SUMMARY
We established a multiplex PCR-based protocol for the detection of three bacteria Salmonella spp.,
Clostridium perfringens and E. coli ETEC causing acute diarrhea in pig from field samples, feces and
intestinal biopsies. The PCR protocol was built up with technical parameters, such as primer concentrations
that were 350 nM (Salmonella spp.), 200 nM (C. perfringens), 200 nM (E. coli ETEC), 50 nM internal control
primer (porcine β-actin) and the annealing temperature was 61oC for all of primers used. The sensitivity of the
protocol was found to be 5103 copies/reaction. The protocol was also screened for the presence of the
bacteria in parallelly comparing with commercial kits on field samples and indicated that it could reliably
detect three bacterial species with the Kappa values correlatively to be 1.0, 0.45 and 0.56. Finally, the
protocol was set up successfully and could become a convenient, rapid, specific and accurate diagnostic kit to
detect simultaneously three kinds of bacteria in field samples. Moreover, it could be used as a tool to study
bacterial infection epidemiology in pig population.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng qui trình multiplex PCR phát hiện một số vi khuẩn gây tiêu chảy cấp ở lợn - Nguyễn Tuấn Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 8-14
8
XÂY DỰNG QUI TRÌNH MULTIPLEX PCR PHÁT HIỆN
MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY TIÊU CHẢY CẤP Ở LỢN
Nguyễn Tuấn Anh1*, Nguyễn Thị Minh Tâm1, Trịnh Thị Thanh Huyền2,
Ngô Quang Hưởng2, Phí Thị Thu Hiền2, Nguyễn Thị Hoàng2
1Công Ty TNHH Công nghệ sinh học Khoa Thương, *ntanhbio@gmail.com
2Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học Đồng Nai
TÓM TẮT: Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình phát hiện ba loài vi khuẩn có khả năng gây tiêu
chảy cấp ở lợn bao gồm Salmonella spp., Clostridium perfringens và E. coli ETEC trong bệnh phẩm, phân
và mô ruột, dựa trên kỹ thuật multiplex PCR. Các thông số tối ưu cho quy trình bao gồm: nồng độ mồi cho
từng đối tượng tương ứng là 350 nM (Salmonella spp.), 200 nM (C. perfringens), 200 nM
(E. coli ETEC), 50 nM mồi chứng nội (Porcine β-actin), nhiệt độ lai là 61oC. Ngưỡng phát hiện của quy
trình là 2,5103 bản sao/phản ứng cho cả ba đối tượng. Quy trình được kiểm tra trên một số mẫu sinh thiết
ruột và phân lợn bị bệnh tiêu chảy, kết hợp so sánh với kit thương mại cho thấy có khả năng phát hiện
chính xác ba loài vi khuẩn tương đương với kit thương mại với hệ số Kappa tương ứng được xác định là
1,0; 0,45 và 0,56. Quy trình có khả năng phát triển thành một phương pháp chẩn đoán tiện lợi, nhanh
chóng, đặc hiệu và chính xác; hơn nữa, có thể được sử dụng như một công cụ nghiên cứu dịch tễ học sự
nhiễm những vi khuẩn này trong các quần thể lợn nuôi.
Từ khóa: Clostridium perfringens, E. coli, Salmonella, multiplex PCR, bệnh tiêu chảy.
MỞ ĐẦU
Bệnh tiêu chảy là một trong những vấn đề
quan trọng nhất trong chăn nuôi lợn, gây nhiều
tổn thất kinh tế, bệnh đe dọa nhóm lợn sơ sinh
dưới 7 ngày tuổi với tỷ lệ chết có thể lên tới
100%. Ở lợn trưởng thành, bệnh thường tự khỏi
nếu được chăm sóc tốt nhưng trong trường hợp
lợn mẹ mang mầm bệnh, đàn con có thể bị lây
nhiễm, tiêu chảy và tử vong trong thời gian
ngắn do không có sức kháng bệnh.
