Câu 18: Theo bạn, môn Giáo dục học có vị trí như thế nào đối với
chuyên ngành mà bạn đang theohọc:
A. Môn Cơ sở
B. Môn nghiệp vụ
C. Môn chuyên ngành
D. Môn tổng hợp
Câu 19: Chức năng cơ bản của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là gì?
A. Hình thành năng lực cho học sinh
B. Hình thành phẩm chất cho học sinh
C. Hình thành thể chất cho học sinh
D. Hình thành động lực học tập cho học sinh
Câu 20: Bản chất của quá trình dạy học là gì?
A. Hình thành trí tuệ cho học sinh
B. Chuyển hóa chuẩn mực đạo đức thành hành vi và thói quen tốt cho học
sinh
C. Tổ chức quá trình nhận thức độc đáo cho học sinh dưới dự hướng dẫn của
giáo viên
D. Giúp học sinh cónhân cách phát triển toàn diện
104 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 2838 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên sư phạm trong dạy học môn giáo dục học ở trường đại học Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như A.P Uxova,
A.I. Xorokina, L.A.Venger đều thống nhất rằng, trò chơi học tập có một ý nghĩa
quan trọng đối với việc giáo dục và phát triển trí tuệ của người học [11]. Vì thế cần
phải coi trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ nhận thức cho GV về tính tích cực
của việc tổ chức trò chơi trong dạy học thông qua bộ môn GDH bằng các chuyên
đề, các lớp tập huấn, hội thảo, cuộc thi, đề tàiđể tạo điều kiện cho GV có cơ hội
giao lưu, học hỏi, mở rộng tầm nhìn, nâng cao năng lực chuyên môn, qua đó họ có
thêm kinh nghiệm để xây dựng, thiết kế, tổ chức trò chơi học tập vào trong bộ môn
mình một cách linh hoạt hơn.
Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học là một quá trình phức tạp: một mặt chúng
là hình thức dạy học, đồng thời chúng vẫn là hoạt động vui chơi. Nếu trên tiết học
có sử dụng trò chơi học tập thì giúp cho người học có hứng thú đến với tiết học, chú
ý đến những lời chỉ dẫn của GV, đãm bảo sự lĩnh hội chương trình học tập một cách
tốt hơn. Thông qua trò chơi học tập không những cung cấp cho SV một khối lượng
kiến thức nhất định mà còn dạy SV lĩnh hội những tri thức ấy, trang bị cho chúng
các kỹ năng làm việc, phát triển tính tích cực, tính tự lập của tư duy. Cho nên, GV
cần đầu tư nhiều thời gian, công sức trong công tác chuẩn bị xây dựng và thiết kế
66
các loại trò chơi dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung, chương trình của môn
học.
Ngoài ra, GV cần rèn luyện các kỹ năng tổ chức, quản lý trò chơi. Có thể nói
việc điều khiển trò chơi là một nghệ thuật, vì trò chơi có sôi nổi, có hấp dẫn hay
không , có phát huy tính tích cực học tập của SV hay không, không chỉ phụ thuộc
vào nội dung của trò chơi mà còn phụ thộc vào cả người điều khiển trò chơi. Vì
vậy, trong quá trình tổ chức trò chơi học tập cho SV, GV cần phải biết kết hợp giữa
giọng nói, điệu bộ, cử chỉ.một cách linh hoạt, có như vậy mới tạo cho người chơi
cảm giác hồ hởi, phấn khởi, tham gia chơi nhiệt tình.
3.2.1.5. Biện pháp5: Nâng cao nhận thức, hành vi và thái độ tích cực cho SV khi
thực hiện các trò chơi dạy học do GV đề ra
- Hoạt động học tập của SV với bản chất là hoạt động nhận thức mang tính chất
nghiên cứu nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để hình thành phẩm chất năng
lực của người học. GV cần hướng dẫn cho SV hiểu được mục đích, yêu cầu nội
dung môn học cần phải đạt được để SV có thời gian chuẩn bị trước bài học của
mình. Trong dạy học hiện đại, đòi hỏi SV phải phần nào tự mình tích lũy dữ kiện,
tìm kiếm thông tin dựa vào kinh nghiệm cá nhân dưới sự hổ trợ của GV, nên khi tổ
chức các trò chơi học tập GV cần yêu cầu SV tìm kiếm thông tin trên tài liệu, sách
tham khảo, internetđể chuẩn bị lĩnh hội nội dung bài học nhanh chóng hơn.
- Trong quá trình tổ chức trò chơi học tập GV cần phải đáp ứng thỏa mãn nhu
cầu hứng thú của người chơi, phải coi SV là trung tâm, là chủ thể trong trò chơi.
GV chỉ đóng vai trò là người tổ chức hướng dẫn là “điểm tựa”, là “thang đỡ” giúp
người chơi trong những lúc thật cần thiết, để tạo điều kiện, cơ hội cho họ vươn lên.
Đồng thời cũng phải bảo đảm tự do, tự nguyện cho họ trong quá trình chơi.
- GV cần tạo điều kiện cho SV tham gia vào trò chơi một cách tự tin, mạnh dạn,
giúp họ có thêm sức mạnh và động cơ học tập hứng thú khi được tiếp nhận và tham
gia giải quyết trò chơi, làm cho họ cảm thấy được sự gần gủi, được cởi mở và quan
trọng hơn làm cho người học chú ý vào nội dung bài học một cách tự nhiên, không
gượng ép, bắt buộc, khô cứng.
- Dạy học thông qua trò chơi học tập cũng là một trong những con đường giúp
GV thực hiện được mục đích dạy học, giáo dục của mình. Trong trò chơi GV cùng
SV khám phá, cùng giải quyết, cùng đi đến những kết luận cụ thể. Điều này đã tạo
67
cho SV hoạt động nhận thức tích cực trong khi chơi, vận dụng vốn kinh nghiệm
kiến thức đã có vào hoàn cảnh mới, được thử sức mình trong các điều kiện khác
nhau để hoàn thành nhiệm vụ mà trò chơi đặt ra. Với các trò chơi đa dạng và hấp
dẩn, họ sẽ có hứng thú và đó cũng là động lực quan trọng để thúc đẩy tính tích cực
nhận thức của SV.
3.2.2 Một số yêu cầu cần đảm bảo khi xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy
học môn GDH.
Khi tổ chức trò chơi học tập cho SV, GV cần chú ý đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Cần sử dụng phối hợp trò chơi với các phương pháp dạy học khác, không tổ
chức trò chơi quá lâu.
- Những trò chơi được lựa chọn phải dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với đặc
điểm và khả năng của sinh viên với quỹ thời gian, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế
của lớp học.
- Người chơi phải nắm được quy tắc chơi và tôn trọng luật chơi
- Tạo điều kiện cho SV tham gia tổ chức điều khiển tất cả các khâu: từ chuẩn bị,
tiến hành trò chơi và đánh giá sau khi chơi nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của SV.
- Trò chơi sử dụng phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lý không gây
nhàm chán.
- GV phải quan sát, theo dõi và bao quát lớp học để kịp thời giúp đỡ, khuyến
khích, động viên người chơi khi cần thiết.
- Dùng yếu tố thi đua để lôi cuốn SV tích cực tham gia trò chơi, song cũng
không quá nhấn mạnh vào yếu tố thi đua một cách quá mức, biến thi đua thành ganh
đua.
- Sau khi chơi cần tổ chức thảo luận để nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
3.3 Thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Quy trình thực nghiệm
- Mục đích thực nghiệm: Kiểm tra tính khả thi hợp lý của trò chơi và sử dụng trò
chơi trong dạy học môn GDH (phần LLGD) theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của SV sư phạm.
- Nội dung thực nghiệm: Giới hạn ở phần lý luận giáo dục với nội dung các trò
chơi dạy học đã được thiết kế như nêu ở phần trên.
