Xây dựng thương hiệu cho Viện nghiên cứu chế tạo tàu thủy - Trường Đại học Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

Với những giải pháp đã đề xuất, hy vọng trong thời gian tới, thương hiệu Viện Tàu thủy - Trường Đại học Nha Trang sẽ chiếm được nhiều sự yêu mến và tin tưởng của người tiêu dùng; Viện ngày càng phát triển xứng tầm ở thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài trong tương lai không xa. Viện Tàu thủy cần quan tâm đến quảng cáo chuyên nghiệp, dành thời gian và đầu tư cho sản phẩm ngày càng đẹp có màu sắc độ bóng hơn nữa, bắt mắt người tiêu dùng. Chắc chắn tương lai Viện Tàu thủy sẽ định vị vững chắc hình ảnh của mình trong tâm trí người tiêu dùng

pdf8 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng thương hiệu cho Viện nghiên cứu chế tạo tàu thủy - Trường Đại học Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 96 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CHO VIỆN NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO TÀU THỦY - TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA BRAND BUILDING FOR INSTITUE OF SHIP RESEARCH AND DEVELOPMENT - NHA TRANG UNIVERSITY, KHANH HOA PROVINCE Phạm Thị Hồng Anh1, Nguyễn Văn Đạt2, Võ Hải Thủy3 Ngày nhận bài: 26/12/2013; Ngày phản biện thông qua: 16/4/2014; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014 TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu này là nghiên cứ u công tác xây dựng thương hiệu ở Viện nghiên cứu chế tạo tàu thủy (Viện Tàu thủy). Tá c giả đã sử dụ ng phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp mã hóa và xử lý số liệu về quá trình hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học (NCKH) và sản xuất tại Viện Tàu thủy từ năm 2007 – 2012 bằ ng phần mềm Excel và SPSS để đá nh giá nhữ ng nỗ lự c tạ o thương hiệ u củ a Việ n trong thờ i gian qua; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xây dựng thương hiệu cho Viện Tàu thủy. Kết quả nghiên cứ u cho thấy việc tạo dựng uy tín trong tâm trí khách hàng bằng chất lượng sản phẩm là cá ch hiệu quả nhất để bảo vệ và nâng cao thương hiệu “Viện Tàu thủy”. Từ khóa: xây dựng thương hiệu, chất lượng sản phẩm, Viện Tàu thủy ABSTRACT The purpose of this study is studying the actual status of the brand building in Institute of Ship Research & Development (Shipbuilding Institue). Using statistical analysis, encrypted synthesis and processing data methods during the training, scientifi c research and manufacturing in Shipbuilding Institute from year 2007 - 2012 by Excel and SPSS software to evaluate branding efforts of the institute in the last period; from that proposes some solutions to promote the brand building for Shipbuilding Institute. The research results show that the creation of brand reputation in customers’ minds with quality products is the most effective way to protect and enhance the brand “Shipbuilding Institute”. Keywords: brand building, product quality, Shipbuilding Institute 1 Phạm Thị Hồng Anh: Cao học Kinh tế Nông nghiệp 2009 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Nguyễn Văn Đạt: Viện Nghiên cứu Chế tạo tàu thủy- Trường Đại học Nha Trang. 