4. KẾT LUẬN
Khu vực vùng biển tỉnh Phú Yên có sự phân hóa tự nhiên rất phức tạp. Về địa chất, khu
vực có mặt đầy đủ các địa tầng từ Proteozoi đến đệ tứ với 14 hệ tầng khác nhau, và đầy
đủ các loại đá theo nguồn gốc: đá trầm tích, đá mắc ma (phun trào và xâm nhập) đá biến
chất và thành tạo bở rời đệ tứ. Khu vực nghiên cứu có tới 4 loại hình thái địa hình, địa
hình núi uốn nếp, địa hình đồng bằng phù sa sông, địa hình đồng bằng cồn cát ven biển,
địa hình gò đồi. Khí hậu mỗi vùng đều có những khác biệt về nhiệt độ, độ ẩm và lượng
mưa. Các nhóm đất chủ yếu là đất feralit và hệ đất phù sa với tính chất đất rất đa dạng
theo không gian. Ngoài ra vùng còn có một hệ thống sông núi, ao hồ phong phú với trữ
lượng nước dồi dào.
Vận dụng phương pháp luận phân vùng, nhóm tác giả xác định yếu tố quyết định đến sự
phân hóa tự nhiên khu vực nghiên cứu là độ cao địa hình (yếu tố trội).
Trong sáu tiểu vùng sinh thái tự nhiên phân chia, nhóm tác giả chọn ba tiểu vùng đại
diện (tiểu vùng đồi cao trung tâm; tiểu vùng đồng bằng phù sa Tuy Hòa; tiểu vùng đồng
bằng cát ven biển Tuy An, Sông Cầu) để thiết kế mô hình kinh tế sinh thái phù hợp.
Để thực thi hiệu quả các mô hình, dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội địa phương nhóm
tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp cần thiết bao gồm: giải pháp về đất đai; giải pháp
về vốn tín dụng và huy động đầu tư phát triển sản xuất; giải pháp về thị trường tiêu thụ
sản phẩm; giải pháp về chuyển giao khoa học, kỹ thuật khuyến nông; giải pháp về giảm
thiểu, phòng ngừa và xử lí môi trường; giải pháp liên kết “bốn nhà“ (nhà nông, nhà
nước, nhà doanh nghiệp và nhà khoa học).
Phân tích từng nhu cầu sinh thái của tiểu vùng kinh tế sinh thái, hiệu quả kinh tế - xã hội
và môi trường của từng loại hình sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất và định hướng
phát triển của tiểu vùng. Từ đó xác lập mô hình kinh tế sinh thái hợp lí trên từng tiểu
vùng thuộc địa bàn nghiên cứu như: Vườn nhà - Rừng - Chăn nuôi bò - Trồng cây dược
liệu, Vườn nhà - ruộng lúa - cây hoa màu và rau quả, Vườn nhà - cây công nghiệp - ao,
đầm nuôi thủy sản và phát triển du lịch sinh thái. Các mô hình kinh tế sinh thái nói trên
đều được đánh giá là có tính khả thi cao.
9 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng mô hình kinh tế sinh thái theo hướng phát triển bền vững khu vực ven biển tỉnh Phú Yên - Lê Đông Quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 03(39)/2016: tr. 108-116
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH PHÚ YÊN
LÊ ĐỒNG QUANG
Trường Dân tộc Nội trú tỉnh Tây Ninh
NGUYỄN HOÀNG SƠN
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Tóm tắt: Khu vực ven biển tỉnh Phú Yên nằm trải dài theo đường bờ biển,
bao gồm: huyện Đông Hòa, Tp.Tuy Hòa, huyện Tuy An và thị xã Sông Cầu.
Nơi đây có sự phân hóa tự nhiên phức tạp, phát triển kinh tế còn nhỏ lẻ và
mang tính tự phát. Nguyên nhân chính là do việc quy hoạch phát triển các
ngành kinh tế (đặc biệt là ngành nông - lâm - thủy sản) chưa được xem xét
một cách khoa học từ sự phân hóa của các điều kiện tự nhiên do vậy mà hiệu
quả kinh tế mang lại không cao. Dựa trên sơ sở nghiên cứu đặc điểm tự
nhiên của khu vực, tập quán canh tác của người dân, nhóm tác giả đã đề xuất
xây dựng các mô hình kinh tế sinh thái phù hợp với từng tiểu vùng ven biển
bao gồm các mô hình: (1) Vườn nhà - rừng - chăn nuôi bò - trồng cây dược
liệu; (2) Vườn nhà - ruộng lúa - cây hoa màu và rau quả; (3) Vườn nhà - cây
công nghiệp - ao, đầm nuôi thủy sản và phát triển du lịch sinh thái.
