At present, the determination of heavy metan ions in green tea in Thai Nguyen has not been
studied much. The demand for cheking pollution level made by above heavy metals in carried out
and reseach to determinate contents of Zn and Mn in green tea in Thai Nguyen. So the study of the
determination of Zn and Mn in green tea have been conducted by analyzing atomic absorption
spectrometry. From the result of experiment, the pollution of Zn and Mn there belover than more
compared with Viet Nam Standars.
8 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định Kẽm và Mangan trong chè xanh Thái Nguyên bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử F-Aas, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
153
XÁC ĐỊNH KẼM VÀ MANGAN TRONG CHÈ XANH THÁI NGUYÊN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ F-AAS
Nguyễn Đăng Đức1* , Nguyễn Tô Giang1, Đỗ Thị Nga2
1Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên,
2Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thái Nguyên là khu vực sản xuất chè và có nhiều khu công nghiệp, khai thác khoáng sản, do đó
nguồn đất, nƣớc sản xuất nông nghiệp gần khu công nghiệp, khai thác khoáng sản thƣờng bị ô
nhiễm kim loại nặng [1]. Hiện nay việc xác định hàm lƣợng các ion kim loại nặng trong chè xanh
ở Thái Nguyên còn ít đƣợc nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim
loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lƣợng Zn và Mn trong chè xanh đã
đƣợc tiến hành nhờ phân tích phổ hấp thụ nguyên tử. Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi thấy mức
độ ô nhiễm của Zn và Mn đều dƣới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Từ khoá: Zn, Mn, xác định, kim loại nặng, ô nhiễm, tiêu chuẩn Việt Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Hiện nay việc xác định hàm lƣợng các ion
kim loại nặng có trong chè xanh ở Thái
Nguyên còn ít đƣợc nghiên cứu. Nhu cầu
kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các
kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy, để sản
xuất chè an toàn cần khảo sát đánh giá hiện
trạng một số chỉ tiêu kim loại nặng
trong chè trên khu vực này. Chúng tôi đã
nghiên cứu „„Phương pháp phổ hấp thụ
nguyên tử F-AAS xác định hàm lượng Kẽm
và Mangan trong chè xanh ở Thái
Nguyên‟‟. Trong bài báo này chúng tôi giới
thiệu các kết quả nghiên cứu Zn, Mn trong
chè xanh thuộc 20 xã của 7 khu vực ở tỉnh
Thái Nguyên.
Thực nghiệm
Hoá chất
- Dung dịch chuẩn Zn2+; Mn2+ dùng cho AAS
(1000ppm, Merck).
- Axit đặc HCl 36%; HNO3 65%; H2O2 30%
(Merck).
- Dung dịch các cation kim loại tinh khiết
(PA).
- Dung dịch rửa sufocromic (hỗn hợp H2SO4
đặc và K2Cr2O7).
Dụng cụ
- Cốc thuỷ tinh loại 50; 100; 150; 500 ml.
*
Tel: 0912 477836, Email: ducpt1989@gmail.com
- Bình định mức: 10; 25; 50; 100; 250; 500;
1000 ml.
- Pipetman: 0,5; 1; 2; 5; 10 l.
- Bình Kendal; lọ đựng mẫu 25 ml.
Trang thiết bị
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
Shimadzu AA – 6300.
- Máy xay; tủ sấy; tủ hút.
- Máy cất nƣớc hai lần Aquatron A4000D.
- Cân phân tích.
Các trang thiết bị này đều đƣợc thực hiện ở
phòng thí nghiệm Khoa Hoá học- Trƣờng Đại
học Khoa học – ĐHTN
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát các điều kiện đo phổ F – AAS của
Zn và Mn, chúng tôi thu đƣợc bảng 1
Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến phép
đo F-AAS
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit và
loại axit
Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với Kẽm:
Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung
dịch Zn2+ 1ppm trong axit HCl và HNO3 với
nồng độ biến thiên từ 1 đến 3%. Các kết quả
đƣợc chỉ ra, nồng độ HCl, HNO3 trong dung
dịch mẫu <3% không ảnh hƣởng tới phép
đo phổ của Zn. Trong đó nồng độ HNO3 2%
và HCl 1% cho kết quả có độ lặp lại cao, ổn
định nhất.