68
- Phương pháp và kỹ thuật tiến hành
+ Chọn mẫu thực nghiệm
. Lớp đối chứng: Gồm SV lớp HPGE407507 năm thứ 1 (số lượng 166 SV,
ngành: toán, lý, hóa, sinh, văn, sử, địa, GDCT)
. Lớp thực nghiệm: Gồm SV lớp HPGE407508 năm thứ 1 (số lượng 168 SV,
ngành: toán, lý, hóa, sinh, văn, sử, địa, CNTT)
Với những điều kiện tương đồng về điểm thi đầu vào xấp xỉ nhau, độ tuổi, tỷ lệ
nam nữ, cùng các chuyên ngành khoa học tự nhiên, khoa học xã hội của cả 2 như
nhau.
Thực nghiệm được tiến hành từ tháng 3 – tháng 5 năm 2011. Các lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng cùng thực hiện nội dung học tập theo những thời điểm như
nhau.
+ Các bước tiến hành thực nghiệm
.Trước hết chúng tôi tiến hành khảo sát nội dung chương trình giảng dạy môn
GDH (phần LLGD) cho SV cả 2 lớp bằng bài kiểm tra 15 phút
. Chúng tôi thiết kế bài kiểm tra căn cứ vào mục tiêu đã xác định, tiến hành
kiểm tra trước khi tiến hành dạy thử nghiệm nhằm đánh giá mức độ nắm tri thức
môn GDH của các em.
. Sau đó chúng tôi tiến hành dạy thử nghiệm
. Kiểm tra sau khi dạy thử nghiệm
. Cuối cùng là phân tích kết quả thực nghiệm và kết luận
+Tiêu chí đo đạc và đánh giá
Căn cứ vào các dấu hiệu biểu hiện tính tích cực học tập của sinh viên. Chúng tôi
xác định một số chỉ số cơ bản sau để đo đạc, so sánh trong thử nghiệm và đối
chứng.
1) Các hành vi biểu hiện tích tích cực trong quá trình học tập môn GDH của SV
Tập trung chú ý vào nội dung bài học/số lượng sinh viên 1 lớp ( 1A )
Hứng thú, tích cực học tập/số lượng sinh viên 1 lớp ( 2A )
Tìm kiếm tư liệu/số lượng sinh viên 1 lớp ( 3A )
Hợp tác nhóm/số lượng sinh viên 1 lớp ( 4A )
Trao đổi ý kiến. Chia 2 mức độ ( 5A ):
69
K: không trao đổi
C: có trao đổi
Các chỉ số 1A , 2A , 3A , 4A , 5A ghi dấu bằng số lượng để đánh giá mức độ xuất
hiện của mỗi chỉ số đối với mỗi trò chơi. Sau đó tính giá trị trung bình của chúng,
mức độ xuất hiện nào của giá trị trung bình xuất hiện càng nhiều thì giá trị càng cao
chỉ số A5 ghi dấu có hoặc không.
Phiếu đánh giá tiêu chí đo đạc được sử dụng để ghi dấu các chỉ số đánh giá tích
cực học tập trong giờ học. Căn cứ vào tần suất hiện của các dấu hiệu để đánh giá
mô tả các chỉ số định tính của các giờ thử nghiệm và đối chứng.
2) Kết quả học tập
Để đánh giá kết quả học tập của SV chúng tôi dùng bài kiểm tra 15 phút lần
1(Chương 1: Những vấn đề cơ bản của Lý luận giáo dục) và bài kiểm tra 15 phút
lần 2 sau khi học xong (Chương 3. Người giáo viên chủ nhiệm lớp cuối cùng, so
sánh giá trị trung bình của SV giữa 2 lớp)
+ Tổ chức dạy thực nghiệm
- Đối với lớp đối chứng (GE407507), tổ chức tiết dạy bình thường: GV sử dụng
các phương pháp thuyết trình, vấn đáp theo logic bài học dạy những ngày thường.
- Đối với lớp thực nghiệm (GE407508) tổ chức tiến hành tiết dạy thực nghiệm:
Thực nghiệm tiết dạy phần: “Các nguyên tắc giáo dục”, “Phương pháp giáo dục”,
“Nội dung, phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” có sử dụng các trò chơi dạy học
đã được xây dựng ở trên. ( Cụ thể đưa vào phần phụ lục)
+ Đo sau thực nghiệm ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
Cho SV lớp đối chứng và lớp thực nghiệm kiểm tra 15 phút 2 lần có cùng đề ở
chương I và chương III
+ Kỹ thuật đo và đánh giá
1) Đo tần số biểu hiện tính tích cực trong quá trình học tập
Qua quan sát các buổi học ở 2 lớp thử nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi ghi
chép, phân tích các biên bản căn cứ vào tiêu chí đo đạc đã xác định ở trên để thống
kê, tính trung bình của từng chỉ số đó.
Đó là kết quả học tập của SV dựa vào bài kiểm tra của cả 2 lần ở lớp thực
nghiệm và đối chứng.
70
So sánh kết quả ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi sử dụng công thức
kiểm định thống kê ý nghĩa khác biệt của 2 trung bình mẫu.
2
2
2
1
2
1
21
N
S
N
S
XXT
Trong đó:
1N , 1X , 1S là điểm trung bình và phương sai của lớp đối chứng
2N , 2X , 2S là điểm trung bình và phương sai của lớp thực nghiệm
Với mức xác xuất 05,0 nếu
2
TT thì sự khác nhau không có ý nghĩa và
ngược lại.
Điểm trung bình:
N
X ii xn Trong đó, in là số SV, ix là điểm
Phương sai
1
)( 2
2
N
xx
S in i
3.3.2 Kết quả khảo sát đầu vào bằng kiểm tra 15 phút
Nội dung chương trình giảng dạy môn GDH trung học (phần LLGD) được thể
hiện ở bảng 3.1 và bảng 3.2
Bảng 3.1 Phân phối tần số điểm kiểm tra trước thực nghiệm
Điểm số )( in Nhóm
Lớp
Số
bài 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 X
Đối
chứng
407507 166 0 0 0 14 26 54 32 24 12 4 0
Tần số
)( ix
166 14 26 54 32 24 12 4 0 5,4698
Thực
nghiệm
407508 168 0 0 0 15 27 53 35 22 12 4 0
Tần số
)( ix
168 15 27 53 35 22 12 4 0 5,4404
71
Bảng 3.2 Kết quả kiểm tra nhận thức của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm
khi chưa có tác động sư phạm
Mức độ % Nhóm Tổng số
bài Yếu – Kém Trung bình Khá Giỏi
Đối chứng 166 24,10 51,80 21,69 2,41
Thực
nghiệm
168 25 52,39 20,23 2,38
Chú thích:
+ Từ 0 – 4 điểm là: Yếu – Kém
+ Từ 5 – 6 điểm là: Trung bình
+ Từ 7 – 8 điểm là: Khá
+ Từ 9 – 10 điểm là: Giỏi
Dựa vào bảng 3.2 chúng tôi minh họa kết quả trước khi tác động sư phạm ở hình
3.1 dưới đây.
51.80
21.69
2.41
25.00
52.39
20.23
2.38
24.10
0
10
20
30
40
50
60
Đối chứng
Thực nghiệm
Hình 3.1 Biểu diễn tần suất kết quả kiểm tra trước khi có tác động sư phạm
Yếu – Kém Trung bình Khá Giỏi
72
- Điểm trung bình
+ Nhóm đối chứng
166
)9.4()8.12()7.24()6.32()5.54()4.26()3.14(
n
xn
X ii
4698.5
166
908
166
369616819227010442
+ Nhóm thực nghiệm
168
)9.4()8.12()7.22()6.35()5.53()4.27()3.15(
n
xn
X ii
4404.5
168
914
168
369615421026510845
Như vậy, qua kết quả kiểm tra đầu vào chúng tôi thấy trình độ nhận thức của SV
trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm là ở trình độ trung bình môn GDH trung
học (phần LLGD). Trình độ SV ở các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm là tương
đương nhau, không có sự chênh lệch lớn.
3.3.3 Kết quả thực nghiệm
3.3.3.1 Biểu hiện các hành động tham gia trong giờ học
So sánh kết quả trung bình về mức độ của các biểu hiện ở bảng 3.3. Các hình 3.2
và 3.3
Bảng 3.3 Mức độ biểu hiện tính tích cực trong dạy học
Chương I. Những vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục.
