1. Kết luận
Xây dự ng thà nh công mô hì nh nuôi tôm he
chân trắ ng tạ i Bắ c Trung Bộ . Quy mô của mô
hì nh 1,5 ha (gồ m 3 ao nuôi có diệ n tí ch 2.500
m2/ao, 1 ao chứa lắng có diện tích 5.000 m2, 1
ao xử lý nước thải có diện tích 2.500 m2), năng
suấ t mô hì nh đạ t 23,8 tấ n/ha/vụ , tỷ lệ sống đạt
79%, kí ch cỡ tôm thu hoạ ch 40 - 60 con/kg,
hệ số thứ c ăn đạ t 1,2 và thờ i gian nuôi từ
75 - 80 ngà y. Sản phẩm đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
2. Kiến nghị
- Có thể nhân rộng mô hình nuôi tôm he
chân trắng thương phẩm sang các tỉnh trong
khu vực.
- Các cán bộ kỹ thuật và người nuôi sau
khi tham gia tập huấn có thể áp dụng quy trình
kỹ thuật cho các cơ sở nuôi ở khu vực Bắc
Trung bộ
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 205 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng mô hình nuôi tôm he chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) ở Bắc Trung Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 113
XÂY DỰNG MÔ HÌNH NUÔI TÔM HE CHÂN TRẮNG
(Litopenaeus vannamei Boone, 1931) Ở BẮC TRUNG BỘ
BUILDING MODEL FOR GROWING VANNAMEI IN NORTH CENTRAL OF VIETNAM
Nguyễn Tấn Sỹ1, Nguyễn Đình Vinh2
Ngày nhận bài: 02/11/2016; Ngày phản biện thông qua: 08/12/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016
TÓ M TẮ T
Dự án sản xuất thử nghiệm “Xây dựng mô hình nuôi tôm he chân trắng ở Bắc Trung bộ” tiến hành từ
tháng 01/2014 đến 12/2015 nhằm đạt được quy trình công nghệ hoàn thiện và xây dựng mô hình nuôi tôm he
chân trắ ng ở Bắ c Trung Bộ .
Kết quả của dự án đã tiến hành 2 đợt sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện quy trình công nghệ phù hợp
với điều kiện ở Bắc Trung bộ. Từ đó đã xây dựng mô hình nuôi tôm he chân trắng với quy mô 1,5 ha (gồ m 3 ao
nuôi có diệ n tí ch 2.500m2/ao, 1 ao chứa lắng có diện tích 5.000m2, 1 ao xử lý nước thải có diện tích 2.500m2),
năng suấ t mô hì nh đạ t 23,8 tấ n/ha/vụ , tỷ lệ sống đạt 79%, kí ch cỡ tôm thu hoạ ch 40 - 60 con/kg, hệ số thứ c ăn
đạ t 1,2 và thờ i gian nuôi từ 75 - 80 ngà y. Sản phẩm sau thu hoạch đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Từ khó a: Xây dựng mô hình, tôm he chân trắng, Bắc Trung bộ, an toàn vệ sinh thực phẩm
ABSTRACT
Pilot production project “Building a model of vannamei farming in North Central” was performed from
01/2014 to 12/2015 to achieve complete technological processes and to build vannamei culture model in North
Central.
The project conducted two pilot production phases to improve the process of technology appropriate
to the conditions at North Central. From this results the vannamei culture model was built with 1.5ha scale
(including 3 ponds with area of 2,500m2/ponds, one pond for deposition with area of 5,000m2, 1 pond for
wastewater treatment with area of 2,500m2), the yields of model was 23.8 tonnes/ha/crop, survival ratio was
79%, the size of the harvested shrimp was 40-60 pieces/kg, feed conversion ratio was 1.2 and culture time was
75-80 days. Products from postharvest ensured food safety.
Keywords: Building a model, vannamei, North Central, food safety
1 Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
2 Trườ ng Đạ i họ c Vinh
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẮN ĐỀ
Khu vực Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh: Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên - Huế có tiềm năng để phát
triển nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm
he chân trắng nói riêng. Dự án “Xây dựng mô
hình nuôi tôm he chân trắng ở Bắc Trung bộ”
xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế của địa
phương và xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của
đề tài cấp Trường: “Xây dựng mô hình công
nghệ nuôi tôm he chân trắng thương phẩm
năng suất ổn định 15 tấn/ha và bảo vệ bền
vững môi trường vùng nuôi” của Trường Đại
học Nha Trang [2], [3].