Từ khóa: Mô hình, kinh tế sinh thái, phát triển bền vững; khu vực ven biển
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu vực ven biển tỉnh Phú Yên có đường bờ biển dài 189 km, bắt đầu từ Đầm Cù Mông
(thị xã Sông Cầu) đến Vũng Rô (huyện Đông Hoà). Nơi đây có nhiều thuỷ vực với hệ
sinh thái ven bờ khá đa dạng, thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, xây
dựng bến cảng; có khí hậu mát mẻ, có nhiều cảnh quan đẹp, nhiều di tích lịch sử cấp
quốc gia là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Ngoài ra, đây cũng là khu vực có
nhiều tài nguyên khoáng sản có thể khai thác phục vụ ngành công nghiệp chế biến, xây
dựng và các ngành kinh tế khác.
Cấu trúc địa chất với sự có mặt các hệ tầng từ Proterozoi đến Đệ tứ với nhiều hệ tầng
khác nhau, phân bố rộng rãi theo không gian trên toàn lãnh thổ. Địa hình kiểu núi uốn
nếp nâng lên nên có độ cao thuộc dạng trung bình. Tuy nhiên, địa hình bị chia cắt khá
phức tạp, độ cao từ 400 đến 500m, độ dốc vùng núi biến động lớn, tập trung ở khu vực
phía Nam Đông Hòa và phía Tây Sông Cầu [4]. Kiểu đồng bằng phù sa do sông bồi đắp
và phù sa trên cát, với địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao chênh lệch không lớn, tập
trung chủ yếu ở đồng bằng Tuy Hòa. Kiểu đồng bằng cồn cát ven biển, tập trung ở khu
vực phía Đông Sông Cầu và phía Đông Tuy An. Kiểu đồi núi xen gò đồi với nhiều núi
nhỏ nằm rải rác ở khu vực trung tâm của vùng, tập trung chủ yếu ở phía Tây Bắc Tuy
Hòa và phía Tây Nam Tuy An.
Khu vực nghiên cứu nằm sát biển Đông, gần đường hàng hải quốc tế, có Quốc lộ 1A,
đường sắt Bắc Nam chạy qua, quốc lộ 25 nối Gia Lai, tỉnh lộ 645 nối Đắc Lắc, phía
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG... 109
Nam có cảng biển Vũng Rô, sân bay Tuy Hoà Vì vậy, đây là khu vực có nhiều thuận
lợi để mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật với các tỉnh, thành trong cả
nước, đồng thời trở thành cửa ngõ hướng ra biển Đông của Tây Nguyên và các nước
trong khu vực. Tuy nhiên, nền kinh tế nơi đây vẫn gặp rất nhiều khó khăn, sự phát triển
của các ngành kinh tế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Do đó, việc nhận
biết ranh giới các tiểu vùng sinh thái, xác định những tiềm năng, ưu thế đối với các loại
hình sản xuất nông - lâm - nghiệp để xác lập được các mô hình kinh tế sinh thái bền
vững, mang lại thu nhập ổn định cho người dân là việc làm cần thiết.
Hình 1. Sơ đồ khu vực ven biển tỉnh Phú Yên
2. PHÂN VÙNG CÁC TIỂU VÙNG SINH THÁI KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Cơ sở khoa học của phân vùng sinh thái tự nhiên
Theo Fedina: “Phân vùng địa lý tự nhiên là phân chia bề mặt quả đất hay một vùng
lãnh thổ sao cho các vùng được phân chia (các địa tổng thể tự nhiên) phải giữ được
110 LÊ ĐỒNG QUANG – NGUYỄN HOÀNG SƠN
tính toàn vẹn lãnh thổ, phải giữ được tính thống nhất nội tại xuất phát từ sự thống nhất
về lịch sử phát triển, vị trí địa lý, các quá trình địa lý và sự gắn bó về mặt lãnh thổ của
các bộ phận cấu tạo riêng biệt” [1].