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
154
Bảng 1. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của Zn và Mn
Nguyên tố
Các yếu tố
Zn Mn
Thông
số máy
Vạch phổ hấp thụ (nm) 213,9 279,5
Khe đo (nm) 0,7 0,2
Cƣờng độ dòng đèn (mA) 8(80%Imax) 12 (60% Imax)
Khí môi trƣờng Argon Argon
Chiều cao burner (mm) 7mm 7mm
Tốc độ dẫn khí axetylen 2 lít/phút 2 lít /phút
Thành
phần
Nồng độ HNO3 (%) 2 2
Nền mẫu (Modiffy) Mg(NO3)2 0,01% Mg(NO3)2 0,01%
Lƣợng mẫu nạp ( l) 20 20
Giới hạn phát hiện (ppm) 0,0465 0,1263
Giới hạn định hƣợng (ppm) 0,1554 0,4209
Vùng tuyến tính (ppm) 0,5-2,5 5-10
Chƣơng trình nguyên tử hóa T(0C) t(s) T(0C) t(s)
1. Sấy mẫu
120
250
20
10
120
250
20
10
2. Tro hóa có RAMP 400 22 -10 500 22-10
Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với
Mangan:Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với
dung dịch Mn2+ 1ppm trong các axit HCl và
HNO3 với nồng độ biến thiên từ 1 đến 3%.
Các kết quả chỉ ra nồng độ HCl, HNO3 trong
dung dịch mẫu < 3% không ảnh hƣởng tới
phép đo phổ của Mn. Trong đó nồng độ
HNO3 2% và HCl 1% cho kết quả có độ lặp
lại cao, ổn định nhất.
Tiếp theo chúng tôi tiến hành khảo sát để
chọn ra trong hai loại axit HCl 1% và HNO3
2% thì loại axit nào ít ảnh hƣởng tới phép đo
của Mn nhất bằng cách pha các dung dịch với
nồng độ biến thiên của Mn trong các nồng độ
axit đã chọn. Kết quả cho thấy HNO3 2% cho
độ hấp thụ của nguyên tố cao và cho kết quả
ổn định trong phép đo Mn (ứng với đồ thị có
độ thẳng và độ dốc cao). Vì vậy trong quá
trình phân tích mẫu các nguyên tố và Mn
chúng tôi chọn nền là HNO3 2%.
Khảo sát ảnh hưởng của các cation
Để kiểm tra ảnh hƣởng, với mỗi nhóm cation
chúng tôi chuẩn bị 5 mẫu bao gồm Zn2+ 1ppm
hoặc Mn2+ 1ppm và hàm lƣợng các cation K+,
Na
+
, Mg
2+
, Ca
2+
, Ba
2+
Pb
2+
, Cd
2+
,, Al
3+
,
Cr
3với nồng độ tăng dần, định mức và tiến
hành đo phổ thu đƣợc cho thấy với nồng độ
K
+
(1500ppm, Na
+
(1200ppm), Mg
2+
(200ppm), Ca
2+
(200ppm), Ba
2+
(50ppm),
Al
3+
(50ppm), Cr
3+
(10ppm), Pb
2+
(10ppm),
Cd
2+
(10ppm), đều không ảnh hƣởng đến phổ
F-AAS của Zn2+ và Mn2+.
Khảo sát sơ bộ thành phần mẫu
Trong chè xanh có rất nhiều nguyên tố tồn tại
dƣới dạng caion và anion. Cần phải loại bỏ
ảnh hƣởng của các nguyên tố đó đến cƣờng
độ vạch phổ hấp thụ của Zn2+ và Mn2+. Tác
giả Đặng Quốc Trung [2] đã khảo sát thành
phần mẫu với ba mẫu chè xanh đại diện cho 8
nguyên tố bằng phƣơng pháp ICP – MS, kết
quả đƣợc dẫn ra ở bảng 2.
