại ở tiền kỳ dưới dạng trứng sơ cấp
Khi dậy thì 1 số trứng sơ cấp thoái hoá
nên chỉ còn lại khoảng 300,000 trứng
Mỗi chu kỳ kinh nguyệt có 1 trứng được
trưởng thành
Suốt thời gian sinh sản của người phụ nữ
chỉ có 500 trứng trưởng thành
Ngay trước khi rụng trứng, quá trình
phân chia giảm nhiểm lần thứ nhất
hòan tất cho ra 2 tb con. Một gọi là
trứng thứ cấp tiếp nhận hầu hết bào
tương, một gọi là thể cực thứ nhất (phân
chia nhỏ rồi biến mất)
Trứng thứ cấp nếu có 1 tinh trùng chui
vào, nó sẽ được TT kích thích nó sẽ bắt
đầu quá trình gián phân II tạo ra thể cực
thứ hai và 1 trứng thực sự
CHU KỲ TỬ CUNG
Chu kỳ tử cung
Vào cuối chu kỳ KN nội mạc TC bị tróc
hết đến lớp sâu nhất
Ngày thứ 5 ->14 do ảnh hưởng estrogen
từ nang trứng đang pt, NMTC tăng sinh
chiều dày rất nhanh
Các tuyến TC giãn và dài ra-> gđ tăng
sinh NMTC
Sau khi trứng rụng NMTC pt rất nhiều
mạch máu, phù nề dưới tác dụng của
estrogen và progesteron từ thể vàng
Các tuyến cuộn lại và xuất tiết nhiều
dịch-> gđ xụất tiết hay gđ thể vàng
Không thụ thai-> thể vàng thoái hoá->
nguồn hormon cung cấp bị thiếu hụt đi,
làm NMTC mỏng đi-> mạch máu càng
bị xoắn thêm
Các điểm hoại tử bắt đầu xuất hiện rồi
càng lan rộng, các động mạch bị xoắn
hoại tử-> xuất huyết tạo thành máu kinh
Sự co thắt Đm xoắn có lẻ do chất
prostaglandin được tiết ra ở đây
Thời gian hành kinh từ 3-7 ngày
Lượng máu mất trung bình 30ml
Máu kinh: mảnh vụn mô, prostaglandin
và nhiều fibrinolysin tiết từ mô nội mạc
TC, fibrinolysin làm tan cục máu đông
làm máu kinh không động
Trong giai đoạn trước khi rụng trứng
estrogen làm cho chất nhày CTC loãng
và kiềm, tạo ĐK cho TT tồn tại và di
chuyển được
Chu kỳ âm đạo
Do ảnh hưởng estrogen mô bì âm đạo bị
sừng hoá
Dưới ảnh hưởng progesteron âm đạo
tiết chất nhày đặc, mô bì tăng sinh và
tẩm nhuận BC
Biến đổi chu kỳ ở vú
Estrogen làm pt ống dẫn của tuyến vú,
progesteron làm pt các tiểu thùy và
nang
Trước khi có KN 10 ngày vú hơi to lên
do các ống dẫn bị căng, có xung huyết
và phù mô kẽ của vú
Dấu hiệu rụng trứng
Sự bài tiết hormon LH lên đến đỉnh điểm
trong 36-38h-> rụng trứng
Sau khi thoát ra khỏi nang trứng có thể sống
72 giờ nhưng tg thụ tinh thì ngắn hơn
Giao hợp 1 lần vào ngày rụng trứng: 36%.
Sau khi rụng trứng tỉ lệ thành công là 0%
Trước khi rụng trứng 1-2 ngày là : 36%
Trước 5 ngày là: 8%
TT hiện diện trước 48h là dể thụ tinh nhất
Hormon buồng trứng
ESTROGEN:
Tự nhiên trong cơ thể: 17ß-estradiol,
estron và estriol
Chúng được tiết: tb vỏ trong, tb hạt của
trứng, thể vàng, nhau
Hầu hết estrogen điều do BT tiết ra
Có 2 đỉnh tiết estrogen: một là trứơc khi
rụng trứng, hai giữa gđ thể vàng
Aûnh hưởng estrogen lên cơ thể nữ
Làm hổ trợ sự pt nang trứng, tăng cử
động vòi trứng
Tăng dòng máu ở TC, tăng lượng cơ
TC, và các protein co thắt ở TC. Dưới
tác động của estrogen CTC dể bị kích
thích
Tăng sự kích thích của oxytocin lên cơ
TC
Dùng estrogen thường xuyên -> phì
NMTC
Estrogen ức chế bài tiết FSH, còn LH
thì trong 1 số đk nó sẽ ức chế, trong
trường hợp khác nó lại kích thích LH
Làm tăng kích thước tuyến yên
Dùng estrogen liều cao 4-6 ngày sau
khi giao hợp ở phụ nữ ngay ngày rụng
trứng là PP ngừa thai (sáng hôm sau) vì
nó có tác dụng ngăn không cho trứng
đã thụ tinh làm tổ
Tăng trọng lượng ( do tăng đồng hóa protein)
Sụn xương dài hoá cốt
Gây ra hịện tượng ham muốn tình dục
Làm vú nở to lúc dậy thì-> hormon tăng trưởng vú
Phát triển phái tính thứ phát của phụ nữ
Làm giảm cholesteron huyết tương rất đáng kể->
ức chế hiện tượng xơ cứng ĐM
Tích tụ nước và muối khoáng-> tăng cân
Ưùc chế sự tạo thành mụn đầu đen hay mụn lớn
Giảm nguy cơ bệnh mạch máu nếu sau khi mãn
kinh dùng 1 liều nhỏ estrogen bổ sung
Liều lớn có thể làm tăng huyết khối do nó bắt gan