3 ThS. Võ Hải Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thương hiệu là tài sản vô hình nhưng chứa đựng sức mạnh hữu hình, quyết định sự lựa chọn của người tiêu dùng và tác động đến sự phát triển của đơn vị. Thương hiệu được coi là tài sản quý giá đóng vai trò công cụ cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập. Viện Tàu thủy là một trong số ít các đơn vị trong cả nước có mô hình vừa nghiên cứu vừa ứng dụng công nghệ chế tạo sản phẩm công nghiệp và tiêu dùng từ vật liệu composite. Trong thờ i gian qua, Viện Tàu thủy đã tạo dựng hình ảnh của đơn vị trên thị trường hàng hóa được sản xuất từ vật liệu composite. Tuy đã có những hoạt động tiếp thị nhưng Viện vẫ n chưa có chiến lược xây dựng thương hiệu và quảng bá các sản phẩm từ vật liệu composite một cách chuyên nghiệp, chưa định vị vững chắc hình ảnh của mình trong tâm trí người tiêu dùng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, để tăng cường quảng bá, xây dựng giá trị bền vững đồng thời củng cố hơn nữa niềm tin của người tiêu dùng, trong thờ i gian tớ i cầ n tậ p trung đầ u tư cho công tác xây dựng thương hiệu cho Viện. II. ĐỐI TƯỢNG, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thương hiệ u và công tá c xây dự ng thương hiệ u thông qua cá c hoạt động Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 97 đào tạo, nghiên cứu khoa học và sản xuất tại Viện Tàu thủy từ năm 2007 - 2012. 2. Cơ sở lý thuyết Xây dựng thương hiệu là quá trình tạo dựng một hình ảnh về hàng hóa hoặc dịch vụ trong tâm trí, trong nhận thức của người tiêu dùng. Có thể phân loạ i thương hiệ u theo doanh nghiệp và theo sản phẩm. - Thương hiệu doanh nghiệp (còn gọi là thương hiệu gia đình): Là thương hiệu dùng chung cho tất cả các hàng hoá dịch vụ của một doanh nghiệp. Mọi hàng hóa thuộc các chủng loại khác nhau của doanh nghiệp đều mang thương hiệu như nhau. - Thương hiệu sản phẩm (còn gọi là thương hiệu tập thể): Là thương hiệu của một nhóm hay một số chủng loại hàng hóa nào đó, có thể do một doanh nghiệp sản xuất hoặc do các doanh nghiệp khác nhau sản xuất và kinh doanh. Nguyên tắc xây dựng thương hiệu: Thương hiệu phải dễ nhớ, có ý nghĩa, có tính dễ bảo hộ, dễ thích ứng, dễ phát triển, khuyếch trương. Quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu: Xây dựng thương hiệu như một trận chiến dành niềm tin từ khách hàng. Hiểu nhu cầu và mong muốn của khách hàng góp phần thành công trong việc xây dựng thương hiệu. Có thể tiến hành theo trình tự các bước sau: Giá trị → Mục tiêu → Thị trường → Rào cản → Hình ảnh nhận diện → Bảo vệ thương hiệu 3. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, mã hóa và xử lý số liệu bằng Excel và SPSS để phân tích thực trạng cá c hoạ t độ ng củ a Việ n Tà u thủ y từ năm 2007 – 2012 và khả o sá t phá t hiệ n ra cá c rà o cả n cho quá trình xây dựng thương hiệu tại Viện Tàu thủy. Để xây dự ng cá c giả i phá p phá t triể n thương hiệ u củ a Việ n trong thờ i gian tớ i, tá c giả cũ ng đã sử dụ ng phương phá p thả o luậ n nhó m vớ i cá c chuyên gia là lã nh đạ o đơn vị và cá c cơ quan quả n lý ngà nh. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Thực trạng xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của Viện Tàu thủy 1.1. Xác định giá trị thương hiệu của Viện Tàu thủy Kết quả phân tích cho thấy, giá trị thương hiệu Viện Tàu thủy thể hiện qua các sản phẩm đã và đang đạt được trong các lĩnh vực: - Nghiên cứu khoa học: Các dự án, đề tài kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm để tạo ra các sản phẩm cụ thể có ý nghĩa thực tiễn cho xã hội. Đồng thời hình ảnh của Viện được lưu trong tâm trí các nhà quản lý nghiên cứu khoa học và các đơn vị sử dụng sản phẩm của Viện (bảng 1). Bảng 1. Thống kê dự án đã và đang thực hiện tại Viện Tàu thủy TT TÊN DỰ ÁN THỜI GIAN GIÁ TRỊ (trđ) KẾT QUẢ 1 Chủ nhiệm dự án: TS. Nguyễn Văn Đạt “Hoàn thiện qui trình công nghệ sản xuất tàu đẩy vỏ Composite” Từ 01/2005 đến 12/2007 900 Đã hoàn thành, chế tạo hai chiếc tàu đẩy cho Quảng Ninh (Đẩy than) 2 Chủ nhiệm dự án: ThS. Phan Tuấn Long “Hoàn thiện qui trình chế tạo xuồng cấp cứu bằng vật liệu composite trang bị trên các tàu vận tải biển Việt Nam chạy tuyến quốc tế” Từ 05/2006 đến 05/2008 1.000 Đã hoàn thành, sản xuất hàng chục xuồng cấp cứu cho các tỉnh, hiện vẫn đang chế tạo tiếp 3 Chủ nhiệm dự án: ThS. Đinh Đức Tiến “Hoàn thiện quy trình công nghệ chế tạo tàu hai thân vỏ composite phục vụ du lịch biển” Từ 03/2010 đến 03/2012 1.200 Đang thực hiện, đã sản xuất hai tàu hai thân cho khách hàng 4 Chủ nhiệm dự án: ThS. Phạm Văn Thu “Toa lét vi sinh bằng vật liệu composite trang bị trên các tàu khách ven bờ” Từ 2012 đến 2014 1.200 Đang triển khai (Nguồn: Phòng Hành chính Kế toán) Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG - Đào tạo: Hướng dẫn thực tập, đề tài tốt nghiệp đã góp phần hoàn thành tốt công tác gắn kết học với hành đồng thời quảng bá hình ảnh Viện Tàu thủy và Trường Đại học Nha Trang thông qua sinh viên, những trí thức trẻ năng động, cầu nối giữa Nhà trường với xã hội một cách thiết thực hiệu quả nhất (bảng 2). Bảng 2. Thống kê hướng dẫn thực tập, đề tài tốt nghiệp tại Viện Tàu thủy TT NĂM TỔNG SỐ SINH VIÊN NỘI DUNG THỰC TẬP KHÓA ĐÀO TẠO 1 2006 140 Thực tập giáo trình trên tàu Môi trường 45 ATHH; TC KTHH Bến Tre; 45 KTHH 2 2007 124 Thực tập giáo trình trên tàu Môi trường 46ATHH; 47 KTHH 3 2008 68 Thực tập giáo trình trên tàu FAO93 48ATHH; 48CTT 4 2009 239 Tham quan (Công nghệ đóng và sửa chữa tàu phi kim loại) 47DT1 và 47DT2; 48DT1 và 48DT3 Thực tập giáo trình trên tàu FAO93 49ATHH 5 2010 261 Thực tập ngành đóng tàu; Qui trình sản xuất tại Xưởng 48DT3 và CTT49 49ĐT– 1,2 Thực tập giáo trình trên tàu FAO93 50ATHH 6 2011 37 Thực tập ngành đóng tàu 50CTT; 50DT–1 Thực tập chuyên đề QT02K08 Học tập, tham quan. Trung cấp Nghề CNTT III Thực tập ngành động lực 50DLTT 7 2012 30 Thực tập ngành đóng tàu 51CTT; 52CTT Thực tập chuyên đề 50DT-2 Thực tập tốt nghiệp 50DT–1 CỘNG 899 (Nguồn: Phòng Hành chính Kế toán) - Hoạt động sản xuất kinh doanh Bên cạnh các sản phẩm khoa học từ kết quả của các đề tài, dự án (hình 1, 2, 3, 4, 5) là các sản phẩm vật chất: Tàu thuyền phục vụ: du lịch, tuần tra, cứu sinh, chở nước...; Các loại sản phẩm chuyên dùng khác: bể chứa (nước, hóa chất, nuôi thủy sản...), phao nổi, thuyền thúng chống chìm, tượng Bác Hồ v.v; và các sản phẩm dịch vụ: Chuyển giao công nghệ, thiết kế, kiểm nghiệm vật