Lớp Tỷ lệ )( 1A Tỷ lệ )( 2A Tỷ lệ )( 3A Tỷ lệ )( 4A Tỷ lệ )( 5A
Đối
chứng
22.0166
36
31.0166
52 29.0166
48
36.0166
60
K
Thực
nghiệm
38.0168
64
67.0168
114
48.0168
81
59.0168
99
C
73
Hình 3.2 Biểu hiện tích cực ở lớp đối chứng
Hình 3.3 Biểu hiện tích cực ở lớp thực nghiệm
+ Chỉ số A1: Chỉ số SV tập trung chú ý vào nội dung bài học, ở lớp thực nghiệm
cao hơn lớp đối chứng. Điều này cho thấy, thông qua trò chơi học tập nhằm lôi cuốn
SV học tập một cách thoải mái, tự nhiên và phát huy sự tập trung chú ý của các em
vừa giúp các em ghi nhớ kiến thức của bài học thông qua nội dung trò chơi một
cách nhanh chóng và linh hoạt hơn.
74
+ Chỉ số A2: Mức độ hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động học tập ở
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng rất nhiều. Điều này cho ta thấy, ở lớp thực
nghiệm việc học tập của SV được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không
khô khan, nhàm chán, SV được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một cách tự nhiên,
hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, giải trừ được những mệt mõi căng thẳng trong
học tập.
+ Chỉ số A3: Chỉ số SV tìm kiếm tư liệu để giải quyết nhiệm vụ học tập ở lớp
thực nghiệm cũng cao hơn lớp đối chứng.
+ Chỉ số A4: Chỉ số SV hợp tác nhóm ở lớp thực nghiệm cao hơn ở lớp đối
chứng. Bởi vì ở lớp đối chứng để giải quyết nhiệm vụ học tập SV thường rất ngại
hợp tác, trao đổi với nhóm, các em học tập một cách thụ động tỏ ra mệt mỏi, uể oải.
Còn đối với lớp thực nghiệm vì phải giải quyết nhiệm vụ học tập thông qua trò chơi
nên các em rất tích cực hợp tác với nhóm để giành lấy sự chiến thắng.
+ Chỉ số A5: Mức độ trao đổi ý kiến ở lớp thực nghiệm cũng nhiều hơn so với
lớp đối chứng. Quan sát giờ học, chúng tôi nhận thấy ở lớp thực nghiệm ngoài
những SV tích cực tham gia các trò chơi, các em khác không tham gia trò chơi
nhưng vẫn có sự trao đổi ý kiến với các bạn bên cạnh mình. Còn ở lớp đối chứng,
không khí học tập yên lặng hơn. Như vậy, không khí học tập ở các lớp thực nghiệm
sôi động hơn, SV tích cực hơn để giải quyết nhiệm vụ học tập thông qua các trò
chơi.
3.3.3.2 Kết quả học tập
Chúng tôi tiến hành cho SV 2 lớp đối chứng và thực nghiệm làm bài kiểm tra 15
phút (lần 1, lần 2), sau tiết dạy (tính điểm trung bình), sau đó tiến hành chấm điểm,
kết quả như sau:
Bài kiểm tra 15 phút (lần 1) kết quả học tập được thể hiện trên bảng 3.4
Bảng 3.4 Kết quả kiểm tra 15 phút lần 1 (khi có tác động sư phạm)
75
Số lượng SV đạt điểm tương ứng
Điểm
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
3 14 0
4 23 15
5 53 32
6 38 45
7 24 39
8 10 28
9 4 9
10 0 0
Điểm trung bình 5.4879 (5.49) 6.3571 (6.36)
Phương sai 1.9847 1.8118
T -5.7692
2
t 1.96
Điểm trung bình:
+ Nhóm đối chứng :
166
)9.4()8.10()7.24()6.38()5.53()4.23()3.14(
n
xn
X ii
49.54879.5
166
911
166
36801682282659242
+ Nhóm thực nghiệm:
168
)9.9()8.28()7.39()6.45()5.32()4.15(
n
xn
X ii
36.63571.6
168
1068
168
8122427327016060
- Lớp thực nghiệm chỉ có 15 điểm dưới 5, trong khi đó lớp đối chứng có 37 SV
có điểm dưới 5. Lớp thực nghiệm có 9 điểm 9 và 28 điểm 8, trong khi lớp đối chứng
chỉ có 4 điểm 9 và 10 điểm 8, còn điểm 7 lớp thực nghiệm có đến 39 SV lớp đối
76
chứng có 24 SV. Về điểm trung bình, lớp thực nghiệm là: 6,36 và lớp đối chứng là
5,49
Sử dụng công thức kiểm định ở trên cho kết quả:
T= -5,7692 và t = 1,96 vậy │T│ = 5,7692 > 96.1t
Điều này cho ta kết luận sự khác biệt là có ý nghĩa, và cho chúng ta khẳng định
rằng biện pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH là có tác dụng tích cực
Bài kiểm tra 15 phút lần 2 sau tiết dạy chương III: Người GV chủ nhiệm lớp có
kết quả thể hiện trên bảng 3.5
Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra 15 phút lần 2 (khi có tác động sư phạm)
Số lượng SV đạt điểm tương ứng Điểm
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
3 14 0
4 24 14
5 52 31
6 39 42
7 21 40
8 11 29
9 5 12
10 0 0
Điểm trung bình 5.4939 (5.50) 6.4464 (6.45)
Phương sai 2.0697 1.9013
T -6.2247
2
t 1.96
- Điểm trung bình
+ Lớp đối chứng
166
)9.5()8.11()7.21()6.39()5.52()4.24()3.14(
n
xn
X ii
50.54939.5
166
912
166
45881472342609642
77
+ Lớp thực nghiệm:
168
)9.12()8.29()7.40()6.42()5.31()4.14(
n
xn
X ii
45.64464.6
168
1083
168
10823228025215556
Về điểm trung bình của bài kiểm tra lần 2 sau tiết dạy, lớp thực nghiệm có điểm
trung bình (6.45) cao hơn lớp đối chứng (5.50)
Áp dụng công thức toán học để kiểm định kết quả chúng tôi có: 2247.6T và
96.1t . Như vậy: 2247.6T > 96.1t
Theo lý thuyết toán học chúng ta khẳng định sự khác biệt là có ý nghĩa và biện
pháp sử dụng trò chơi trong dạy học là có tác dụng tích cực.
So sánh kết quả học tập điểm trung bình của 2 lần kiểm tra ở lớp đối và lớp thực
nghiệm được minh họa trên hình 3.4
Hình 3.4 So sánh kết quả học tập sau 2 lần thực nghiệm
3.3.4 Đánh giá chung thực nghiệm
- Các chỉ số biểu thị tính tích cực học tập (A1, A2, A3, A4, A5) và chỉ số kết quả
học tập của SV lớp thực nghiệm đều cao hơn lớp đối chứng.
78
- Các kết quả thực nghiệm cho phép nhận định rằng giờ học được tổ chức với
các trò chơi học tập dựa vào các trò chơi và các biện pháp sử dụng trò chơi dạy học
do chúng tôi xây dựng là có hiệu quả như dự kiến. Cụ thể:
+ Tạo ra mối quan hệ tương tác tích cực trong quá trình dạy học giữa GV và SV,
giữa SV với SV.
+ Gây hứng thú học tập đối với môn GDH. Thông qua trò chơi học tập nhằm lôi
cuốn, kích thích niềm say mê đối với bài học, làm cho những kiến thức SV tự chiếm
lĩnh ngày càng sâu sắc hơn.
+ Tích cực hóa quá trình học tập của SV (SV tự giác, tích cực, tham gia thảo
luận, trao đổi ý kiến, hợp tác nhóm ) nhiều hơn lớp học bình thường.