tăng sx các yếu tố đông máu
PROGESTERON:
Được bài tiết bởi thể vàng và nhau và nang trứng
Tử cung , vú, não là cơ quan đích của progesteron
Làm thay đổi có chu kỳ ở NMTC,CTC, ÂĐ
Kháng với estrogen trên Cơ TC-> giảm kthích và
nhạy cảm với cơ TC với oxytocin
Kích thích các nang và tiểu thùy của tuyến vú
Gây tác động điều hoà ngược lên vùng dưới đồi và
tuyến yên, dùng liều cao progesteron có tác dụng
ức chế bài tiết LH ngăn rụng trứng
Progesteron tác dụng sinh nhiệt nên
làm tăng nhiệt độ cơ thể khi rụng trứng (
biểu đồ thân nhiệt)
RELAXIN:
Là 1 hormon tạo ra ở thể vàng, TC,
nhau, tuyến vú
Lúc mang thai nó làm giãn khớp xương
mu, xương chậu, làm mềm và nở CTC
tạo thuận lợi cho quá trình chuyển dạ và
sổ thai
Ưùc chế sự co thắt Cơ TC, làm pt tuyến
vú
ĐIỀU HOÀ CHỨC NĂNG BUỒNG TRỨNG
FSH kích thích sự trưởng thành của
nang trứng vào đầu chu kỳ kinh nguyệt
Khi phối hợp với LH, FSH làm cho nang
trứng trưởng thành ở gđ cuối
LH tăng vọt gây nên rụng trứng và tạo
thể vàng
LH kích thích thể vàng bài tiết estrogen
và progesteron
Vùng dưới đồi bài tiết GnRH-> kt bài tiết
LH, FSH
GnRH được bài tiết thành những xung
nồng độ, các xung động này thì đồng
bộ với đỉnh nồng độ LH trong máu và
cần thiết cho sự bài thiết của
gonadotropin
Sự dao động về tần số và biên độ xung
GnRH là quan trọng trong việc gây ra
sự thay đổi nồng độ các hormon khác
có trách nhiệm trong chu kỳ KN
Tần số này gia tăng do tác dụng của estrogen
và giảm do progesteron và testosteron
Tần số này tăng vào cuối gđ nang trứng tạo nên
đỉnh LH
Trong gđ xuất tiết tần số này giảm là do
progesteron, nhưng đến cuối chu kì progesteron
và estrogen giảm thì tần số lại tăng trở lại
Vào thời điểm có đợt dâng cao LH các tb bài tiết
gonadotropin tăng tính nhạy cảm với GnRH vì
tần số các xung GnRH rất cao, sự tự điều chỉnh
của GnRH mà đáp ứng của tế bào bài tiết LH
lên mức tối đa
HIỆN TƯỢNG ĐIỀU HOÀ NGƯỢC:
Phần đầu gđ nang trứng nồng độ inhibin thấp
còn FSH thì hơi tăng, kích thích nang trứng
phát triển.
Sự bài tiết của LH được kiểm sóat bởi cơ chề
điều hòa ngược âm tính của estrogen
36-48 giờ trước rụng trứng tác dụng điều hòa
ngược của estrogen trở nên dương tính, tạo
nên đợt dâng cao LH, đó là tác nhân gây
rụng trứng. Sự bài tiết FSH cũng lên đỉnh
điểm
Một nồng độ vừa phải và hằng định chất
estrogen trong máu gây ra tác động điếu hòa
ngược âm tính trên LH còn nồng độ cao gây
ra tác động dương tính
Tb vỏ trong cung cấp androgen cho tế
bào hạt
Tb vỏ trong bài tiết estrogen gây ức chế
ngược GnRH, LH, FSH
Tb hạt bài tiết Inhibin quay lên ức chế
ngược FSH
LH chỉ điều hoà bài tiết TB vỏ trong,
còn TB hạt thì được điều hoà bài tiết cả
LH và FSH
NGỪA THAI
Nếu chưa có thai:
Dụng cụ ngừa thai: bao cao su, dụng cụ
TC ( vòng tránh thai) vòng này làm
bằng chất kim loại đồng nó có tác dụng
diệt tinh trùng, tạo biến đổi môi trường
TC làm trứng không làm tổ được
Tránh ngày rụng trứng
Giao hợp gián đoạn
Xuất tinh ngoài AĐ
Thuốc: tác dụng dược lý làm ức chế
FSH, LH làm ngăn không cho rụng
trứng, chất này là estrogen hay
estrogen + progesteron tổng hợp dùng
liên tục 21 ngày nghỉ 7 ngày trong lúc
có kinh
Đã có thai: dùng chất đối kháng với
progesteron như mifepriston để phá
thai, chất này ngăn progesteron trên
NMTC làm tăng sự co thắt cơ TC, giảm
sự pt NMTC
Tài liệu tham khảo:
Sách Sinh lý học y khoa tập II. Nhà xuất bản
y học Tp.Hồ Chí Minh 2005.
Ganong William F. Review of Medical
Physiology, 18th ed, Appeton & Lange,
Connecticut, USA, 1997
Guyton Arthur C. Textbook of Medical
Physiology, 8th ed, W.B.Saunders Company,
Philadelphia, USA, 1991
Chân thành cám ơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sinh_ly_he_sinh_san_duoc_chinh_quy_11_05_2010_884.pdf