Xây dựng đường chuẩn đối với phép đo F-AAS
Khảo sát khoảng tuyến tính
Để xác định khoảng tuyến tính của Kẽm và
Mangan, chúng tôi chuẩn bị một dãy mẫu
chuẩn có nồng độ biến thiên từ 0,05ppm –
5ppm đối với Kẽm và 0,5ppm – 10ppm trong
HNO3 2%. Kết quả thu đƣợc trong bảng 2, 3
và hình 1, 2.
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
155
Bảng 2: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Kẽm
Nồng độ (ppm)
Abs - Zn
%RSD
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
0,05 0,0173 0,0171 0,0172 0,0172 0,5814
0,1 0,0333 0,0326 0,0322 0,0327 1,7027
0,2 0,0624 0,0631 0,0605 0,0620 2,1699
1 0,2957 0,2953 0,2940 0,2950 0,3013
2 0,5224 0,5197 0,5137 0,5686 0,8587
2,5 0,6730 0,6692 0,6762 0,6728 0,5209
5 0,8989 0,8997 0,8999 0,8995 0,0588
Bảng 3: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Mangan
Nồng độ
(ppm)
Abs - Mn
%RSD
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
0,5 0,0391 0,0394 0,0390 0,0392 0,5412
1 0,0782 0,0781 0,0763 0,0775 1,3807
2 0,1484 0,1526 0,1493 0,1501 1,4732
4 0,2856 0,2868 0,2873 0,2866 0,3052
5 0,3550 0,3520 0,3534 0,3535 0,4248
10 0,6562 0,6578 0,6597 0,6579 0,2663
12 0,7024 0,7135 0,7019 0,7059 0,9290
Hình 1: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính
khi xác định Zn
Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của
Zn là 0,05 – 2,5ppm.
Hình 2: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính
khi xác định Mn
Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của
Mn là 0,5 – 10 ppm.
Hình 3: Đường chuẩn xác định hàm lượng Zn Hình 4:Đường chuẩn xác định hàm lượng Mn
0 1 2 3 4 5
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
Ab
s_
Zn
Conc_Zn
B
0 2 4 6 8 10 12
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
Ab
s_
M
n
Conc_Mn(ppm)
B
0 1 2 3 4 5
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
Linear Regression for Data1_B:
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0.00739 0.0023
B 0.0696 7.56422E-4
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99982 0.00293 5 <0.0001
------------------------------------------------------------
A
b
s
_
M
n
Conc_Mn
B
Data1B
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
Linear Regression for Data1_B:
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0.00538 0.00263
B 0.28317 0.00262
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99987 0.00439 5 <0.0001
------------------------------------------------------------
A
b
s
_
Z
n
Conc_Zn
B
Data1B
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
156
Xây dựng đường chuẩn
Để xác định hàm lƣợng các nguyên tố Kẽm và Mangan trong mẫu phân tích bằng phƣơng pháp
đƣờng chuẩn, chúng tôi chuẩn bị các dung dịch để xây dựng đƣờng chuẩn có nồng độ trong khoảng
tuyến tính cùng môi trƣờng axit với dung dịch mẫu phân tích. Kết quả xây dựng thu đƣợc trên hình 3
và 4, ngƣợc lại khi nồng độ chất phân tích quá nhỏ thì ta phải làm giàu mẫu trƣớc khi đo.
Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo
Để đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo, chúng tôi dựng đƣờng chuẩn, pha 3 mẫu có nồng độ
ở điểm đầu, điểm giữa, điểm cuối của đƣờng chuẩn trong các điều kiện và thành phần giống nhƣ
mẫu chuẩn. Thực hiện đo mỗi mẫu 7 lần. Kết quả thu đƣợc biểu diễn trong bảng 4 và bảng 5.