+ Kết quả học tập ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Bởi vì, việc học tập
ở lớp thực nghiệm được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan,
nhàm chán. Thông qua các trò chơi học tập SV được lôi cuốn vào quá trình luyện
tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, giải trừ được những
mệt mỏi, căng thẳng trong học tập.
- GV giảng dạy môn GDH có thể sử dụng các trò chơi và các biện pháp sử dụng
do chúng tôi xây dựng ở trên để tích cực hóa người học và quá trình học tập của SV
trong quá trình dạy học. Hoặc tham khảo cách xây dựng và sử dụng của chúng tôi
để phát triển những trò chơi khác và các biện pháp sử dụng khác có hiệu quả cao
hơn trong điều kiện cụ thể của mình
3.4 Kết luận chương 3
- Qua 2 lần thực nghiệm đã cho thấy tính ổn định các kết quả của nhóm thực
nghiệm
- Vận dụng các biện pháp mang tính quy trình khi xây dựng và sử dụng trò chơi
trong dạy học môn GDH nghĩa là giúp cho SV chủ động tham gia vào quá trình học
tập, làm cho họ thực sự trở thành chủ thể của hoạt động học tập, tự bản thân họ
trong và bằng hoạt động của mình kiến tạo tri thức, hình thành kỹ năng cho bản
thân mình.
- Kết quả trên đây đã chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề
tài đã đặt ra. Việc vận dụng các biện pháp khi sử dụng trò chơi trong dạy học môn
GDH đã có hiệu quả bước đầu nhằm phát huy tính tích cực học tập của SV và góp
phần nâng cao chất lượng trong quá trình dạy học môn GDH hiện nay.
79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn vấn đề xây dựng và xây dựng trò chơi
trong dạy học môn GDH nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của SV sư phạm,
chúng tôi rút ra những kết luận như sau:
1.1. Vấn đề tích cực hóa học tập của SV trong dạy học môn GDH có tầm quan trọng
đặc biệt, việc làm này có tác dụng thúc đẩy sự phát triển trí tuệ cho SV, kích thích
tư duy của các em, nâng cao hứng thú học tập môn GDH. Trong số những biện
pháp dạy học tích cực hóa, sử dụng trò chơi được xem là một trong những kĩ thuật
dạy học hiệu quả, nhằm tạo ra quá trình tương tác, thu hút, động viên SV tham gia
hợp tác để nâng cao tính chủ thể và tự giác, tạo cơ hội cho các em thực hành vận
dụng những kinh nghiệm, những tri thức đã học để góp phần nâng cao chất
lượng và học môn GDH
Việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH có rất nhiều tác dụng, tuy nhiên
khi sử dụng nó không nên quá lạm dụng, chỉ sử dụng trong thời gian ngắn như khởi
động buổi học, giới thiệu một nội dung mới hoặc để củng cố một vấn đề. Nếu trong
buổi học thấy tình trạng SV mệt mỏi cũng có thể sử dụng trò chơi học tập để giúp
SV thay đổi trạng thái, lấy lại tinh thần học tập, việc sử dụng trò chơi trong dạy học
môn GDH vừa giúp SV thấy thoải mái, vừa phát huy tính tự lực của các em đồng
thời vẫn có những điểm tựa để ghi nhớ kiến thức của bài học thông qua nội dung
chơi.
1.2. Tính tích cực học tập của SV sư phạm trong học tập môn GDH hiện nay chưa
cao. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên do vẫn còn hiện tượng SV học “đối phó”
coi đó là môn phụ, SV chưa hứng thú với môn học này nhiều vì khối lượng kiến
thức thường tương đối dài, khá trừu tượng làm cho lớp học dễ bị thụ động. Bên
cạnh đó, SV trong lớp quá đông, GV khó tạo được mối quan hệ tương tác giữa thầy
và trò dẫn đến tình trạng mệt mỏi, chán ngán ở SV, các em cảm thấy bị gò bó, ép
buột khi phải thực hiện các nhiệm vụ học tập. Đã có một số GV sử dụng trò chơi
dạy học trong quá trình dạy học môn GDH nhưng nhìn chung việc sử dụng các trò
chơi này còn đơn điệu do GV vẫn chưa đầu tư nhiều vào việc thiết kế các loại trò
chơi dạy học, hình thức tổ chức chưa phong phú, hấp dẫn nên đôi khi chưa thu hút,
lôi cuốn được tất cả SV tham gia học tập.
80
1.3. Chúng tôi đã xây dựng được một số trò chơi và đưa ra các biện pháp sử dụng
trò chơi dạy học ở trên chỉ mang những gợi ý cơ bản trong dạy học môn GDH (phần
LLGD) hệ sư phạm. GV, cần sáng tạo, linh hoạt theo điều kiện dạy học, tại trường
và cần bổ sung thêm nhiều trò chơi dạy học và biện pháp sử dụng mới phù hợp với
phong cách giảng dạy của bản thân cũng như theo đúng tình huống dạy học cụ thể.
1.4. Kết quả thực nghiệm cho phép khẳng định việc sử dụng trò chơi dạy học trong
dạy học môn GDH giúp cho SV chủ động tham gia vào quá trình học tập, làm cho
họ thực sự trở thành chủ thể của hoạt động học đã chứng minh được tính đúng đắn
của giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra.
Kết quả thực nghiệm được xử lý toán học và kiểm định thống kê phù hợp với
tính chất của dữ liệu thu được. Đồng thời kết quả thực nghiệm cho thấy tính tích
cực và kết quả học tập của SV được cải thiện phần nào nhờ tác động của trò chơi
dạy học và các biện pháp sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH.
2. Khuyến nghị
2.1 Đối với sinh viên
- Sinh viên phải có đủ tài liệu (giáo trình, sách chuyên khảo, các văn bản pháp
luật, quy định về giáo dục ) để học tập, nghiên cứu môn học
- Sinh viên phải ý thức được tầm quan trọng của môn GDH đối với nghề nghiệp
của bản thân, phải tích cực học tập để trang bị các tri thức cần thiết cho công việc
tương lai.
2.2 Đối với giáo viên
- Giáo viên trong tổ cần thường xuyên sinh hoạt chuyên môn hơn để trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong việc xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy
học môn GDH cũng như các biện pháp dạy học khác nhau nhằm tích cực hóa quá
trình học tập của SV.
Bên cạnh đó, GV cần đầu tư nhiều thời gian, công sức trong công tác chuẩn bị
lên lớp, cần nghiên cứu dự kiến các loại trò chơi các yêu cầu cũng như kịch bản dạy
học trên lớp.
Ngoài ra, GV cần nghiên cứu tùy theo số lượng SV, điều kiện cơ sở vật chất để
tổ chức các trò chơi sao cho phù hợp với đặc điểm của từng lớp học.
Trong quá trình dạy học, GV cần yêu cầu SV nghiêm túc trong học tập và
thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị học tập của SV ở nhà, phải chuẩn bị các
81
phiếu theo dõi quá trình học tập của SV làm cơ sở cho quá trình kiểm tra đánh giá
được khách quan hơn, tạo động cơ học tập tốt cho SV.
- Căn cứ vào nội dung chương trình giảng dạy môn GDH, GV có thể sưu tầm và
thiết kế các loại trò chơi cho từng bài thuộc từng phần học và nghiên cứu sử dụng
phối hợp giữa kỹ thuật sử dụng trò chơi dạy học và các kỹ thuật dạy học khác.
2.3 Đối với nhà trường
- Nhà trường cần tổ chức thường xuyên bồi dưỡng cho GV về các phương pháp
dạy học, khuyến khích GV sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Nhà trường cần trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy học theo
xu hướng hiện nay như các phòng chức năng, máy móc, mua các phần mềm bản
quyền về dạy học tương tác, có chính sách động viên cho cán bộ, GV thiết kế các
phương tiện dạy học mới để phục vụ tốt cho giảng dạy.
- Nhà trường cần hạn chế kiểu dạy học ghép lớp có số lượng SV quá đông và
điều này gây ảnh hưởng đến việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực hiện
nay.