Một yêu cầu mang tính bắt buộc đối với bất cứ nhà khoa học nào khi tiến hành phân
vùng tự nhiên đó là phải xác định được các nguyên tắc phân vùng, bao gồm: Nguyên tắc
khách quan; Nguyên tắc đồng nhất tương đối; Nguyên tắc tổng hợp; Nguyên tắc phát
sinh; và nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ [6].
2.2. Phương pháp phân vùng
Do địa tổng thể tự nhiên có tính đồng nhất tương đối nên trong phân vùng tự nhiên có
hai cách thực hiện:
- Phân vùng từ trên xuống: Dựa vào sự phân hóa để chia cấp lớn thành các đơn vị cấp nhỏ.
- Phân vùng từ dưới lên: Xét những đặc trưng cơ bản, tương đồng của các địa tổng thể
cấp nhỏ gộp lại thành một đơn vị cấp lớn hơn.
Dựa vào quá trình phân chia tự nhiên ở địa bàn nghiên cứu, chúng tôi thực hiện cách
phân vùng từ trên xuống.
Vận dụng phương pháp luận phân vùng, chúng tôi xác định yếu tố quyết định đến sự
phân hóa tự nhiên khu vực nghiên cứu là độ cao địa hình (yếu tố trội). Vì yếu tố địa
hình là yếu tố đại diện cho địa chất kiến tạo, chi phối phân hóa nhiệt - ẩm, vừa tác động
trực tiếp vừa tác động gián tiếp đến hình thành đất.
2.3. Kết quả phân vùng
Bằng phương pháp phân vùng dựa vào phân tích vai trò, yếu tố trội, chúng tôi phân chia
khu vực nghiên cứu thành 6 tiểu vùng tự nhiên (khoanh vi, cụ thể hóa bằng bản đồ và
mô tả đặc trưng tự nhiên).
- Tiểu vùng núi phía Nam Đông Hòa.
- Tiểu vùng đồng bằng phù sa Tuy Hòa.
- Tiểu vùng đồi cao trung tâm.
- Tiểu vùng đồng bằng cát ven biển Tuy An.
- Tiểu vùng đồng bằng ven biển Sông Cầu.
- Tiểu vùng đồi núi phía Tây Sông Cầu.
2.3.1. Tiểu vùng núi phía Nam Đông Hòa
Nằm ở phía Nam của huyện, kéo dài từ Tây sang Đông, đây là tiểu vùng chiếm khá lớn
diện tích tự nhiên của huyện. Địa hình bị chia cắt phức tạp. Độ cao trung bình từ 400
đến 500m, độ dốc vùng núi biến động lớn.
Phần phía Tây với loại đất chủ yếu là đất xám bạc màu, độ dốc lớn, phần phía Đông
giáp biển chủ yếu là đất cát ngập mặn (diện tích mặt nước lợ ven biển). Lượng mưa
trung bình hàng năm lớn nhất trong khu vực (trên 2.600mm). Do đặc điểm của địa hình
và địa chất, khả năng giữ nước của khu vực này không tốt nên mực nước ngầm hạ thấp.
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG... 111
2.3.2. Tiểu vùng đồng bằng phù sa Tuy Hòa
Đây là đồng bằng lớn nhất của tỉnh. Địa hình bằng phẳng nằm ở phía Bắc huyện Đông
Hòa và phía Nam Thành Phố Tuy Hòa, thuộc dạng địa hình đồng bằng ven sông, kéo
dài từ Tây sang Đông, độ chênh cao nhỏ. Phía Đông là vùng đất cát ven biển, phía Tây
Bắc là vùng đất phù sa do hai con sông Đà Rằng và sông Bàn Thạch bồi đắp. Độ dốc
trung bình của tiểu vùng là 0,05%. Độ cao trung bình khoảng 2,5 -3m, nơi cao nhất
khoảng 5,5 - 5,7m (phân bố dọc quốc lộ 1A, nơi thấp nhất khoảng từ 0,5 -1,5m (phân bố
dọc hai bên sông Bàn Thạch) [2].
2.3.3. Tiểu vùng đồi cao trung tâm
Nằm ở phía Đông của dãy Trường Sơn gồm phần phía Tây Bắc của TP Tuy Hòa và
Phía Tây Nam của huyện Tuy An. Phần lớn diện tích là những đồi cao (trong tiểu vùng
còn có 1 số núi như: Núi Yang, Ông La, núi Miếu...), địa hình với mức độ chia cắt sâu,
độ dốc lớn.