Bệnh có thể do vi khuẩn, virus, ký sinh trùng
gây ra với triệu chứng tương tự nhau. Trong số
các vi khuẩn có khả năng gây tiêu chảy cấp,
Clostridium perfringens, Escherichia coli
(ETEC) và Salmonella spp. là những đối tượng
được quan tâm, chúng được tìm thấy trong
những trường hợp lợn bị các bệnh về dạ dày,
ruột. Clostridium perfringens là vi khuẩn Gram
(+), hình thành bào tử, kị khí, thường có trong
đất, nước thải và đường ruột của người và động
vật. Clostridium perfringens được chia thành
năm typ, từ A đến E, dựa trên khả năng sản xuất
bốn loại độc tố là độc tố α (CPA), độc tố β
(CPB), độc tố epsilon (ETX) và độc tố iota (IA)
[6]. E. coli ETEC (Enterotoxigenic E. coli) là
một tác nhân đáng lưu ý bởi tạo ra cả hai loại độc
tố ổn nhiệt và nhạy nhiệt, được mã hóa bởi gene
ST và LT [10], gây triệu chứng tiêu chảy nghiêm
trọng ở lợn mới sinh và lợn cai sữa [2, 3]. Các
chủng E. coli không gây bệnh vẫn hiện diện
trong đường ruột của động vật khỏe mạnh nên
cần phân biệt giữa E. coli và E. coli ETEC [1, 5].
Salmonella spp. là một trong những tác nhân gây
tiêu chảy phổ biến ở lợn trưởng thành, trong đó,
hai chủng Salmonella chủ yếu gây bệnh là S.
choleraesuis và S. typhimurium, chiếm hơn 65%
tình trạng nhiễm Salmonella ở lợn. Có khoảng
200 gene độc tồn tại ở Salmonella, trong đó gene
invA có vai trò quan trọng trong quá trình xâm
nhiễm của Salmonella vào thể chủ [8, 12].
Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
và trên thế giới nhằm vào những vi khuẩn này
với nhiều mục đích khác nhau. Nguyễn Tuyên
Quang (2007) [14] nghiên cứu xác định các yếu
tố gây bệnh của E. coli với tiêu chảy ở lợn con,
cho thấy, chủng E. coli ETEC phân lập được có
tỷ lệ khác nhau về năm tổ hợp yếu tố gây bệnh
là LT+STa+K88+Hly+ (52,2%), LT+STa+STb
+K88+Hly-(11,1%), STa+K99+(17,2%), STa+
STb+(3,3%) và STb (15,7%). Kim et al. (2010)
[7] đã nghiên cứu 122 mẫu phân lợn tiêu chảy
từ 55 trang trại ở Hàn Quốc cho thấy có đến 114
mẫu E. coli thuộc nhóm ETEC, chứa gene K88,
K99, K987P, LT, STa và STb. Kết quả khẳng
Nguyen Tuan Anh et al.
9
định E. coli ETEC liên quan chặt chẽ đến tiêu
chảy ở lợn con. Lin et al. (2004) [9] nghiên cứu
tần số xuất hiện các gene độc tố ở
C. perfringens bằng kỹ thuật multiplex PCR với
kết quả cpa (98,2%), cpb (31,0%), cpb2
(46,0%), cpe (18,6%). Nguyễn Cảnh Tự và nnk.
(2010) [15] cho thấy số lượng và tỷ lệ các
chủng Salmonella có các yếu tố gây bệnh và
độc lực mạnh phân lập được từ lợn bị tiêu chảy
cao hơn rất nhiều so với ở lợn không bị tiêu
chảy. Mtshali et al. (2012) [11] đã phát hiện
E. coli, C. perfringens và Salmonella spp. từ
phân động vật tại vườn thú quốc gia Nam Phi
bằng kỹ thuật multiplex PCR.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng
quy trình phát hiện đồng thời ba tác nhân gây
bệnh là C. perfringens, E. coli ETEC và
Salmonella spp. trong các mẫu bệnh thu từ lợn
nghi nhiễm dựa trên phương pháp multiplex
PCR. Đối tượng nhân bản của multiplex PCR là
các gene độc lực Cpa đối với C. perfringens, STa
cho E. coli ETEC và inv cho Salmonella spp.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu phân, mô ruột non của lợn con sơ sinh
nghi nhiễm vi khuẩn gây tiêu chảy cấp ở khu
vực Đồng Nai được thu thập trong khoảng thời
gian từ 06/2010 đến 11/2012.