Bảng 4: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Kẽm
Mẫu 1 2 3
CZn (ppm) 0,05 1,0 2,5
At (Abs) 0,0172 0,2950 0,6728
Lần đo Ai %X Ai %X Ai %X
Lần 1 0,0173 0,5814 0,2952 0,0678 0,6723 0,0743
Lần 2 0,0171 0,5814 0,2953 0,1017 0,6698 0,4459
Lần 3 0,0170 1,1628 0,2949 0,0339 0,6729 0,0149
Lần 4 0,0171 0,5814 0,2948 0,0678 0,6726 0,0297
Lần 5 0,0170 1,1628 0,2951 0,0339 0,6730 0,0297
Lần 6 0,0173 0,5814 0,2952 0,0678 0,6729 0,0149
Lần 7 0,0171 0,5814 0,2949 0,0339 0,6726 0,0297
Atb (Abs) 0,0171 0,2951 0,6723
SD 1,29.10
-4
1,91.10
-4
1,13.10
-3
%RSD 0,7549 0,0649 0,1678
Nhƣ vậy, theo kết quả khảo sát cho thấy độ lệch chuẩn và hệ số biến động (sai số tƣơng đối) của
phép đo Kẽm nhỏ và nằm trong giới hạn cho phép (10%).
Bảng 5: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Mangan
Mẫu 1 2 3
CMn(ppm) 0,5 2 5
At (Abs) 0,0392 0,1501 0,3535
Lần đo Ai %X Ai %X Ai %X
Lần 1 0,0391 0,2551 0,1506 0,3331 0,3540 0,1414
Lần 2 0,0393 0,2551 0,1500 0,0666 0,3531 0,1132
Lần 3 0,0390 0,5102 0,1503 0,1332 0,3534 0,0283
Lần 4 0,0391 0,2551 0,1504 0,0665 0,3538 0,0849
Lần 5 0,0393 0,2551 0,1500 0,1332 0,3532 0,0849
Lần 6 0,0390 0,5102 0,1504 0,1998 0,3534 0,0283
Lần 7 0,0391 0,2551 0,1502 0,0665 0,3540 0,1414
Atb (Abs) 0,0391 0,1503 0,3536
SD 1,29.10
-4
2,24.10
-4
3,76.10
-4
%RSD 0,3302 0,1488 0,1064
Nhƣ vậy, theo kết quả khảo sát cho thấy độ lệch chuẩn và hệ số biến động (sai số tƣơng đối) của
phép đo Mangan nhỏ và nằm trong giới hạn cho phép (10%).
Xác định Zn và Mn trong chè xanh
Địa điểm thời gian lấy mẫu và ký hiệu mẫu
Các mẫu chè xanh đƣợc lấy tại 20 khu vực thuộc 7 huyện trong tỉnh Thái Nguyên.