114 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
Tuy nhiên khi triển khai dự án tại khu vực
Bắc Trung Bộ sẽ có những khác biệt so với
khu vực Nam Trung Bộ như: điều kiện khí
hậu khắc nghiệt do chịu ảnh hưởng của chế
độ gió phơn Tây Nam khô nóng, mùa hè nhiệt
độ lên trên 40oC, mùa đông nhiệt độ xuống
thấp dưới 10oC, thời gian thích hợp nuôi trồng
thủy sản ngắn. Bên cạnh đó, hàng năm khu
vực này còn hứng chịu các cơn bão lớn gây
thiệt hại nặng nề cho sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản. Do đó việc ứng dụng quy
trình công nghệ đã lựa chọn vào khu vực Bắc
Trung Bộ cần phải cải tiến một số giải pháp
kỹ thuật trong quy trình như: lựa chọn thời vụ
nuôi thích hợp nhất, thay đổi biện pháp quản
lý các yếu tố môi trường ao nuôi, thay đổi chế
độ dinh dưỡng, cách cho ăn trong quá trình
nuôi và quản lý thức ăn tốt để giảm FCR, thay
đổi phương pháp phòng và trị bệnh tôm. Từ
những thay đổi trong quy trình công nghệ này
có thể nâng cao tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng,
rút ngắn thời gian nuôi, giảm rủi ro, giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng
cao năng suất, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó
nâng cao hiệu quả kinh tế, hoàn thiện qui trình
công nghệ và phát triển nuôi bền vững.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sản xuất thử nghiệm được tiến hành trong 3
ao nuôi có diện tích 2500 m2/ao, 1 ao chứa lắng
có diện tích 5000 m2, 1 ao xử lý nước thải có
diện tích 2500 m2. Mỗi ao có 4 dàn quạt, mỗi dàn
quạt 15 cánh và sụ c khí đá y để cung cấ p đủ oxy
cho ao nuôi, đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan ≥
5mgO2/lít, độ sâu ao nuôi 1,8-2,0 m, mự c nướ c
nuôi 1,6m, bờ và đá y ao đượ c phủ bạ t HDPE.
Chọ n tôm giố ng sạ ch bệ nh ở giai đoạ n
PL 12, kí ch thướ c 9-11 mm.
Mật độ thả giống: 150 PL12/m2
Sử dụng chế phẩm vi sinh định kỳ để quản
lý chất lượng nước và trộn vào thức ăn cho tôm
ăn để phòng trị bệnh. Không dùng kháng sinh
và các loại chất cấm trong quá trình nuôi [1], [4]
nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Thông qua 2 đợt nuôi thử nghiệm với 3 lần
lặp để hiệu chỉnh quy trình kỹ thuật nhằm hoàn
thiện quy trình công nghệ để xây dựng mô hình
nuôi tôm he thương phẩm tại địa bàn nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Khảo sát sự biến động về nhiệt độ và độ
mặn để xác định mùa vụ nuôi hợp lý
Nhiệt độ và độ mặn là hai yếu tố môi
trường quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của tôm nuôi [1]. Vì vậy
để hoàn thiện quy trình công nghệ nuôi tôm
he chân trắng phù hợp với khu vực Bắc Trung
Bộ cần phải khảo sát sự biến động về nhiệt độ
và độ mặn ở khu vực này. Kết quả khảo sát
sự biến động về nhiệt độ và độ mặn được thể
hiện ở Bảng 1.
Kết quả khảo sát cho thấy biến động độ
mặn của nước trong các hệ thống ao nuôi tại
khu vực điều tra đều nằm trong phạm vi thích
hợp cho sinh trưởng và phát triển của tôm he
chân trắng. Tuy nhiên nhiệt độ nước trong các
hệ thống ao nuôi trong khu vực điều tra qua
các tháng trong năm có sự biến động khá lớn,
nhiệt độ trung bình từ tháng 12 năm trước đến
tháng 3 năm sau luôn dưới 19oC, đặc biệt trong
tháng 1 và tháng 2 nhiệt độ thấp nhất trong
năm (13,7-15,2oC), không thuận lợi cho sinh
trưởng và phát triển của tôm he chân trắng.