Các chủng vi khuẩn sử dụng bao gồm
Salmonella typhimurium (ATCC 29946),
Escherichia coli ETEC (ATCC 35401). Đối với
Clostridium perfringens, gene Cpa của mẫu vi
khuẩn thu thập từ thực địa được tạo dòng vào
plasmid pBluescript II SK (+) (Stratagene) và
plasmid tái tổ hợp được đặt tên là pBlue-
C. perfringens.
Mồi sử dụng trong nghiên cứu do công ty
IDT (Integrated DNA Technologies, Hoa kỳ)
cung cấp.
Bảng 1. Trình tự mồi được sử dụng trong nghiên cứu
Tên Gene/Chủng Trình tự (5’→3’) Sản phẩm (bp) Nguồn gốc
SA-F ATAAACTTCATCGCACCGTCA
SA-R
Inv, Salmonella spp.
TACTTAACAGTGCTCGTTTAC
570 Lei et al., 2008
EC-F CAACTGAATCACTTGACTCTT
EC-R
STa, E. coli ETEC
TTAATAACATCCAGCACAGG
158 Bosworth et al., 1997
CL-F GCTAATGTTACTGCCGTTGA
CL-R
Cpa, C. perfringens
ACCCTCTGATACATCGTGTAAG
327 Das et al., 2009
IC-F ATCCTCACGGAGCGGGGCTAC
IC-R Porcine β-actin TGCCCGACACCTACCCAGGAAG 243 Nghiên cứu này
Xử lý bệnh phẩm: Mẫu phân, 1-2 g (rắn)
hoặc 1-2 ml (lỏng) được hòa trong 5-7 ml PBS
1X, gạt phần dịch nổi vào falcon 15 ml. Ly tâm
2.800 x g trong 2 phút, thu 1,5 ml dịch nổi và li
tâm tiếp ở 12.000 x g trong 20 phút, thu cặn.
Hòa cặn trong 100 µl SDS 3%. Mẫu sinh thiết
ruột lợn, 50 mg, được cắt nhỏ trong dung dịch
SDS 3%, vortex mạnh trong 10-15 giây và ủ ở
nhiệt độ 65oC trong 20 phút. Mẫu xử lý có thể
được sử dụng để tách chiết DNA hoặc bảo quản
ở -20oC.
Tách chiết DNA: DNA bộ gene của vi khuẩn
từ mẫu phân và mẫu sinh thiết đã xử lý được tách
chiết theo phương pháp phenol: chloroform:
isoamylalcohol (PCA) hoặc Boom [5].
Multiplex PCR: DNA sau khi tách chiết
được nhân bản trong phản ứng multiplex PCR.
Hỗn hợp phản ứng multiplex PCR bao gồm 1U
h-Taq DNA polymerase (Solgent), 200 µM
dNTPs, 2 mM MgCl2, 1X PCR buffer, 200 nM
mồi CL-F/R, 200 nM mồi EC-F/R, 350 nM mồi
SA-F/R, 50 nM mồi chứng nội IC (Porcine
β-actin) và 5 µl DNA tách chiết trong tổng thể
tích phản ứng là 25 µl. Chu trình nhiệt cho phản
ứng PCR: 15 phút ở 95oC, 40 chu kỳ lặp lại
gồm 30 giây ở 94oC, 30 giây ở 61oC và 30 giây
ở 72oC, và 6 phút ở 72oC. Sản phẩm nhân bản
được phân tích qua điện di trên gel agarose 2%
với thang phân tử 100 bp (Solgent).