Phần lớn diện tích đất là đất xám bạc màu, ngoài ra còn có đất nâu tím trên đá bazan. Địa
hình cao trung bình trên 300m. Chủ yếu phát triển cây công nghiệp và phát triển rừng.
2.3.4. Tiểu vùng đồng bằng cát ven biển Tuy An
Tiểu vùng có địa hình đồng bằng thấp, có nhiều vũng, vịnh, đầm. Nằm ở phía Đông của
huyện Tuy An. Nền địa chất chủ yếu là trầm tích đệ tứ có nguồn gốc sông biển, tuy nhiên
nguồn gốc biển chiếm ưu thế có tuổi từ Pleistocen thượng và Holocen thượng. Thành
phần gồm đất cát vàng, đất cát đỏ, cát có lẫn sạn, sỏi nhỏ, cát bột dày 8 - 12 m. Khí hậu
nhiệt đới ẩm, có lượng mưa trung bình hàng năm không cao so với những nơi khác từ
1.700 - 1.900 mm, có mùa khô trung bình kéo dài 2 - 3 tháng. Một số nơi có đất mặn và
trung tính, ngoài ra còn có đất phù sa glay, đất có hàm lượng mùn từ trung bình đến khá.
Đây là tiểu vùng chủ yếu phát triển lúa, hoa màu và rừng phòng hộ ven biển [3].
2.3.5. Tiểu vùng đồng bằng ven biển Sông Cầu
Đây là tiểu vùng nằm ở phía Đông Thị Xã Sông Cầu, với địa hình có độ cao chênh lệch
không lớn với nhiều loại đất khác nhau như: Đất xám, đất cát vàng, đất cát đỏ, đất phù
sa trên cát, đất mặn và trung tính.
Khí hậu Sông Cầu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia làm hai mùa rõ rệt.
Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, chịu ảnh hưởng của gió Tây và gió Tây Nam, tháng 4
là tháng khô nhất. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12 chịu ảnh hưởng của gió mùa Mùa
Đông. Hàng năm, thường mưa nhiều vào tháng 10, tháng 11, chiếm 60% lượng mưa
hàng năm. Tổng số ngày mưa trong năm là 130 ngày, độ ẩm trung bình là 81%. Số giờ
nắng trung bình trong năm là 2500 giờ. Số giờ nắng trung bình trong một ngày là 6 - 8
giờ. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 290C, thấp nhất là 200C, trung bình là 250C [5].
2.3.6. Tiểu vùng đồi núi phía Tây Sông Cầu
Nằm ở phía tây Sông cầu với địa hình có những nhánh núi tách ra từ dãy Trường Sơn
chạy theo hướng Đông - Nam, tạo thành những đèo, dốc tương đối cao, hiểm trở như
112 LÊ ĐỒNG QUANG – NGUYỄN HOÀNG SƠN
đèo Cù Mông, dốc Găng Địa hình có độ dốc lớn, cao từ 300 - 500m, nhiều nơi cao
hơn 500m. Loại đất chủ yếu ở khu vực này là đất xám bạc màu. Đây là vùng có lượng
mưa cao từ 2.200 - 2.600mm nên quá trình bóc mòn, rửa trôi diễn ra mạnh mẽ.
Hình 2. Sơ đồ các tiểu vùng sinh thái của khu vực nghiên cứu
3. ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI ĐẶC TRƯNG CHO TỪNG
TIỂU VÙNG
3.1. Đề xuất các mô hình
Khu vực ven biển tỉnh Phú Yên bao gồm 6 tiểu vùng địa lí tự nhiên. Tuy nhiên, các tiểu
vùng ở khu vực núi thấp và đồi cao là khu vực phân bố rừng phòng hộ đầu nguồn của
lãnh thổ nên cần được giữ nguyên hiện trạng. Một số tiểu vùng khác có mức độ tương
đồng cao về nhu cầu sinh thái cây trồng. Vì vậy, chỉ đề xuất một số mô hình kinh tế sinh
thái đặc trưng cho các tiểu vùng sinh thái tự nhiên sau:
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG... 113
- Tiểu vùng đồi cao trung tâm.
- Tiểu vùng đồng bằng phù sa Tuy Hòa.
- Tiểu vùng đồng bằng ven biển Tuy An, Sông Cầu.
3.1.1. Tiểu vùng đồi cao trung tâm
Mô hình đặc trưng cho tiểu vùng này là: Vườn nhà - Rừng - Chăn nuôi bò - Trồng cây
dược liệu.