Bả ng 1. Kế t quả khả o sá t về biến động nhiệt độ và độ mặn tại địa điểm triển khai dự án
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ
(oC)
13,7 ±
2,5
15,2 ±
2,9
18,5 ±
2,3
24,4 ±
2,2
27,3 ±
2,4
30,2 ±
2,3
30,5 ±
2,2
29,2 ±
2,2
27,3 ±
2,5
26,5 ±
2,9
25,4 ±
2,3
18,5 ±
3,2
Độ mặn
(‰)
12,5 ±
4,8
16,4 ±
3,6
18,6 ±
3,5
22,5 ±
2,2
30,2 ±
1,8
35,8 ±
2,1
35,5 ±
2,6
30,1 ±
2,5
28,5 ±
2,4
23,5 ±
2,2
20,1 ±
2,6
16,8 ±
3,9
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 115
Ngược lại nhiệt độ trung bình trong các ao
nuôi từ tháng 5 đến tháng 8 khá cao, đặc biệt
trong tháng 6 và tháng 7 nhiệt độ trung bình trên
30oC, nhiệt độ cực đại của nước trong ao nuôi ở
khu vực triển khai dự án trên 36oC, không thuận
lợi cho sinh trưởng và phát triển của tôm he
chân trắng. Vì vậy nếu nuôi tôm he chân trắng
trong mùa nắng nóng cần có giải pháp hạ thấp
nhiệt độ trong ao, nhưng khi nuôi trong mùa
lạnh cần có giải pháp ổn nhiệt và nâng nhiệt độ
trong ao nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh
trưởng và phát triển của tôm he chân trắng.
Kế t quả phân tích biến trình nhiệt độ trong
năm ở khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình
trong giai đoạn dài từ năm 1961-2012 cũng cho
thấy nhiệt độ thấp nhất trong năm vào khoảng
thời gian từ tháng 12 năm trước đến tháng 1
năm sau, nhiệt độ xuống dưới 13-14oC, nhiệt
độ nóng nhất vào khoảng thời gian từ tháng 5
đến tháng 8 trong năm đạt ngưỡng 35-36oC.
Nhiệt độ trung bình năm trên 24oC từ tháng 4
đến đầu tháng 11 trong năm (Hình 1).
Hình 1. Biến trình nhiệt độ trong năm (1961-2012) khu vực Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình [5]
- Giá trị ở trục hoành: các ngày trong năm
- Giá trị ở trục tung: nhiệt độ trung bình trong khu vực
2. Kết quả nuôi thử nghiệm
Dự a trên cá c kế t quả khả o sá t sự biế n
độ ng về nhiệ t độ , độ mặ n đã xác định mùa vụ
nuôi hợp lý, dự á n đã tiế n hà nh nuôi 02 đợ t
thử nghiệ m nhằ m hiệ u chỉ nh cá c biệ n phá p
kỹ thuậ t để từ đó hoà n thiệ n quy trì nh công
nghệ nuôi tôm he chân trắ ng tạ i Bắ c Trung
bộ . Thời gian thực hiện từ tháng 05/2014 -
12/2014. Kết quả nuôi thử nghiệm được thể
hiện ở Bảng 2.
Bả ng 2. Kế t quả nuôi thử nghiệ m tôm he chân trắ ng
TT Chỉ tiêu Đơn vị Đợ t 1 Đợ t 2
1 Số lượng ao Ao 03 03
2 Diệ n tí ch ao m2 2.500 2.500
3 Kí ch cỡ tôm thả P12 P12
4 Mậ t độ thả con/m2 180 180
5 Thờ i gian nuôi ngà y 80 80
6 FCR 1,22 1,2
7 Tỷ lệ số ng % 70 74
8 Cỡ tôm thu con/kg 70 60
Kết quả nuôi thử nghiệm cho thấy diện
tích ao nuôi, cỡ giống, mật độ thả giống, thời
gian nuôi ở 2 đợt như nhau, nhưng tỷ lệ sống,
cỡ tôm thu hoạch ở đợt 2 cao hơn đợt 1, FCR
ở đợt 2 thấp hơn so với đợt 1, do ở đợt 2
đã hiệu chỉnh một số yếu tố kỹ thuật trong
quy trình nuôi như: Duy trì ổn định nhiệt độ
trong ao nuôi thông qua tăng độ sâu trong ao
nuôi đạt từ 1,6-1,8 m, sử dụng lưới lan che phủ
trên 50% diện tích ao nuôi; Quản lý thức ăn tốt;
116 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
tăng cường sử dụng chế phẩm vi sinh để quản
lý chất lượng nước; đồng thời bổ sung khoáng
chất đủ nhu cầu nên tôm nuôi khỏe, sinh
trưởng nhanh và hiệu quả sử dụng thức ăn tốt.