82
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Như An (1996), Phương pháp dạy học giáo dục học, tập 1,2, NXB
Giáo dục, Hà Nội
2. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát huy tính tích cực tự học của học sinh trong
quá trình dạy học, Bộ GD&ĐT, Vụ GV, Hà Nội.
3. Lê Khánh Bằng (1993), Một số vấn đề nâng cao hiệu quả của quá trình dạy
học đại học, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, ĐHSP 1, Hà Nội
4. Bộ GD&ĐT- Công đoàn ngành giáo dục Việt Nam (2003), Đổi mới phương
pháp dạy học ở Đại học và Cao đẳng. Kỷ yếu hội thảo, NXB GD, Hà Nội
5. Trần Hoàng Chiến(1998), về việc sử dụng phương pháp dạy học môn Tâm
lý, giáo dục ở trường sư phạm, tạp chí NCGD số 10
6. Hoàng Chúng(1983) phương pháp thống kê toán học trong giáo dục, NXB
GD, Hà Nội
7. Ngô Thu Cúc(1996), Một số phương hướng và biện pháp nâng cao tính tích
cực học tập của học sinh trong quá trình dạy học tiểu học, luận án phó tiến sĩ
khoa học sư phạm tâm lí- Hà Nội
8. Hồ Ngọc Đại (1999), Giải pháp giáo dục, NXB GD, Hà Nội
9. Vũ Cao Đàm(2003), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB khoa học kỹ
thuật, Hà Nội
10. S.B. Enconhin(Thanh Hà dịch) 1998, Tâm lý học trò chơi, NXB Thành phố
Hồ Chí Minh
11. Nguyễn Thị Hòa (2007), phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ MG 5-6
tuổi trong trò chơi học tập, NXB ĐHSP
12. Bùi Hiền – Nguyễn Văn Giao- Nguyễn Hữu Quỳnh- Vũ Văn Tảo(2001), Từ
điển GDH, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội
13. Đặng Vũ Hoạt , Lý luận dạy học đại học (dùng cho học viên cao học)
14. Đặng Vũ Hoạt- Hà Thị Đức (2003), Lý luận dạy học đại học, NXB ĐH sư
phạm Hà Nội
15. Vũ Minh Hồng (1980), Trò chơi học tập, NXB GD
16. Trương Thị Xuân Huệ (2004), Xây dựng và sử dụng trò chơi phát triển
nhằm hình thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ 5-6 tuổi, Luận án tiến sĩ
giáo dục, Hà Nội
83
17. Đặng tiến Huy (1997), 50 trò chơi vui- khỏe thông minh, NXB văn hóa
thông tin
18. Đặng Thành Hưng(1994), Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức
của giáo sinh trong giờ lên lớp, trung tâm giáo dục, Viện KHGD
19. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại-Lý luận,biện pháp, kỹ thuật,
NXB ĐH Quốc gia, Hà Nội
20. Nguyễn Văn Khải (1998), Vận dụng những phương pháp và hình thức tổ
chức dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức khi dạy một phần ở
ĐHSP, Tạp chí NCGD số 7
21. Nguyễn Kỳ(1996), Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, Tạp chí
DH& GDCN số 5
22. IF Khar Lamop(1978), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào,
NXB Giáo dục
23. Trần Đồng Lâm- Đinh Mạnh Cường (2005), Trò chơi vận động, Dự án đào
tạo GV THCS
24. A. N. Leonchiep(1980), Sự phát triển tâm lý của trẻ em, trường CĐSP MG
TW3
25. Lê Bích Ngọc(1998), Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm hình
thành biểu tượng về thiên nhiên cho trẻ MG lớn, luận văn thạc sỹ
26. Wilbert J. McKeachie (2003), những thủ thuật trong dạy học các chiến lược
, nghiên cứu lý luận về dạy học dành cho các giảng viên Đại học &Cao đẳng,
Dự án Việt- Bỉ, Hà Nội
27. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), Giáo dục học (1,2)
28. Geofey Petty(2003), Dạy học ngày nay, Dự án Việt-Bỉ, Hà Nội
29. Hoàng Phê (chủ biên) 1994, Từ điển tiếng việt, NXB KHXH
30. J. Piaget (1986), Tâm lý học giáo dục, NXB GD
31. Ngô Tấn Tạo (1996), 100 trò chơi sinh hoạt, NXB TP Hồ Chí Minh
32. Nguyễn Xuân Thức, Nghiên cứu tính tích cực giao tiếp của trẻ MG từ 5-6
tuổi trong hoạt động vui chơi, luận án tiến sĩ, khoa Tâm lý.
33. Robert Fisher (2003), Dạy trẻ học, Dự án Việt- Bỉ, Hà Nội
84
34. Nguyễn Ngọc Trâm(2003), Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát
triển khả năng khái quát hóa của trẻ MG lớn, Luận văn tiến sĩ giáo dục, viện
KHGD, Hà Nội
35. Nguyễn Hữu Trí(1996), Suy nghĩ về dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”,
Tạp chí NCGD số 12
36. Thái Duy Tuyên(1998), Đề cương lý luận dạy học (Dùng cho học viên cao
học), viện KHGD
37. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB ĐHQG Hà Nội
38. Thái Duy Tuyên (1996), Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, Tạp
chí NCGD, số 2
39. Nguyễn Ánh Tuyết (2000), Trò chơi trẻ em, NXB Phụ nữ, Hà Nội
40. Trung tâm KHXH& NV, Từ điển tâm lý học, NXB KHXH, Hà Nội
41. A.X. Xôrokina & E. G. Baturina (1970), Những trò chơi có luật trong
trường MG, trường CĐSP MG TW 3, TP Hồ Chí Minh.
85
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CBGD MÔN GIÁO DỤC HỌC
Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, mong quý Thầy (Cô) vui
lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào
trước câu trả lời đúng với ý kiến của Thầy (Cô) (ở một số câu có thể chọn nhiều
hơn 1 câu trả lời, khoanh tròn các lựa chọn); hoặc ghi câu trả lời vào một số câu
hỏi dưới đây. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy (Cô).
Câu 1: Thầy (Cô) cho biết sự cần thiết của việc sử dụng trò chơi dạy học trong dạy
học môn Giáo dục học như thế nào?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết.
Câu 2: Theo Thầy (Cô) sử dụng trũ chơi trong dạy học môn Giáo dục học ở trên
lớp có tác dụng như thế nào?(Khoanh tròn vào các số lựa chọn: 5. Rất tác dụng; 4.
Tác dụng; 3: Bình thường ; 2. Không tác dụng lắm; 1. Hoàn toàn không có tác
dụng).
Các tác dụng của việc sử dụng trũ chơi Mức độ
Tập trung sự chỳ ý của sinh viên 5 4 3 2 1
Hình thành không khí vui vẻ, hứng khởi tronghọc tập 5 4 3 2 1
Sinh viên hiểu và nắm kiến thức sâu hơn 5 4 3 2 1
Hình thành xúc cảm, động cơ, hứng thú học tập đối
với môn học và tạo môi trường thuận trong học tập
5 4 3 2 1
Rèn luyện kỹ năng tương tác, phối hợp giải quyết
nhiệm vụ học tập giữa sinh viên với sinh viên.
5 4 3 2 1
Nâng cao tương tác giữa GV với SV trong quá trình
dạy học
5 4 3 2 1
Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng ứng xử trong học tập.
5 4 3 2 1
Rèn luyện trí nhớ của sinh viên 5 4 3 2 1
Phát triển tư dung sáng tạo, tìm tòi cái mới của SV 5 4 3 2 1
Các ý kiến khác (nêu rõ) 5 4 3 2 1
86
Câu 3: Trong dạy học môn Giáo dục học trên lớp, Thầy cô thường sử dụng trũ chơi
dạy học trong các phần nào?
Phần 1: Những vấn đề chung của giáo dục học
Phần 2: Lý luận dạy học
Phần 3: Lý luận giáo dục
Ý kiến khác...
Câu 4: Mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDH trên lớp như thế nào?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
ít khi
Không bao giờ
Câu 5: Trong dạy học môn Giáo dục học trên lớp,nếu có sử dụng trò chơi, theo
Thầy (Cô) nên phân bố thời gian cho hình thức này như thế nào?