Tiểu vùng đồi cao trung tâm có địa hình cao, độ dốc lớn với diện tích đất nghèo mùn,
nhiều đá lẫn nên chủ yếu phát triển trồng rừng để hạn chế xói mòn đất, ngoài ra còn có
thể phát triển diện tích trồng cỏ để chăn nuôi gia súc.
Có thể phát triển phối hợp giữa rừng trồng (chủ yếu là keo và bạch đàn) và một số loại
cây thuốc nam (trắc bá diệp, đinh lăng, cát lồi, cam thảo, cỏ mực...), trồng xen vào
những chỗ còn trống của cây rừng. Thời gian thu hoạch của rừng và cây thuốc nam
tương đương nhau (giai đoạn đầu mới trồng thì khoảng từ 8 đến 9 năm, giai đoạn sau thì
từ 5 đến 6 năm). Trong giai đoạn mùa khô thiếu nước thì trồng cỏ để đảm bảo thức ăn
cho đàn bò lấy thịt.
3.1.2. Tiểu vùng đồng bằng phù sa Tuy Hòa
Mô hình đặc trưng cho tiểu vùng này là: Vườn nhà - ruộng lúa - cây hoa màu và rau quả.
Đây là tiểu vùng đồng bằng được bồi đắp phù sa hàng năm của Sông Ba (Sông Đà
Rằng) và có đập thủy điện Sông Hinh đảm bảo lượng nước tưới quanh năm, do đó tiểu
vùng này rất thích hợp cho việc hình thành mô hình ruộng lúa. Mỗi năm 2 vụ lúa, thời
gian còn lại giữa 2 vụ lúa (từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau) thì đất ruộng không sử
dụng, nên có thể sử dụng thời gian này để trồng các loại cây như: đậu xanh, đậu đen,
đậu tương, lạc Đối với khu vực ven cửa sông được sử dụng để trồng rau quả quanh
năm như: bầu, bí và các loại rau quả khác.
3.1.3. Tiểu vùng đồng bằng ven biển Tuy An, Sông Cầu
Mô hình đặc trưng cho tiểu vùng này là: Vườn nhà - cây công nghiệp - ao, đầm nuôi
thủy sản và phát triển du lịch sinh thái.
Tiểu vùng đồng bằng ven biển Tuy An, Sông Cầu là tiểu vùng đặc trưng nhất của phạm
vi nghiên cứu, tất cả diện tích trong vùng này với 2 loại chính: diện tích đất cát ven biển
và diện tích mặt nước ven biển.
Diện tích đất cát ven biển thuận lợi cho việc phát triển cây dừa (chủ yếu trồng ven biển
huyện Tuy An và Thị Xã Sông Cầu). Những loại dừa cao sản ngắn ngày sẽ cho thu
hoạch sau 5 năm. Thời gian trồng mới có thể sau ít nhất 10 năm. Ven biển giáp ranh với
tỉnh Bình Định (thuộc Thị Xã Sông Cầu) có thể phát triển trồng cây điều.
Đối với những nơi như xã An Chấn, An Hải (thuộc huyện Tuy An), và khu vưc đầm Ô
Loan (thuộc Thị xã Sông Cầu), những nơi này có diện tích mặt nước lợ lớn thuận lợi
cho việc hình thành các ao nuôi tôm Sú, tôm Thẻ chân trắng. Đối với những nơi như
114 LÊ ĐỒNG QUANG – NGUYỄN HOÀNG SƠN
Vũng Rô, Đầm Ô Loan thì nuôi hải sản như ghẹ, tôm hùm với hình thức nuôi lồng, bè,
vì vậy có thể kết hợp phát triển du lịch ở những nơi này với những nhà hàng hải sản trên
các lồng nuôi. Du khách đến nghỉ ngơi, tắm ở các bãi biển lân cận, câu cá, câu mực và
thưởng thức hải sản tươi sống.
3.2. Đề xuất các giải pháp để phát triển mô hình kinh tế sinh thái vùng ven biển
tỉnh Phú Yên
Giải pháp về đất đai
Đối với các tiểu vùng ở khu vực đồng bằng: Đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa. Đổi
những thửa ruộng nhỏ thành những thửa ruộng lớn hơn tạo điều kiện để cơ giới hóa
nông nghiệp, tiết kiệm diện tích bờ, thửa
Hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng nông nghiệp mà đặc biệt là diện tích đất lúa, màu
sang mục đích phi nông nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lương thực.