3. Xây dựng mô hình nuôi tôm he chân
trắng ở Bắc Trung bộ
Dự a trên quy trì nh công nghệ đã đượ c hiệu
chỉnh và hoà n thiệ n, dự á n tiế n hà nh xây dự ng
mô hì nh nuôi tôm he chân trắ ng tạ i Hợp tác
xã nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu
Xuân Thành. Đị a chỉ : xó m 3, xã Xuân Phổ ,
huyệ n Nghi Xuân, tỉ nh Hà Tĩ nh. Mô hì nh đượ c
xây dự ng vớ i quy mô ao nuôi 1,5 ha (gồ m 03
ao nuôi có diệ n tí ch 2.500m2/ao, ao chứa lắng
có diện tích 5000m2, ao xử lý nước thải có diện
tích 2500m2), độ sâu ao nuôi 1,8m, mự c nướ c
nuôi 1,6m, bờ và đá y ao đượ c phủ bạ t HDPE.
Thời gian thực hiện mô hình từ tháng 4/2015 -
12/2015.
Trong thời gian xây dựng mô hình, dự á n
đã tiế n hà nh thả giố ng cho 02 vụ nuôi (vụ 1 thả
giống và o ngà y 05/05/2015 và vụ 2 thả giống
và o ngà y 08/10/2015). Kế t quả nuôi đượ c trì nh
bà y tạ i Bả ng 3.
Bả ng 3. Kế t quả xây dựng mô hì nh nuôi tôm he chân trắ ng
TT Chỉ tiêu Đơn vị Vụ 1 Vụ 2
1 Diện tích ao nuôi m2 2500 2500
2 Kí ch cỡ tôm thả P12 P12
3 Mậ t độ thả con/m2 180 150
4 Thờ i gian nuôi ngà y 75 80
5 Hệ số thức ăn FCR 1,2 1,2
6 Tỷ lệ số ng % 78 80
7 Cỡ tôm thu hoạ ch con/kg 60 40
8 Sả n lượ ng tấ n 19,2 16,5
9 Năng suấ t tấ n/ha/vụ 25,6 22,0
Qua 02 vụ nuôi cho thấ y: cá c kế t quả về tỷ
lệ số ng tôm nuôi, kí ch cỡ tôm thu hoạ ch, hệ số
thứ c ăn và thờ i gian nuôi đã đượ c cả i thiệ n hơn
so vớ i 02 đợ t nuôi thử nghiệ m trướ c đó . Trong
đó : tỷ lệ số ng tôm nuôi đạ t trung bì nh 79%, năng
suấ t đạ t trung bì nh 23,8 tấ n/ha/vụ , kí ch cỡ tôm
thu hoạ ch 40 - 60 con/kg, hệ số thứ c ăn đạ t 1,2
và thờ i gian nuôi từ 75 - 80 ngà y. Các kết quả trên
đạt được đều cao hơn so với chỉ tiêu dự án
đưa ra. Tổng sản lượng tôm thương phẩm thu
hoạch được 35,7 tấn, cao hơn so với chỉ tiêu
dự án đặt ra (chỉ tiêu dự án 15-20 tấn). Cá c kế t
quả đạ t đượ c theo mô hì nh ở trên tố t hơn so vớ i
kế t quả nuôi củ a cá c quy trì nh nuôi tôm he chân
trắ ng hiệ n đang á p dụ ng tạ i đị a phương. Kết
quả mô hình được hạch toán sơ bộ qua Bảng 4.