liệu Một số sản phẩm tiêu biểu từ kết quả NCKH đã được ứng dụng trong thực tiễn: Hình 1. Tàu đẩy xà lan 2.400 tấn chở than tại Quảng Ninh Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99 Kế t quả kinh doanh nhữ ng năm qua đã khẳ ng đị nh đượ c uy tí n củ a Việ n trên thị trườ ng. 1.2. Xác định mục tiêu thương hiệu của Viện Tàu thủy Với tính năng của vật liệu composite và năng lực của mình, Viện Tàu thủy có khả năng đáp ứng mọi ý tưởng của khách hàng trong cả nước về mặt hình dáng, kích cỡ, màu sắc, đảm bảo đạt mục tiêu “Vì sự sử dụng hiệu quả” của khách hàng về sản phẩm bằng vật liệu composite. 1.3. Xác định thị trường mục tiêu của Viện Tàu thủy Phân tích thị trường của Viện Tàu thủy (bảng 4) cho thấy, có 30/64 tỉnh thành với tổng doanh thu hơn 85 tỷ đồng từ năm 2007 - 2012 và hơn 1.500 hợp đồng kinh tế với hàng trăm đơn vị và cá nhân tham gia ký hợp đồng. Hình 2. Tàu Du lịch (Long Phú 17) Hình 3. Tàu Du lịch (Thanh Vân 05) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Viện Tàu thủy (2007 - 2012) như trong bảng 3. Bảng 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Viện Tàu thủy Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng vốn (triệu đồng) 9,425 10,649 15,058 16,153 20,047 23,156 Doanh thu (triệu đồng) 9,726 9,823 18,384 13,081 20,142 14,763 Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) 78 203 345 240 369 258 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) 0.80 2.07 1.88 1.83 1.83 1.75 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (%) 0.58 1.53 1.55 1.38 1.51 1.44 Tỷ suất lợi nhuận của trên vốn (%) 0.83 1.91 2.29 1.49 1.84 1.14 (Nguồn: Phòng Hành chính Kế toán) Hình 4. Xuồng cứu sinh Hình 5. Xuồng cứu sinh chờ xuất xưởng Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 100 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Bảng 4. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Viện (2007 - 2012) TT Thị trường Doanh thu theo đối tượng khách hàng (nghìn đồng) Doanh thu (nghìn đồng) Tỷ trọng %Nhà nước Tập thể Cá nhân (1) (2) (3) (4) (5) (6) = 3+4+5 (7) I Khu vực miền Bắc 1 Hà Nam 3.636 3.636 0,03 2 Hà Nội 3,528,072 1.586.910 5.114.982 47,43 3 Hải Phòng 38,095 2.777.846 2.815.941 26,11 4 Nam Định 1.361.905 1.361.905 12,63 5 Nghệ An 20,727 354.727 375.454 3,48 6 Quảng Ninh 760.791 760.791 7,06 7 Thái Bình 351.428 351.428 3,26 Cộng 3,586,894 7.197.243 0 10.784.137 100 II Khu vực miền Nam 1 Bến Tre 4.805.002 4.805.002 24,07 2 Bình Dương 135.454 135.454 0,68 3 Cà Mau 3.185.043 7.555.188 10.740.231 53,80 4 Đồng Nai 480.000 480.000 2,40 5 Hậu Giang 181.818 181.818 0,91 6 Kiên Giang 22,091 22.091 0,11 7 Long An 24,724 24.724 0,12 8 Hậu Giang 114,545 114.545 0,57 9 Thành phố Hồ Chí Minh 65.001 1,139,329 1.375.948 6,89 10 Vũng Tàu 1.931.195 2.085.741 10,45 Cộng 5.203.330 8,449,240 4.805.002 19.965.554 100 III Khu vực miền Trung 1 Bình Định 712,307 712.307 1,30 2 Bình Thuận 783.301 3.982.545 4.765.846 8,70 3 Đắc Lắc 942.377 942.377 1,72 4 Đà Nẵng 267.526 423.683 691.209 1,26 5 Gia Lai 223.557 223.557 0,41 6 Khánh Hòa 7.607.550 27.225.790 1.516.914 36.350.254 66,33 7 Lâm Đồng 307.273 307.273 0,56 8 Ninh Thuận 6.283.825 6.283.825 11,46 9 Phú Yên 182,051 