Không sử dụng Một tiết/ hai tiết
Cả hai tiết Linh động theo nội dung dạy học
Câu 6: Đánh giá của Thầy (Cô) như thế nào khi sinh viên tham gia trò chơi của
giảng viên đặt ra?
Hào hứng tham gia trò chơi, qua trò chơi để nắm nội dung
Đọc, nghiên cứu tài liệu để thực hiện trò chơi
Thảo luận với bạn để giải quyết trò chơi
Tìm mọi cách để đối phó với giảng viên
Phớt lờ, không quan tâm đến trò chơi
Hoạt động khác.
Câu 7: Thầy (Cô) cho biết mức độ sử dụng các loại trò chơi trong dạy học môn
Giáo dục học trên lớp như thế nào? ( Khoanh tròn vào số lựa chọn: 5. Rất thường
xuyên; 4. Thường xuyên; 3. Thỉnh thoảng; 2. ít khi; Chưa bao giờ).
87
Các loại trò chơi Mức độ sử dụng
- Trò chơi phát triển nhận thức:
( Các trò chơi phát triển cảm giác, tri giác,
rèn luyện trí nhớ, phát triển tư duy và tưởng tượng)
5 4 3 2 1
- Trò chơi phát triển các giá trị
( Thái độ, cảm xúc, tình cảm, ý chí.)
5 4 3 2 1
- Trũ chơi phát triển vận động
( Chơi bóng, leo trèo, chạy nhảy, đuổi bắt)
5 4 3 2 1
Câu 8: Trong dạy học môn Giáo dục học, khi xây dựng và sử dụng các trò chơi
dạy học, Thầy (Cô) thường căn cứ vào các vấn đề gì để xây dựng trò chơi cho SV?
Căn cứ vào chuyên ngành đang theo học của sinh viên
Căn cứ vào các khâu của quá trình dạy học
Căn cứ vào nội dung học tập
Căn cứ vào hình thức và phương pháp học tập.
Căn cứ vào số lượng sinh viên của một lớp
Căn cứ vào không khí học tập của lớp học
Căn cứ vào trình độ hiểu biết của sinh viên
Căn cứ vào diễn biến trong quá trình dạy học.
Ý kiến khác
Câu 9: Thầy (Cô) cho biết hiệu quả của việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn
Giáo dục học ở trên lớp như thế nào? (Khoanh tròn vào số lựa chọn: 5: Rất hiệu
quả; 4: Hiệu quả; 3: Bình thường; 2: Không hiệu quả; 1: Hoàn toàn không hiệu quả)
Loại trò chơi Hiệu quả
- Trò chơi phát triển nhận thức:
( Các trò chơi phát triển cảm giác, tri giác,
rèn luyện trí nhớ, phát triển tư duy và tưởng tượng)
5 4 3 2 1
- Trò chơi phát triển các giá trị
( Thái độ, cảm xúc, tình cảm, ý chí.)
5 4 3 2 1
- Trũ chơi phát triển vận động
( Chơi bóng, leo trèo, chạy nhảy, đuổi bắt)
5 4 3 2 1
88
Câu 10: Thầy (Cô) cho biết những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng và sử dụng
trò chơi dạy học môn Giáo dục học ở trên lớp là gì?
Thuận lợi -----------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Khó khăn -----------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 11: Theo ý kiến của Thầy (Cô) làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng trò
chơi khi dạy học môn Giáo dục học ở trên lớp được tốt hơn?
Xin Thầy (Cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
1. Giới tính: - Nam - Nữ
2. Tuổi
3. Trình độ Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ
4. Số năm giảng dạy Giáo dục học: Dưới 5 năm Từ 5 đến 10 năm
Trên 10 năm
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy (Cô) !
89
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN SINH VIÊN
Để giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, mong anh(chị) vui lòng
cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu (x) vào trước
câu trả lời đúng với ý kiến của các anh (chị) (ở một số câu có thể chọn nhiều hơn 1
câu trả lời); hoặc ghi câu trả lời vào một số câu hỏi dưới đây . Xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của anh (chị).
Câu 1: Trong dạy học môn Giáo dục học, anh (chị) thích giảng viên sử dụng những
phương pháp và hình thức dạy học nào?
Thuyết trình ( không đặt câu hỏi)
Đàm thoại (đặt câu hỏi để SV trả lời)
Thảo luận nhóm và báo cáo kết quả
Kết hợp vừa dạy thuyết trình vừa đặt câu hỏi.
Sử dụng trò chơi trong dạy học
Hình thức khác
Câu 2: Anh (chị) cho biết khi dạy môn Giáo dục học, giảng viên có sử dụng trò
chơi trong dạy học không?
Rất thường xuyên Bình thường
ít khi Không bao giờ
Câu 4: Trong dạy học môn Giáo dục học, theo anh (chị) giảng viên sử dụng trò
chơi cho sinh viên thực hiện là:
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu 5: Trong dạy học môn Giáo dục học, khi giảng viên sử dụng trò chơi, anh (chị)
cảm thấy:
Rất thích, hào hứng tham gia
Thích
Bình thường
Căng thẳng, mệt mỏi sợ phải gọi trả lời
Uể oải, chán nản.
90
Không quan tâm
Ý kiến khác:
Câu 6: Trong dạy học môn Giáo dục học, sau khi giảng viên tổ chức trò chơi dạy
học, anh (chị) thường:
Suy nghĩ và thực hiện yêu cầu
Suy nghĩ vấn đề nhưng không tự giác tham gia
Không quan tâm , không tham gia
Ý kiến khác...
Câu 7: Trong dạy học môn Giáo dục học, anh (chị) thường tham gia những hoạt
động nào để giải quyết trò chơi của giảng viên đặt ra:
Tự suy nghĩ, huy động vốn kinh nghiệm của bản thân để thực hiện
Đọc, nghiên cứu tài liệu để giải quyết vấn đề.
Thảo luận với bạn để giải quyết.
Không quan tâm, không tham gia giải quyết
Hoạt động khác.
Câu 8: Trong dạy học môn Giáo dục học ở trên lớp, các trò chơi do giảng viên xây
dựng, đối với bạn thường:
Quá dễ
Bình thường
Phải nỗ lực tối đa mới giải quyết được được
Cố gắng hết sức nhưng không giải quyết được.
Ý kiến khác...
Câu 9: Anh (chị) thích GV xây dựng các kiểu trò chơi dạy học như thế nào?
Trò chơi phát triển nhận thức:
( Các trò chơi phát triển cảm giác, tri giác, rèn luyện trí nhớ, phát triển tư duy và
tưởng tượng)
Trò chơi phát triển các giá trị
( Thái độ, cảm xúc, tình cảm, ý chí.)
Trò chơi phát triển vận động
( Chơi bóng, leo trèo, chạy nhảy, đuổi bắt)
Ý kiến khác
91
Câu 10: Mức độ giảng viên sử dụng trò chơi trong dạy học môn Giáo dục học ở
lớp của anh (chị) là:
Quá nhiều Nhiều Vừa phải, hợp lý Ít
Quá ít Không bao giờ tổ chức
Câu 11: Khi dạy học môn Giáo dục học trên lớp, theo anh (chị) giảng viên nên tổ
chức trò chơi như thế nào là hợp lý?
Không sử dụng Một tiết/ hai tiết
Cả hai tiết Linh động theo nội dung dạy học
Ý kiến khác..
Câu 12: Những thuận lợi của bạn khi thực hiện trò chơi dạy học của giảng viên
đưa ra là gì?
Câu 13: Những khó khăn của bạn khi tham gia trò chơi dạy học của giảng viên đưa
ra là gì?
Câu 14: Bạn có kiến nghị gì để giảng viên xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học
môn Giáo dục học ở trên lớp được tốt hơn.
Xin anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân sau:
1. Giới tính: - Nam - Nữ
2. Khoa .., học năm thứ..
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh (chị)!