Bả ng 4. Hạ ch toá n kinh tế mô hì nh nuôi tôm he chân trắng tạ i Bắ c Trung Bộ
(tí nh cho 2 vụ /năm)
TT Hạng mục ĐVT Diễ n giả i Thà nh tiề n (đồ ng)
I Tổng chi phí Đồng 2.456.540.000
1 Tôm giố ng Đồng 1.125.000 con * 106 đ/con * 2 vụ 238.500.000
2 Thứ c ăn Đồng 42.840 kg * 31.000 đ/kg 1.328.040.000
3 Thuố c, hó a chấ t Đồng 100.000.000
4 Điệ n, nhiên liệ u Đồng 170.000.000
5 Nhân công Đồng 220.000.000
6 Khấ u hao TSCĐ Đồng 310.000.000
7 Chi khá c Đồng 90.000.000
II Tổ ng doanh thu Đồng 35.700 kg * 128.000 đồng/kg 4.569.600.000
III Lợ i nhuậ n Đồng 2.113.060.000
IV Tỷ suấ t lợ i nhuậ n trên doanh thu % 46,0
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 117
Kế t thú c 2 vụ nuôi, mô hì nh đạ t đượ c cá c
kế t quả như sau: tổ ng sả n lượ ng tôm thu
hoạ ch đạt 35,7 tấ n, năng suấ t 23,8 tấ n/ha/
vụ , doanh thu 4.569.600.000 triệ u đồ ng, lợ i
nhuậ n 2.113.060.000 triệ u đồ ng và tỷ suấ t
lợ i nhuậ n/doanh thu đạ t 46,0%. Như vậ y, mô
hì nh nuôi tôm he chân trắ ng đả m bả o an toà n
vệ sinh thự c phẩ m tạ i Bắ c Trung bộ thu được
mứ c lợ i nhuậ n cao. Bên cạ nh cá c thông số
kỹ thuậ t đạ t đượ c thì cá c chỉ tiêu về hiệ u quả
kinh tế đạ t đượ c củ a mô hì nh đề u cao hơn so
vớ i cá c mô hì nh nuôi tôm he chân trắ ng hiệ n
đang á p dụ ng tạ i cá c đị a phương ở khu vự c
Bắ c Trung bộ . Cá c kế t quả trên là cơ sở để
dự á n có thể triể n khai, nhân rộ ng mô hì nh
nuôi tôm he đả m bả o an toà n sinh họ c sang
cá c đị a phương khá c tạ i Bắ c Trung bộ nhằ m
cung cấ p nguồn tôm he thương phẩ m cho
thị trườ ng trong nướ c cũ ng như xuấ t khẩ u ra
nướ c ngoà i.
Hình 2. Kiểm tra mô hình nuôi tôm he chân trắng tại Hà Tĩnh
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xây dự ng thà nh công mô hì nh nuôi tôm he
chân trắ ng tạ i Bắ c Trung Bộ . Quy mô của mô
hì nh 1,5 ha (gồ m 3 ao nuôi có diệ n tí ch 2.500
m2/ao, 1 ao chứa lắng có diện tích 5.000 m2, 1
ao xử lý nước thải có diện tích 2.500 m2), năng
suấ t mô hì nh đạ t 23,8 tấ n/ha/vụ , tỷ lệ sống đạt
79%, kí ch cỡ tôm thu hoạ ch 40 - 60 con/kg,
hệ số thứ c ăn đạ t 1,2 và thờ i gian nuôi từ
75 - 80 ngà y. Sản phẩm đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
2. Kiến nghị
- Có thể nhân rộng mô hình nuôi tôm he
chân trắng thương phẩm sang các tỉnh trong
khu vực.
- Các cán bộ kỹ thuật và người nuôi sau
khi tham gia tập huấn có thể áp dụng quy trình
kỹ thuật cho các cơ sở nuôi ở khu vực Bắc
Trung bộ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Nông nghiệ p và Phá t triể n Nông thôn, 2014. Thông tư số 08/VBHN-BNNPTNT về danh mục thuốc, hóa
chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản và trong thú y ban hà nh ngà y
25/02/1014. Hà Nội.
2. Ngô Văn Lự c, 2011. Xây dự ng mô hì nh công nghệ nuôi tôm he chân trắ ng (Litopeneaus vannamei Boone, 1931)
thương phẩ m năng suấ t ổ n đị nh 15 tấ n/ha và bả o vệ bề n vữ ng môi trườ ng vù ng nuôi. Đề tà i cấ p Trườ ng, mã số
TR2011-13-12. Trường Đạ i họ c Nha Trang.
3. (Nguyễn Trọng Nho), (Tạ Khắc Thường), Lục Minh Diệp, 2006. Kỹ thuật nuôi giáp xác. NXB Nông nghiệp
Tp. Hồ Chí Minh.
4. QCVN 02-19:2014/BNNPTNT, 2014. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở nuôi tôm nước lợ - điều kiện bảo
đảm vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm. Hà Nội.
Tiếng Anh
5. Climate Change-Induced Water Disaster and Participatory Information
System for Vulnerability Reduction in North Central Vietnam (CPIS). Location: Nghe An, Ha Tinh, Quang Binh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xay_dung_mo_hinh_nuoi_tom_he_chan_trang_litopenaeus_vannamei.pdf