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 8-14
10
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Xây dựng qui trình multiplex PCR
Vật liệu sinh học là DNA bộ gene và
plasmid tái tổ hợp từ 3 chủng vi khuẩn C.
perfringens, E. coli ETEC và S. typhimurium.
Số lượng bản sao vi khuẩn/µl được tính toán
dựa trên công thức: Số lượng bản sao = (lượng
DNA (ng) 6.022.1023)/(kích thước 1.109
650) [13]. Chúng tôi sử dụng ba tổ hợp với tỷ lệ
1:1:1 của ba vi khuẩn tương ứng với ba nồng độ
(bản sao/µl ) là 5102 bản sao/µl, 5104 bản
sao/µl và 5106 bản sao/µl. Chứng nội trong
phản ứng multiplex PCR là một trình tự gene
β-actin lợn được nhân bản với cặp mồi IC-F/R.
Kết quả ở hình 1 cho thấy, các sản phẩm
nhân bản trong phản ứng monoplex PCR với
từng vi khuẩn có kích thước phù hợp với kích
thước dự kiến, 570 bp đối với S. typhimurium,
158 bp đối với E. coli (ETEC), 327 bp cho
C. perfringens và 243 bp cho chứng nội. Các
sản phẩm nhân bản, kiểm tra bằng giải trình tự,
phù hợp với các trình tự gene tương ứng đã
công bố (kết quả không trình bày ở đây).
Tuy nhiên, phản ứng multiplex PCR có hiệu
quả nhân bản không đồng đều trên bốn gene
mục tiêu ở các nồng độ vi khuẩn trung bình và
thấp, 5102 và 5104 bản sao/µl, trong đó sản
phẩm nhân bản gene chứng nội luôn chiếm ưu
thế (hình 1A).
Từ đây, chúng tôi tối ưu hóa hai thông số là
nồng độ các cặp mồi và nhiệt độ lai của phản
ứng PCR.
Hình 1. Kết quả điện di sản phẩm monoplex PCR và multiplex PCR
từ 3 tổ hợp DNA 3 vi khuẩn ở các nồng độ khác nhau
1. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5102 bản sao/µl; 2. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5104 bản
sao/µl; 3. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5106 bản sao/µl; 4. DNA tách chiết từ mẫu phân âm tính với
3 vi khuẩn đang khảo sát; A. Phản ứng PCR multiplex; B và C là phản ứng PCR monoplex cho từng vi khuẩn.
Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR với các nồng độ mồi SA-F/R (Salmonella spp.) khác nhau
1. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5102 bản sao/µl; 2. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5104 bản
sao/µl; 3. Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5106 bản sao/µl; 4. DNA tách chiết từ mẫu phân âm tính với
3 vi khuẩn khảo sát.
Nồng độ mồi chứng nội IC-F/R được khảo
sát theo xu hướng giảm, 200, 150, 100, và 50
nM/phản ứng. Trong khi đó, nồng độ mồi đặc
hiệu cho C. perfringens và Salmonella spp., CL-
F/R và SA-F/R, được khảo sát theo theo hướng
tăng dần, 200, 250, 300 và 350 nM. Kết quả ở
hình 2 cho thấy, ở nồng độ mồi SA-F/R (350
nM) là tốt nhất, kết quả nồng độ mồi CL-F/R
A B C
Nguyen Tuan Anh et al.
11
được chọn là 200 nM (không thể hiện ở đây).
Nhiệt độ lai cho phản ứng multiplex PCR
được khảo sát trong khoảng từ 55-65oC bao gồm:
55,0; 55,8; 57,1; 58,9; 61,4; 63,3; 64,5 và 65,0
oC. Khảo sát được lập lại ba lần với ba hỗn hợp
vi khuẩn với nồng độ khác nhau. Kết quả ở hình
3 cho thấy, nhiệt độ 61,4oC cho hiệu quả nhân
bản tốt nhất, thể hiện rõ nhất ở mẫu có nồng độ
vi khuẩn thấp, chúng tôi chọn nhiệt độ lai là 61oC
cho quy trình multiplex PCR.