92
PHỤ LỤC 3
PHIẾU DỰ GIỜ
Tên bài:.................................................................Tiết:Lớp
Ngày dạy:
GV dạy:..
Người dự: ..
Nội dung giờ học Biện pháp sử dụng
Trò chơi
Biểu hiện tính tích cực của
SV
Ghi chú
A 1; A 2; A 3; A 4; A 5
- Đánh giá chung:
- Tính trung bình mỗi chỉ số cho một câu hỏi
+ A 1:
+ A 2:
+ A 3:
+ A 4:
+ A 5: CK
- Biện pháp sử dụng trò chơi của GV:
93
PHỤ LỤC 4
Đề kiểm tra 15 phút
( khi chưa có tác động sư phạm)
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu khái niệm của quá trình giáo dục.
Câu 2: Trình bày cấu trúc của quá trình giáo dục theo quan điểm tiếp cận hệ thống
toàn vẹn.
Đề kiểm tra 15 phút lần 1
( Dùng cho cả 2 lớp thử nghiệm và đối chứng)
Câu 1: Động lực của quá trình giáo dục là gì? Cho ví dụ minh họa.
Câu 2: Anh (chị) hãy liệt kê các nguyên tắc cần tuân thủ trong quá trình giáo dục
học sinh.
Đề kiểm tra 15 phút lần 2
( Dùng cho cả 2 lớp thử nghiệm và đối chứng)
Câu 1: Anh (chị) hãy liệt kê 6 nội dung trong công tác chủ nhiệm lớp.
Câu 2: Anh (chị) hãy nêu cách thức tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm.
94
PHỤ LỤC 5
(Một số trò chơi thiết kế)
1. Trò chơi nở hoa trí tuệ
Có 6 bông hoa, trong mỗi bông hoa các từ gợi ý có chữ cái đầu tiên của các từ trong
bình hoa. SV chọn và mở từng bông hoa, sau 10 giây đưa ra câu trả lời. Nếu SV nào
trả lời sai hoặc không trả lời được sẽ ưu tiên cho SV khác xung phong trả lời. Ai trả
lời được từ khóa sẽ được phần thưởng
7
- Hoa 1: Trường học đầu tiên của đứa trẻ
→ GIA ĐÌNH
- Hoa 2: Đây là tên của 1 bài hát do nhạc sỹ Vũ Hoàng sáng tác
→ DẤU CHÂN TÌNH NGUYỆN
- Hoa 3: Là 1 trong những nội dung tìm hiểu để GVCN biết rỏ đặc điểm học
sinh của mình
→ HOÀN CẢNH SỐNG
- Hoa 4: Thông qua hoạt động này giúp học sinh phát triển toàn diện nhân cách
→ SINH HOẠT TẬP THỂ
- Hoa 5: Trong công tác tổ chức và sinh hoạt tập thể của các chi Đội thiếu niên
hay chi Đoàn thanh niên thì GV chủ nhiệm là người đặc biệt
quan trọng
→ CỐ VẤN
- Hoa 6: Khi học sinh bị kỷ luật thì GV chủ nhiệm phải thông qua ai?
→ BAN GIÁM HIỆU
Từ khóa: (Bình hoa) Là 1 công việc cực kỳ quan trọng và không thể thiếu
được của người GV chủ nhiệm lớp
→ GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT
95
2. Trò chơi thuyết minh hình ảnh về các phương pháp giáo dục
Thể lệ: Giáo viên đưa ra hình ảnh cho từng đội suy nghĩ và hùng biện về hình ảnh
đó (bốc thăm), thời gian cho mỗi đội là: 5 phút hội ý và 3 phút thuyết minh về hình
ảnh.
Tiêu chí đánh giá:
1. Đúng nội dung
2. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ thuyết trình
3. Có những ví dụ điển hình
HÌNH 1: PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI
HÌNH 2: PHƯƠNG PHÁP KỂ CHUYỆN
HÌNH 3: PHƯƠNG PHÁP NÊU GƯƠNG
96
HÌNH 4: PHƯƠNG PHÁP LUYỆN TẬP
HÌNH 5: PHƯƠNG PHÁP KHEN THƯỞNG
.
3. Trò chơi trả lời nhanh theo gói câu hỏi
Thể lệ: Chia lớp thành các đội chơi, phổ biến luật chơi trong các khoảng thời
gian ấn định, có thể là trong vòng 3-4 phút. Mỗi đội sẽ trả lời nhanh 5 câu hỏi.
Những câu hỏi này tập trung vào kiến thức đã học, mỗi câu trả lời đúng sẽ được một
thẻ điểm. Đội nào được nhiều phiếu điểm nhất sẽ đạt giải.
GÓI 1:
Câu hỏi Đáp án
Câu 1: Quá trình giáo dục có mấy đặc điểm?
4
Câu 2: Chức năng trội (chính) của quá trình giáo
dục là gì?
Hình thành phẩm chất đạo đức
Câu 3: Bản chất của quá trình giáo dục là gì? Chuyển hóa một cách tích cực, tự
giác các chuẩn mực xã hội thành
hành vi và thói quen hành vi
tương ứng dưới sự chủ đạo của
GV
97
Câu 4: Nêu logic các khâu của quá trình giáo
dục
Kiến thức -> thái độ -> Hành vi
Câu 5: Giáo dục lao động ở trường phổ thông
được thực hiện qua các hình thức nào?
- Thông qua dạy học các môn
học
- Thông qua lao động, tham quan
sản xuất.
GÓI 2:
Câu hỏi Đáp án
Câu 1: Cấu trúc của quá trình gồm mấy
yếu tố
6
Câu 2: Động lực của quá trình giáo dục
là gì?
Giải quyết có hiệu quả các mâu thuẩn
trong quá trình giáo dục
Câu 3: Trong quá trình giáo dục có mấy
loại mâu thuẩn? Kể tên các mâu thuẩn?
2 – mâu thuẩn bên trong và mâu thuẩn
bên ngoài
Câu 4: Nêu mâu thuẩn cơ bản của qúa
trình giáo dục?
Yêu cầu các chuẩn mực xã hội đề ra cao
>< Trình độ được giáo dục của học sinh
còn hạn chế
Câu 5: Giáo dục thẩm mỹ ở trường phổ
thông được thực hiện qua các hình thức
nào?
- Thông qua dạy học các môn học: Ngữ
văn, âm nhạc, mỹ thuật
- Thông qua các hoạt động GD NGLL về
văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
GÓI 3:
Câu hỏi Đáp án
Câu 1: Có mấy nhóm phương pháp giáo dục? 3 nhóm
Câu 2: Hãy nêu một ví dụ thể hiện mâu thuẩn
bên trong của QTGD?
ND ><KQ.
Câu 3: Vai trò chủ đạo của người GV trong quá
trình GD thể hiện như thế nào?
Tổ chức, định hướng, hướng
dẫn, điều khiển, điều
chỉnhquá trình GD.
98
Câu 4: Tính thống nhất của QTGD và QTDH thể
hiện ở những điểm nào?
- Cấu trúc, mục đích
- Trong QTDH có nhiệm
vụ giáo dục
Câu 5: Giáo dục thể chất ở trường phổ thông
được thực hiện qua các hình thức nào?
- Thông qua môn thể dục
- Các biện pháp vệ sinh, bồi
dưỡng sức khỏe
- HĐNGLL về thể dục, thể thao.
GÓI 4
Câu hỏi Đáp án
Câu 1: Quá trình giáo dục có mấy nguyên tắc cơ
bản
9
Câu 2: Mâu thuẩn bên trong là gì? MT giữa các thành tố và bản
thân từng thành tố trong quá
trình GD với nhau.
Câu 3: Tính không đồng nhất của QTGD và
QTDH thể hiện ở những điểm nào?
- Bản chất
- Đặc điểm
- Chức năng
Câu 4: Mâu thuẩn bên ngoài của quá trình giáo
dục là gì?
Mâu thuẩn giữa các thành tố của
QTGD với điều kiện KT _ VH _
CT _ XH bên ngoài.
Câu 5: Giáo dục đạo đức ở trường phổ thông
được thực hiện qua các hình thức nào?