Giải pháp về vốn tín dụng và huy động đầu tư phát triển sản xuất
Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi đối với những nguồn vốn vay phục vụ mở
rộng và phát triển các mô hình kinh tế nông hộ và kinh tế trang trại trên địa bàn.
Đầu tư nguồn vốn với tỷ lệ thích đáng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn để có điều
kiện thuận lợi trong phát triển các mô hình kinh tế nông - lâm kết hợp.
Có chính sách khuyến khích huy động vốn trong dân, vốn của các thành phần kinh tế
đầu tư ngắn hạn vào thâm canh trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, khai hoang, nuôi trồng
thủy sản phát triển nông thôn.
Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Cần tiến hành khảo sát thị trường trong tiểu vùng và khu vực, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ
của từng tiểu vùng, từng huyện trên địa bàn tỉnh để sản xuất các mặt hàng phù hợp với
thị hiếu, tập quán canh tác, nhu cầu của từng nơi.
Giải pháp về chuyển giao khoa học, kỹ thuật khuyến nông
Áp dụng khoa học công nghệ vào việc tạo ra các giống vật nuôi, cây trồng có chất lượng
tốt, năng suất cao phù hợp với địa phương; áp dụng các loại máy móc trong việc sản
xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển hàng hóa; xây dựng các nhà máy để thu
mua chế biến các sản phẩm ngay trên địa bàn.
Giải pháp về giảm thiểu, phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường
Xây dựng các mô hình kinh tế V-A-C-B (Vườn-Ao-Chuồng Biogas), trồng xen các loại
cây có thời gian phát triển khác nhau để hạn chế xói mòn, rửa trôi đất.
Hạn chế sử dụng các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu và cày xới trên sườn dốc.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ môi
trường sinh thái.
XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG... 115
Ngăn chặn triệt để tình trạng khai thác rừng bừa bãi, kích điện trong đánh bắt
Giải pháp liên kết “bốn nhà” (nhà nông, nhà nước, nhà doanh nghiệp và nhà khoa học)
Đối với Nhà nước: tham gia liên kết với vai trò hỗ trợ, điều phối thông qua việc ban
hành cơ chế quản lý; các chủ trương, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, quy hoạch vùng nguyên liệu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, xúc
tiến thương mại, hỗ trợ tín dụng, đồng thời là người kiểm tra, giám sát và bảo đảm tính
pháp lý cho việc thực hiện hợp đồng giữa các bên
Đối với nhà khoa học: Cần đầu tư nghiên cứu, tìm giải pháp thiết thực giúp nông dân
tiếp cận và ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Đối với nhà kinh doanh: Giữ vai trò tổ chức khởi xướng việc sản xuất theo hợp đồng
với nhà nông (cung cấp giống tốt, tổ chức khuyến nông, cung ứng phân bón, vật tư).
Đối với nhà nông: Cần chủ động tiếp cận các thành tựu khoa học kỹ thuật, nắm bắt
thông tin thị trường để định hướng sản xuất hợp lý.
4. KẾT LUẬN
Khu vực vùng biển tỉnh Phú Yên có sự phân hóa tự nhiên rất phức tạp. Về địa chất, khu
vực có mặt đầy đủ các địa tầng từ Proteozoi đến đệ tứ với 14 hệ tầng khác nhau, và đầy
đủ các loại đá theo nguồn gốc: đá trầm tích, đá mắc ma (phun trào và xâm nhập) đá biến
chất và thành tạo bở rời đệ tứ. Khu vực nghiên cứu có tới 4 loại hình thái địa hình, địa
hình núi uốn nếp, địa hình đồng bằng phù sa sông, địa hình đồng bằng cồn cát ven biển,
địa hình gò đồi. Khí hậu mỗi vùng đều có những khác biệt về nhiệt độ, độ ẩm và lượng
mưa. Các nhóm đất chủ yếu là đất feralit và hệ đất phù sa với tính chất đất rất đa dạng
theo không gian. Ngoài ra vùng còn có một hệ thống sông núi, ao hồ phong phú với trữ
lượng nước dồi dào.
Vận dụng phương pháp luận phân vùng, nhóm tác giả xác định yếu tố quyết định đến sự
phân hóa tự nhiên khu vực nghiên cứu là độ cao địa hình (yếu tố trội).