Hình 3. Kết quả điện di sản phẩm PCR với các nhiệt độ lai khác nhau
Lần 1: Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5102 bản sao/µl; lần 2: Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ
5104 bản sao/µl; lần 3: Hỗn hợp DNA 3 vi khuẩn ở nồng độ 5106 bản sao/µl.
Ngưỡng phát hiện của quy trình multiplex
PCR
Hình 4. Kết quả PCR từ hỗn hợp DNA 3 vi
khuẩn ở các nồng độ khác nhau
Giếng 1, 7: 5105 bản sao/µl; giếng 2, 8: 5104 bản
sao/µl; giếng 3, 9: 5103 bản sao/µl; giếng 4, 10:
5102 bản sao/µl; giếng 5, 11: 5101 bản sao/µl;
giếng 6, 12: 5100 bản sao/µl.
Ngưỡng phát hiện của quy trình multiplex
PCR được xác định bằng cách sử dụng hỗn hợp
3 vi khuẩn có nồng độ 5105 bản sao/µl, pha
loãng bậc 10 đến nồng độ thấp nhất là 5100
bản sao/µl, bổ sung vào dịch phân và dịch mô
âm tính. DNA tách chiết từ 2 lô chất nền này
được nhân bản với phản ứng multiplex PCR đã
tối ưu hóa. Kết quả ở hình 4 cho thấy, tín hiệu
dương tính ổn định ở nồng độ 5102 bản sao/µl
(giếng 4 và 10) ở hai lần thí nghiệm trên dịch
phân (mẫu 1-6) và dịch mô (mẫu 7-12). Như
vậy, ngưỡng phát hiện của phản ứng multiplex
PCR được xác định là 5102 bản sao/µl.
Kiểm tra quy trình multiplex PCR phát hiện
đồng thời Clostridium perfringens,
Escherichia coli (ETEC) và Salmonella spp.
với kit thương mại
Bảng 2. Kết quả so sánh qui trình multiplex PCR vi khuẩn với kit thương mại real-time PCR
Kit C Kit E Kit S So sánh kit phát
hiện vi khuẩn (+) (-)
Tổng
(+) (-) Tổng (+) (-) Tổng
(+) 15 0 15 (83%) 9 4
13
(72%) 12 0
12
(67%) Kit multiplex
PCR (-) 2 1 3 (17%) 0 5
5
(28%) 0 6
6
(33%)
Tổng
17
(94%)
1
(6%) 18
9
(50%)
9
(50%) 18
12
(67%)
6
(33%) 18
Hệ số kappa (κ) 0,45 0,56 1,0
C. Kit C. perfringens; E. Kit E. coli ETEC; S. Kit S. typhimurium (Labhoo).
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 8-14
12
Thử nghiệm được tiến hành trên một số mẫu
chứng đại diện đã biết trước nồng độ và mẫu
thực địa. Do không có kit thương mại tương
đương nên chúng tôi sử dụng các kit real-time
PCR (Labhoo) cho từng tác nhân vi khuẩn. Kết
quả ở bảng 2 cho thấy, quy trình multiplex PCR
vi khuẩn xây dựng trong nghiên cứu này có khả
năng phát hiện C. perfringens, E. coli ETEC và
Salmonella spp. tương đương với kit thương
mại. Hệ số kappa nhận được cho thấy sự đồng
thuận vừa phải đối với kit C (C. perfringens) và
kit E (E. coli ETEC) và đồng thuận rất tốt đối
với kit S (Salmonella spp.).