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
157
Bảng 6: Địa điểm và thời gian lấy mẫu chè
TT Địa điểm lấy mẫu Ký hiệu
Thời gian lấy
mẫu
1
Nhà ông: Phạm Văn Xuất, xóm Hồng Thái 2 – xã Tân
Cƣơng
HT – TC 22/11/2012
2 Nhà ông: Nguyễn Văn Tình, xóm Nam Thái – Tân Cƣơng NT – TC 22/11/2012
3 Nhà bà: Hoàng Thị Nguyên, xóm Nam Tân – Tân Cƣơng NT – TC 22/11/2012
4 Nhà ông: Lƣơng Văn Hoà, xã Phúc Trìu – TP Thái Nguyên PT – TN 22/11/2012
5
Nhà bà: Phạm Thị Nguyên, xóm Tân Sơn, xã Vịnh Sơn –
T.X.Sông Công
VS – SC 5/12/2012
6
Nhà bà: Hà Thị Xuân, xóm Trung Tâm, xã Bình Sơn –
T.X.Sông Công
BS – SC 5/12/2012
7
Nhà ông: Đinh Trung Nghĩa, xóm 3 Thuận Đức, xã Minh
Đức – Phổ Yên
MĐ – PY 5/12/2012
8
Nhà ông: Hứa Văn Dụ, xóm An Bình, xã Thành Công –
huyện Phổ Yên
TC – PY 5/12/2012
9
Nhà ông: Đoàn Trung, xóm Yên Mễ, xã Hồng Tiến – huyện
Phổ Yên
HT – PY 5/12/2012
10
Nhà bà: Đặng Thị Thu, xóm Chòi, xã Mỹ Yên – huyện Đại
Từ
MY – ĐT 15/12/2012
11 Nhà ông: Lê Hiền, xóm Cả, xã Ký Phú – huyện Đại Từ KP – ĐT 15/12/2012
12
Nhà bà: Đinh Thị Nhàn, xóm Hiên Bình, xã La Hiên –
huyện Võ Nhai
LH - VN 15/12/2012
13
Nhà ông: Nguyễn Chí Dũng, xóm Cao Biền, xã Phú Thƣợng
– huyện Võ Nhai
PT – VN 15/12/2012
14
Nhà ông: Vũ Thuận, xóm Bà Đanh I, xã Minh Lập – huyện
Đồng Hỷ
ML – ĐH 20/11/2012
15
Nhà bà: Trƣơng Minh Hiền, xóm Tam Thái, xã Hoá Thƣợng
– huyện Đồng Hỷ
HT – ĐH 20/11/2012
16
Nhà ông: Nguyễn Văn Tiến, xóm Đồng Tâm, xã Đồng Bẩm
– huyện Đồng Hỷ
TC – ĐH 20/11/2012
17
Nhà bà: Hồ Vân, xóm Văn Lƣơng 1, xã Trung Lƣơng –
huyện Định Hoá
TL – ĐH 18/12/2012
18
Nhà bà: Triệu Thị Chiên, xóm Sơn Thắng, xã Sơn Phú –
huyện Định Hoá
SP – ĐH 18/12/2012
19
Nhà ông: Đỗ Huy Bình, xã Xuân Trƣờng, xã Ôn Lƣơng –
huyện Phú Lƣơng
OL – PL 18/12/2012
20
Nhà ông: Lê Xuân Hải, xóm Đồng Sang, xã Cổ Lũng –
huyện Phú Lƣơng
CL – PL 18/12/2012
Chuẩn bị mẫu phân tích [3]
Chè xanh đƣợc lấy ở 20 khu vực khác nhau
của tỉnh Thái Nguyên. Lá chè xanh tƣơi rửa
sạch, đƣợc phơi dƣới ánh sáng mặt trời và sau
đó sấy khô ở 400C, xay nhỏ thu đƣợc bột lá
chè xanh khô.
Cân chính xác 2,0000 gam mẫu chè khô đã
xay nhỏ vào bình Kendan, đậy bình bằng
phễu lọc có đuôi dài, thêm 15 ml HNO3 đặc
đun sôi nhẹ trong vòng 2 giờ để mẫu phân
huỷ. Sau đó, thêm tiếp 10ml HNO3 đặc và 5
ml H2O2 30% và đun sôi thêm 2 giờ nữa.
Thêm tiếp H2O2 30% để đuổi HNO3 dƣ, đun
sôi cho đến khi dung dịch trong suốt. Chuyển
toàn bộ dung dịch vào cốc 50ml và định mức
bằng dung dịch HNO3 2% trong bình định
mức 25ml. Sau đó đem đo phổ hấp thụ của
Kẽm ở bƣớc sóng 213,9 nm và đo phổ hấp
thụ nguyên tử Mangan ở bƣớc sóng 279,5 nm.
Kết quả phân tích thu đƣợc ở bảng 7.