- Thông qua các môn học đặc
biệt môn GD công dân
- Các hoạt động GD ngoài giờ
lên lớp
4.Trò chơi trả lời câu hỏi kết thúc chương dưới dạng trắc nghiệm
Câu 1: Cấu trúc của quá trình giáo dục gồm mấy thành tố? (nêu rõ):
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 E. 6
Câu 2: Bản chất của quá trình giáo dục là:
A. Quá trình nhận thức của học sinh do GV hướng dẫn
99
B. Quá trình chuyển hóa tự giác, tích cực các chuẩn mực đạo đức thành hành
vi và thói quen tương ứng cho học sinh do GV hướng dẫn
C. Quá trình học tập của học sinh
D. Việc giải quyết các mâu thuẩn
Câu 3: Trong các mâu thuẩn sau, mâu thuẩn nào là mâu thuẩn cơ bản
của QTGD:
A. Nội dung GD cao >< Phương pháp GD lạc hậu
B. Yêu cầu được giáo dục của học sinh cao >< Môi trường xã hội đáp ứng
thấp
C. Yêu cầu của chuẩn mực xã hội đề ra cao >< Trình độ phát triển của HS
còn hạn chế
D. Yêu cầu nhiệm vụ dạy học ngày càng cao >< Trình độ phát triển trí tuệ
của học sinh còn hạn chế
Câu 4: Trong các mâu thuẩn sau, mâu thuẩn nào là mâu thuẩn bên
trong của QTGD:
A. Nội dung giáo dục thấp >< Môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội phát
triển cao
B. Phương tiện giáo dục lạc hậu >< Kinh tế xã hội phát triển cao
C. Kết quả giáo dục thâp >< Yêu cầu xã hội cao
D. Mục đích giáo dục cao >< Kết quả giáo dục đạt được thâp
Câu 5: Trong các ý sau, ý nào là đặc điểm của QTGD:
A. Là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh
B. Quá trình giáo dục mang tính cá biệt
C. Đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục
D. Thống nhất giữa lý thuyết và thực tiễn trong quá trình giáo dục
Câu 6: Quá trình giáo dục có mấy đặc điểm (nêu rõ)?
A. 2 B.3 C. 4 D. 5 E.6 F.7
Câu 7: Logic của quá trình giáo dục diễn ra theo trình tự:
A. Nhận thức Hành vi Thái độ
B. Hành vi Thái độ Nhận thức
C. Nhận thức Thái độ Hành vi
D. Thái độ Hành vi Nhận thức
100
Câu 8: Biểu hiện nào sau đây thể hiện người giáo viên thực hiện đúng
nguyên tắc tôn trọng nhân cách học sinh:
A. Đưa ra các yêu cầu dễ, đơn giản đối với học sinh
B. Thiếu tin tưởng, định kiến, khắt khe với học sinh
C. Đưa ra yêu cầu để học sinh nỗ lực tối đa để thực hiện nhiệm vụ
D. Phát hiện những ưu điểm để kích thích phát huy học sinh và bỏ qua
những sai sót hạn chế của họ
Câu 9. Vì sao phải đảm bảo nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng
tập thể?
A. Tập thể vừa là môi trường vừa là phương tiện giáo dục
B. Tập thể là môi trường lành mạnh
C. Tập thể có người lãnh đạo, định hướng
D. Tâp thể có sự đoàn kết cao
Câu 10: Vì sao phải đảm bảo nguyên tắc cá biệt hóa trong quá trình giáo
dục?
A. Mỗi học sinh đều chưa có kinh nghiệm sống
B. Trình độ nhận thức của học sinh là như nhau
C. Mỗi tình huống, mỗi học sinh đều có những đặc điểm riêng
D. Học sinh có chung môi trường giáo dục
Câu 11: Vì sao phải đảm bảo nguyên tắc kết hợp giáo dục gia đình – nhà
trường – xã hội?
A. Tạo nên sức mạnh tổng hợp, tác động đồng bộ lên nhân cách của người
học sinh
B. Gia đình – Xã hội luôn luôn quan tâm đến học sinh
C. Các thành viên trong gia đình đều có phương pháp giáo dục tốt
D. Môi trường xã hội luôn luôn tác động tích cực đến học sinh
Câu 12: Trong quá trình giáo dục, người giáo viên sử dụng phương
pháp đàm thoại là:
A. Dùng lời nói để giải thích một vấn đề cho học sinh hiểu
B. Sử dụng câu hỏi để học sinh suy nghĩ, thảo luận trả lời theo chủ đề
C. Yêu cầu học sinh thực hành các nhiệm vụ cụ thể mà giáo viên đề ra
D. Kể một tấm gương điển hình cho học sinh noi theo
101
Câu 13: Kể chuyện là phương pháp người giáo viên:
A. Dùng lời nói để giải thích một vấn đề cho học sinh hiểu
B. Đặt câu hỏi liên quan đến một câu chuyện có thật để học sinh trả lời
C. Dùng lời của mình thuật lại một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục cho học
sinh
D. Đưa ra câu chuyện cho học sinh đối thoại, tranh luận với nhau
Câu 14: Tác dụng lớn nhất của phương pháp thi đua là:
A. Giúp học sinh nhận ra những sai sót, lỗi lầm để sửa chữa
B. Giúp học sinh đồng tình, ủng hộ với những điều đúng đắn xung quanh
C. Giúp học sinh hài lòng, tin tưởng vào năng lực của bản thân
D. Kích thích, thúc đẩy học sinh cố gắng vươn lên để đạt được kết quả cao
nhất
Câu 15: Tác dụng lớn nhất của phương pháp khen thưởng đối với học
sinh là:
A. Giúp học sinh đồng tình, ủng hộ với những điều đúng đắn xung quanh
B. Giúp học sinh có cảm giác hài lòng, tin tưởng vào năng lực của mình để
tiếp tục phát huy các hành vi, hành động tốt.
C. Kích thích, thúc đẩy học sinh cố gắng vươn lên để đạt được kết quả cao
nhất
D. Giúp học sinh khắc phục những nhút nhát, rụt rè của bản thân
Câu 16: Mục đích cơ bản của phương pháp trách phạt là:
A. Giúp học sinh có cảm giác hài lòng, tin tưởng vào năng lực của mình để
tiếp tục phát huy các hành vi, hành động tốt
B. Tạo được dư luận lành mạnh cho học sinh
C. Giúp học sinh tránh được tâm lý chủ quan, thỏa mãn, kiêu ngạo
D. Giúp học sinh nhận ra những sai sót, lỗi lầm để sửa chữa
Câu 17: Một trong những yêu cầu khi giáo viên sử dung phương pháp
trách phạt là:
A. Phải kiên quyết thực hiện, biết bỏ qua dư luận
B. Trách phạt cả tập thể để nâng cao hiệu quả
C. Buộc học sinh phải chấp hành hình thức và mức độ phạt do GV đề ra
D. Không gây ra sự đau khổ về tâm hồn và thể xác đối với học sinh
102
Câu 18: Theo bạn, môn Giáo dục học có vị trí như thế nào đối với
chuyên ngành mà bạn đang theo học:
A. Môn Cơ sở
B. Môn nghiệp vụ
C. Môn chuyên ngành
D. Môn tổng hợp
Câu 19: Chức năng cơ bản của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là gì?
A. Hình thành năng lực cho học sinh
B. Hình thành phẩm chất cho học sinh
C. Hình thành thể chất cho học sinh
D. Hình thành động lực học tập cho học sinh
Câu 20: Bản chất của quá trình dạy học là gì?
A. Hình thành trí tuệ cho học sinh
B. Chuyển hóa chuẩn mực đạo đức thành hành vi và thói quen tốt cho học
sinh
C. Tổ chức quá trình nhận thức độc đáo cho học sinh dưới dự hướng dẫn của
giáo viên
D. Giúp học sinh có nhân cách phát triển toàn diện
Đáp án
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
E B C D B C C C A C
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
A B C D B D D B B C
103
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 41_cs_nguyen_kim_chuyen_5824.pdf