Thử nghiệm quy trình multiplex PCR vi
khuẩn trên mẫu thực địa
Bảng 3. Kết quả thử nghiệm quy trình multiplex PCR vi khuẩn trên mẫu thực địa
Tình trạng nhiễm/mẫu Số mẫu
C. perfringens 53% (53/100)
E. coli ETEC 4% (4/100)
S. typhimurium 5% (5/100)
C. perfringens và E. coli ETEC 2% (2/100)
E. coli ETEC và S. typhimurium. 2% (2/100)
C. perfringens và Salmonella spp. 4% (4/100)
C. perfringens, E. coli ETEC và S. typhimurium 2% (2/100)
Âm tính 28% (28/100)
Kết quả thử nghiệm quy trình multiplex
PCR vi khuẩn trên 100 mẫu chọn ngẫu nhiên từ
lợn nghi nhiễm bao gồm cả phân và mô lợn sơ
sinh và cai sữa cho thấy, tỷ lệ nhiễm
C. perfringens rất cao (53%) (bảng 3). Kết quả
giải trình tự một số mẫu đại diện (không thể
hiện ở đây) cho thấy các mẫu này đều phù hợp
với kết quả PCR.
Tuy nhiên, do các mẫu sử dụng trong
nghiên cứu này chỉ nhằm phục vụ việc xây
dựng và đánh giá quy trình multiplex PCR nên
mẫu chọn không đại diện cho tình hình dịch tễ
học bệnh nhiễm này ở địa phương.
KẾT LUẬN
Quy trình multiplex PCR xây dựng trong
nghiên cứu này có thể được sử dụng để phục vụ
cho chẩn đoán và nghiên cứu dịch tễ học bệnh
tiêu chảy cấp trên lợn nuôi do vi khuẩn. Trong
lĩnh vực thú y, quy trình có ưu điểm là thời gian
xét nghiệm nhanh và cho kết quả chính xác.
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai,
Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học tỉnh
Đồng Nai, Công ty TNHH CNSH Khoa Thương
đã giúp đỡ chúng tôi về kinh phí và thiết bị để
thực hiện nội dung này. Xin cảm ơn các hộ chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã cung cấp
cho chúng tôi nguồn mẫu thực địa dùng trong
nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Abu S. M. R., El-Essawy A. K., Abu S. H.
M., Ibrahim S. A., Roshdy R. A., 2006.
Validity of multiplex PCR as an emerging
technique for diagnosis of enterotoxigenic
Escherichia coli. Egypt. J. Med. Lab. Sci,
15(1): 1-8.
2 Ahsani M. R., Mohammadabadi M. R.,
Shamsaddini M. B., 2010. Clostridium
perfringens isolate typing by multiplex
PCR. J. Ven. Anim. Toxins Trop. Dis.,
16(4): 573-578.
3 Blanco M., Blanco J. E., Gonzales E. A.,
Mora A., Jansen W., Gomes T. A., Zerbini
L. F., Yano T., de Castro A. F., Blanco J.,
1997. Genes coding for enterotoxins and
verotoxins in porcine Escherichia coli
strains belonging to different O:K:H
serotypes: relationship with toxic
phenotypes. J. Clin. Microbiol., 35(11):
2958-2963.
4 Boom R., Sol C. J., Salimans M. M., Jansen
C. L., Wertheim-van Dillen P. M., van der
Noordaa J., 1990. Rapid and simple method
Nguyen Tuan Anh et al.
13
for purification of nucleic acids. J. Clin.
Microbiol., 28(3): 495-503.
5 Do T. N., Cu P. H., Nguyen H. X., Au T.
X., Vu Q. N., Driesen S. J., Townsend K.
M., Chin J. J., Trott D. J., 2006. Pathotypes
and serogroups of enterotoxigenic
Escherichia coli isolated from pre-weaning
pigs in north Vietnam. J. Med. Microbiol.,
55(Pt1): 93-9.
6 Garmory H. S., Chanter N., French M. P.,
Bueschel D., Songer J. G., Titball R. W.,
2000. Occurrence of Clostridium
perfringens beta2-toxin amongst animals,
determined using genotyping and subtyping
PCR assays. Epidemiol Infect, 124(1): 61-
67.
7 Kim Y. J., Kim J. H., Hur J., Lee J. H.,
2010. Isolation of Escherichia coli from
piglets in South Korea with diarrhea and
characteristics of the virulence genes. Can.