Trong sáu tiểu vùng sinh thái tự nhiên phân chia, nhóm tác giả chọn ba tiểu vùng đại
diện (tiểu vùng đồi cao trung tâm; tiểu vùng đồng bằng phù sa Tuy Hòa; tiểu vùng đồng
bằng cát ven biển Tuy An, Sông Cầu) để thiết kế mô hình kinh tế sinh thái phù hợp.
Để thực thi hiệu quả các mô hình, dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội địa phương nhóm
tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp cần thiết bao gồm: giải pháp về đất đai; giải pháp
về vốn tín dụng và huy động đầu tư phát triển sản xuất; giải pháp về thị trường tiêu thụ
sản phẩm; giải pháp về chuyển giao khoa học, kỹ thuật khuyến nông; giải pháp về giảm
thiểu, phòng ngừa và xử lí môi trường; giải pháp liên kết “bốn nhà“ (nhà nông, nhà
nước, nhà doanh nghiệp và nhà khoa học).
Phân tích từng nhu cầu sinh thái của tiểu vùng kinh tế sinh thái, hiệu quả kinh tế - xã hội
và môi trường của từng loại hình sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất và định hướng
phát triển của tiểu vùng. Từ đó xác lập mô hình kinh tế sinh thái hợp lí trên từng tiểu
vùng thuộc địa bàn nghiên cứu như: Vườn nhà - Rừng - Chăn nuôi bò - Trồng cây dược
116 LÊ ĐỒNG QUANG – NGUYỄN HOÀNG SƠN
liệu, Vườn nhà - ruộng lúa - cây hoa màu và rau quả, Vườn nhà - cây công nghiệp - ao,
đầm nuôi thủy sản và phát triển du lịch sinh thái. Các mô hình kinh tế sinh thái nói trên
đều được đánh giá là có tính khả thi cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Armand D. L. (1983). Khoa học về cảnh quan, NXB Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội
(Người dịch: Nguyễn Ngọc Sinh, Nguyễn Văn Mậu).
[2] Phòng Thống kê TP Tuy Hòa (2014). Niên giám thống kê TP. Tuy Hòa năm 2013,
Tuy Hòa.
[3] Lê Sâm và nnk (2008). Nghiên cứu các phân vùng sinh thái, cơ sở để nghiên cứu xây
dựng hệ thống hồ sinh thái ở miền Trung theo quan điểm thủy lợi, Tuyển tập kết quả
Khoa học và Công nghệ, Viện khoa học Thủy lợi miền Nam.
[4] Lê Bá Thảo (1988). Cơ sở địa lý tự nhiên, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[5] Nguyễn Thế Thôn (2002). “Hệ thống lãnh thổ sinh thái, quần xã nhân văn và hệ sinh
thái nhân văn trong khoa học môi trường”, Tạp chí Khoa học số 4, Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
[6] Prokaev V. I. (1976). Những cơ sở của phương pháp phân vùng địa lý tự nhiên, NXB
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
Title: ECONOMIC DEVELOPMENT MODEL WITH ECOLOGICAL SUSTAINABLE
DEVELOPMENT COASTAL AREAS PHU YEN
Abstract: The coastal area of Phu Yen province is located in the East and stretches along the
coastline, including Dong Hoa district, Tuy Hoa city, Tuy An and Song Cau town. This is an
area of natural differentiation is complex, shown in all the geological composition, topography,
climate, hydrological... but economic development was spontaneous, chasing market consumer
preferences should effectively bring high yet. The main cause is determined the planned
development of economic sectors (especially agriculture - forestry - fisheries) have not been
considered science from the breadth of the natural conditions in the differentgearion. Based on
preliminary research on natural area of research, we have developed the ecological economic
model which appropriate to each subregion coastal Phu Yen province include: Garden - Forest -
Cattle raising - Growing medicinal plants, garden house - rice fields - crops and horticulture,
garden house - industrial plants - pond aquaculture and eco-tourism development.
Keywords: model; ecological economics; sustainable development; coastal areas
ThS. LÊ ĐỒNG QUANG
Trường Dân tộc Nội trú tỉnh Tây Ninh
PGS. TS. NGUYỄN HOÀNG SƠN
Khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
(Ngày nhận bài: 30/9/2015; Hoàn thành phản biện: 03/10/2016; Ngày nhận đăng: 30/10/2015)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33_520_ledongquan_nguyenhoangson_16_le_dong_quang_119_2020329.pdf