611.033 793.084 1,45 10 Quảng Bình 498,312 498.312 0,91 11 Quảng Nam 116.364 136.000 252.364 0,46 12 Quảng Ngãi 135.455 62.583 198.038 0,36 13 Quảng Trị 2.778.755 6.371 2.785.126 5,08 Cộng 13.535.248 39.751.410 1.516.914 54.803.572 100 TỔNG CỘNG 22.325.472 56.905.875 6.321.916 85.553.263 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 101 Bảng 5. Cơ cấu đối tượng khách hàng của Viện (2007 - 2012) TT Đối tượng khách hàng Doanh thu (nghìn đồng) Tỷ trọng % 1 Nhà nước 22.325.472 26.09 2 Tập thể 56.905.875 66.51 3 Cá nhân 6.321.916 7.40 CỘNG 85.553.263 100 đơn chiếc chính là rào cản đối với Viện về việc giảm giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.5. Các công cụ để xây dựng hình ảnh nhận diện thương hiệu Viện Tàu thủy Danh thiếp và đồ dùng văn phòng, tựa đề báo giá, website, địa chỉ email, trang bị bảo hộ lao động... là các công cụ được Viện sáng tạo và cải tiến liên tục trong quá trình xây dựng thương hiệu (hình 7, hình 8) 1.4. Xác định rào cản đối với thương hiệu của Viện Tàu thủy Khép kín từ khâu thiết kế, kiểm nghiệm đến thi công, Viện đáp ứng bất kỳ các yêu cầu, mẫu mã nào của khách hàng. Tuy nhiên, do đặc thù của công nghệ composite, để đáp ứng được yêu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng về chất lượng và giá thành, Viện cần phải thường xuyên nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới, nghĩa là phải tạo ra khuôn mẫu mới. Khuôn mới, sản xuất Rõ ràng, hiện tại, thị trường mục tiêu của Viện Tàu thủy là thị trường khu vực miền Trung mà cụ thể là thị trường Khánh Hòa - một tỉnh phát triển mạnh du lịch và dịch vụ; Thị trường lớn, thị trường chủ yếu tiêu thụ sản phẩm của Viện trải dài các tỉnh từ Bắc đến Nam: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Trị, Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Vũng Tàu Cà Mau, Bến Tre... Khách hàng chủ yếu là cá c công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần... (bảng 5) và thể hiện trên biểu đồ (hình 6). Hình 6. Cơ cấu đối tượng khách hàng 1.6. Các hoạt động bảo vệ thương hiệu Viện Tàu thủy Trong thờ i gian qua, Việ n đã triể n khai cá c hoạ t độ ng như: - Tổ chức đăng ký bản quyền nhãn hiệu; - Nâng cao chất lượng sản phẩm; - Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm; - Tổ chức quảng bá thương hiệu của Viện Tàu thủy. Viện đã có những hoạt động nhằm quảng bá hình ảnh như: Đăng kí nhãn hiệu cho Kiểm nghiệm vật liệu VR LAB - 02, Xưởng chế tạo sản phẩm composite, Kiểm nghiệm vật liệu xây dựng LAS - XD891; Xây dựng website: www.vientauthuy.com.vn; Thiết kế cataloge; Hoạt động đào tạo - nguồn tuyên truyền sản phẩm tốn ít phí nhất; Hội chợ, triển lãm khoa học công nghệ và là địa chỉ tin cậy của thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm đối với Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như đối với Trường Đại học Nha Trang. Như vậy, Viện Tàu thủy bước đầu đã tạo dựng thương hiệu của mình trên thị trường hàng hóa được sản xuất từ vật liệu composite. 2. Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu Viện Tàu thủy Từ đây đến năm 2020, mụ c tiêu chiế n lượ c củ a Viện Tàu thủy là tập trung nghiên cứu chế tạo sản phẩm bằng vật liệu composite phục vụ ngành Thủy sản và Du lịch, trước mắt là chế tạo tàu hai thân và nghiên cứu sản xuất tàu cánh ngầm. Trên cơ sở nhậ n thứ c nhữ ng mặ t chưa dạ t đượ c trong công tá c xây dự ng thương hiệ u củ a Việ n trong thờ i gian qua cù ng nhữ ng nguyên nhân cơ bả n củ a nhữ ng hạ n chế nà y, tá c giả đã đề xuấ t mộ t số cá c giả i phá p cơ bả n như sau: Hình 7. Logo trước và sau khi hoàn thiện Hình 8. Nhãn gắn cho các sản phẩm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 102 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 2.1. Tạo dựng uy tín thương hiệu trong tâm trí khách hàng 2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm Trong thờ i gian tớ i, Việ n cầ n tậ p trung thự c hiệ n cá c công việ c sau: - Hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng; - Nghiên cứu đa dạng hóa chủng loại sản phẩm phù hợp nhu cầu khách hàng; - Nghiên cứu cải tiến để tạo nên sự độc đáo của chất liệu; - Nghiên cứu cải tiến mẫu mã, màu sắc phù hợp cho sản phẩm; - Mở rộng kênh phân phối đến khách hàng cá nhân, trong đó cần lưu ý đến ngư dân; - Nghiên cứu chế tạo các sản phẩm có hàm lượng khoa học cao. 2.1.2. Dịch vụ tư vấn và chăm sóc khách hàng chu đáo Thu thập thông tin: Tên, địa chỉ, điện thoại, sản phẩm, ngày hẹn hoàn thành để tiện chăm sóc khách hàng chu đáo từ khi đặt hàng đến khi giao sản phẩm và kể cả thời gian bảo hành sản phẩm. Với phương châm “Khách hàng là thượng đế” và mục tiêu “Vì sự sử dụng hiệu quả” của người tiêu dùng mà phục vụ. 2.2. Hoàn thiện các công cụ để xây dựng hình ảnh nhận diện thương hiệu Viện Tàu thủy Cần thiết hoàn thiện: logo, nhãn mác từng loại sản phẩm, danh thiếp, email cá nhân, website. 2.3. Xây dựng thị trường mục tiêu - xây dựng chính sách quảng bá thích hợp Qua phân tí ch trên, có thể xá c đị nh thị trường chủ yếu của Viện là tỉnh Khánh Hòa. Để thương hiệu Viện trở thành thương hiệu toàn quốc cần phải mở rộng thị trường mục tiêu. - Khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng: Là thị trường tiêu thụ hàng đầu về xuồng cấp cứu và sản phẩm đặc thù của Viện: Hệ thống xử lý nước thải trang bị trên tàu và tàu du lịch cao cấp hai thân; - Khu vực nam miền Trung: Là trị trường mà các sản phẩm tàu tuần tra của Viện đang được ưa chuộng (mặc dù khối lượng còn khiêm tốn). - Khu vực miền Đông Nam bộ: thị trường chủ lực của các sản phẩm thùng chứa dầu trên tàu cá xa bờ bằng vật liệu composite. Hiện nay sản phẩm này rất được khách hàng tín nhiệm. - Khu vực duyên hải miền Trung: Đây là thị trường tiềm năng về tàu hai thân vỏ composite phục vụ câu cá ngừ đại dương. - Ngoài khối các đơn vị tổ chức, Viện cần quan tâm lưu ý đến ngư dân. Bờ biển nước ta dài, ngư dân sống rải khắp miền ven biển sẽ là đội ngũ hùng hậu sử dụng tàu thuyền mưu sinh. Tùy từng khu vực thị trường để Viện có chiến dịch quảng bá thích hợp. 2.4. Chú trọng kênh quảng bá hữu hiệu từ sinh viên Một chức năng quan trọng của Viện là tham gia công tác đào tạo cho Trường Đại học Nha Trang, hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao cung cấp cho xã hội. Hà ng nghìn sinh viên đã tham gia thực tập, tham quan, thực hiện đề tài... tại Viện. Do đó, Viện cần chú trọng đặc biệt đến kênh này bằng cách bổ sung thêm chương trình quảng bá Viện cho mỗi khóa thực tập, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên, học viên thực tập. 2.5. Tăng cường công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ nơi làm việc là bảo vệ thương hiệu thiết thực bền lâu 2.6. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp nơi làm việc là khẳng định thương hiệu thực sự. Văn hóa doanh nghiệp là nét riêng của mỗi doanh nghiệp. Mỗi cán bộ công nhân Viện Tàu thủy là người bảo vệ và xây dựng thương hiệu Viện ngày càng uy tín, làm hài lòng khách hàng, tạo dấu ấn hình ảnh trong mắt người tiêu dùng “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. IV. KẾT LUẬN Trong bố i cả nh cạ nh tranh và hộ i nhậ p quố c tế sâu rộ ng hiệ n nay, việ c nhậ n đị nh đúng tầm quan trọng của thương hiệu và nỗ lự c phá t triể n thương hiệ u có ý nghĩ a vô cù ng quan trọ ng đố i vớ i việ c nâng cao năng lự c cạ nh tranh củ a mộ t tổ chứ c kinh doanh. Để nâng cao uy tín thương hiệu nhằm tăng tính cạnh tranh và phát triển bền vững trong lĩnh vực hoạt động của mình, Viện Tàu thủy cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên; trong đó , giải pháp về chất lượng sản phẩm là quan trọng nhất, phù hợp với đặc thù của Viện, thể hiện sự khác biệt về công tác xây dựng thương hiệu của Viện so với các đơn vị khác. Bằng kiến thức kỹ thuật đóng tàu và thấu hiểu về vật liệu composite, Viện Tàu thủy vừa nghiên cứu vừa chế tạo ra các sản phẩm phục vụ ngành dịch vụ thủy sản và du lịch - một thế mạnh của tỉnh Khánh Hòa - đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu nhất có thể. Cần có sự quan tâm Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 103 hỗ trợ về mặt tổ chức lẫn tinh thần của các cơ quan ban ngành địa phương tạo điều kiện cho Viện có cơ hội phát triển. Với những giải pháp đã đề xuất, hy vọng trong thời gian tới, thương hiệu Viện Tàu thủy - Trường Đại học Nha Trang sẽ chiếm được nhiều sự yêu mến và tin tưởng của người tiêu dùng; Viện ngày càng phát triển xứng tầm ở thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài trong tương lai không xa. Viện Tàu thủy cần quan tâm đến quảng cáo chuyên nghiệp, dành thời gian và đầu tư cho sản phẩm ngày càng đẹp có màu sắc độ bóng hơn nữa, bắt mắt người tiêu dùng. Chắc chắn tương lai Viện Tàu thủy sẽ định vị vững chắc hình ảnh của mình trong tâm trí người tiêu dùng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Lê Anh Cường, 2003. Tạo dựng và quản trị thương hiệu. NXB Lao động và Xã hội. 2. Nguyễn Đăng Cường, 2006. Compozit – sợi thủy tinh và ứng dụng, chương 1: Khái niệm cơ bản về vật liệu compozit, ưu điểm chủ yếu của vật liệu compozit. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 19. 3. Cục khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, 2011. Dự án “Điều tra thực trạng và giải pháp đóng sửa tàu thuyền hoạt động nghề cá của Việt Nam” từ 12/2010 - 12/2011. Tiếng Anh 4. David Aaker, 2000. Brand asset management. The Free Press, Simon & Schuster Inc. New York. 5. Kevin Lane Keller, 1997. Brand management strategies. Prentice Hall.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxay_dung_thuong_hieu_cho_vien_nghien_cuu_che_tao_tau_thuy_tr.pdf