J. Vet. Res., 74(1): 59-64.
8 Lei I., Roffey P., Blanchard C., Gu K.,
2008. Development of a multiplex PCR
method for the detection of six common
foodborne pathogens. J. Food Drug Anal.,
16(4): 37-43.
9 Lin B. C., Heller S., Siedlik L., Marco T.,
2008. A molecular approach to the
characterization and evaluation of
Clostridium perfringens type A field strains.
Am. Assoc. Swine Vet..
10 Moreno A. M., Baccaro M. R., Ferreira A. J.
P., Hirose F., Campos D. S., 2003.
Detection of the 2b toxin gene from
Clostridium perfringens isolated in diarrheic
piglets. Arquivos do Instituto de Biologia,
70(2): 135-138.
11 Mtshali K., Mtshali M. S., Nkhebenyane J.
S., Thekisoe O. M. M., 2010. Detection of
Salmonella, Clostridium perfringens and
Escherichia coli from fecal samples of
captive animals at the National Zoological
Gardens of South Africa. Afr. J. Microbiol.
Res., 6(15): 3662-3666.
12 Singer R. S., Cooke C. L., Maddox C. W.,
Isaacson R. E., Wallace R. L., 2006. Use of
pooled samples for the detection of
Salmonella in feces by polymerase chain
reaction. J. Vet. Diagn. Invest., 18(4): 319-
25.
13 Tran V. T. N., Karley A., Dongol S.,
Nguyen T. H., Dunstan S., Holt K., Le T. P.
T., Campbell J. I., Tran T. C., Nguyen V. V.
C., Arjyal A., Koirala S., Basnyat B.,
Dolecek C., Farrar J., Baker S., 2010. The
sensitivity of real-time PCR amplification
targeting invasive Salmonella serovars in
biological specimens. BMC Infect. Dis., p.
10: 125.
14 Nguyễn Quang Tuyên, 2007. Kết quả
nghiên cứu xác định yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn E. coli đối với bệnh tiêu chảy ở lợn
con theo mẹ. Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
15 Nguyễn Cảnh Tự, Trương Quang, 2010.
Nghiên cứu vai trò của Salmonella trong hội
chứng tiêu chảy của lợn sóc (lợn đê) nuôi tại
Đắk Lắk. Tạp chí Khoa học và Phát triển,
8(1): 114-119.
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 8-14
14
DEVELOPMENT OF A MULTIPLEX PCR PROTOCOL FOR THE DETECTION
OF SEVERAL BACTERIA CAUSING ACUTE DIARRHEA IN PIG
Nguyen Tuan Anh1, Nguyen Thi Minh Tam1, Trinh Thi Thanh Huyen2,
Ngo Quang Huong2, Phi Thi Thu Hien2, Nguyen Thi Hoang2
1Khoa Thuong Biotechnology Company
2Center of Biotechnology Applications, Dong Nai
SUMMARY
We established a multiplex PCR-based protocol for the detection of three bacteria Salmonella spp.,
Clostridium perfringens and E. coli ETEC causing acute diarrhea in pig from field samples, feces and
intestinal biopsies. The PCR protocol was built up with technical parameters, such as primer concentrations
that were 350 nM (Salmonella spp.), 200 nM (C. perfringens), 200 nM (E. coli ETEC), 50 nM internal control
primer (porcine β-actin) and the annealing temperature was 61oC for all of primers used. The sensitivity of the
protocol was found to be 5103 copies/reaction. The protocol was also screened for the presence of the
bacteria in parallelly comparing with commercial kits on field samples and indicated that it could reliably
detect three bacterial species with the Kappa values correlatively to be 1.0, 0.45 and 0.56. Finally, the
protocol was set up successfully and could become a convenient, rapid, specific and accurate diagnostic kit to
detect simultaneously three kinds of bacteria in field samples. Moreover, it could be used as a tool to study
bacterial infection epidemiology in pig population.
Keywords: Clostridium perfringens, Escherichia coli, Salmonella, diarrhea, multiplex PCR.
Ngày nhận bài: 15-7-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4334_15467_1_pb_2663_0695_2017880.pdf