Kết quả phân tích các mẫu chè xanh
Sau khi xử lý 20 mẫu chè xanh thuộc 7 khu
vực của tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến
hành đo phổ hấp thụ F – AAS đối với Zn và
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
158
Mn trongnhững điều kiện đã chọn [4]. Hàm
lƣợng Kẽm và Mangan thu đƣợc trong bảng 8.
Từ kết quả hàm lƣợng của Zn trong bảng 7,
chúng tôi đem so sánh với tiêu chuẩn tại
Quyết định số 46/2007/QĐ – BYT ngày 19
tháng 12 năm 2007 (tiêu chuẩn tối đa cho
phép Kẽm trong chè là 40mg/kg ). Hàm lƣợng
Kẽm trong 20 mẫu chè xanh đều nhỏ hơn giới
hạn tối đa cho phép. Vì chƣa có tiêu chuẩn
nào quy định về giới hạn hàm lƣợng cho phép
của Mangan trong chè xanh, do đó chúng tôi
chọn 2 mẫu chè an toàn để so sánh với các
mẫu chè khác của khu vực Thái Nguyên.
Xóm Hồng Thái 2 – xã Tân Cƣơng, Xóm
Nam Thái – xã Tân Cƣơng. Đây là hai đơn vị
đầu tiên của cả nƣớc đƣợc tổ chức IFOAM
(International Federation of Organic
Agriculture Movements) và tổ chức ICEA
(Insulated Cable Engineers Association) cấp
giấy chứng nhận sản phẩm chè sạch theo tiêu
chuẩn châu Âu. Kết quả phân tích thu đƣợc ở
bảng 8.
Kết quả hai mẫu chè an toàn có hàm lƣợng
Mangan là 26,2225 (mg/kg) và 21,9038
(mg/kg). Chúng tôi chọn hàm lƣợng Mangan
là 26,2225 (mg/kg) của xóm Hồng Thái 2 –
xã Tân Cƣơng để so sánh thì thấy đa số các
địa điểm mà chúng tôi lấy mẫu đều có hàm
lƣợng Mangan nhỏ hơn so với mẫu chè an
toàn. Nhƣng ở địa điểm Hồng Tiến – Phổ
Yên; Minh Lập – Đồng Hỷ có hàm lƣợng
Mangan lớn hơn so với mẫu chè an toàn là 1,10
và 1,06 lần cao hơn không đáng kể nên không
ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời sử dụng.
Bảng 7: Kết quả đo phổ hấp thụ nguyên tử của Kẽm và Mangan
TT
Mẫu
chè xanh
Độ hấp thụ Nồng độ (ppm)
Hàm lƣợng
(mg/kg)
Zn Mn Zn Mn Zn Mn
1 HT-TC 0,2368 0,1391 0,8003 2,0978 10,0038 26,2225
2 NT-TC 0,2310 0,1167 0,7671 1,7523 9,5888 21,9038
3 NT 0,2105 0,0997 0,7652 1,2050 9,5650 15,0625
4 PT-TN 0,1442 0,1104 0,4830 1,6006 6,0375 20,0075
5 VS-SC 0,1245 0,1065 0,4155 1,5947 5,1938 19,9338
6 BS-SC 0,1531 0,1216 0,5020 1,7668 6,2750 22,0850
7 MĐ-PY 0,1359 0,0886 0,4842 0,9857 6,0525 12,3438
8 TC-PY 0,1428 0,1307 0,4857 2,0021 6,0713 25,0263
9 HT-PY 0,1298 0,1482 0,4377 2,3145 5,4713 28,9313
10 MY-ĐT 0,1762 0,1269 0,6012 1,8142 7,5150 22,6775
11 KP-ĐT 0,1773 0,0739 0,6219 0,8683 7,7738 10,8538
12 LH-VN 0,2450 0,0956 0,8120 1,0052 10,1500 12,5650
13 PT-VN 0,2331 0,1168 0,7956 1,6380 9,9450 20,4750
14 ML-ĐH 0,1536 0,1460 0,4978 2,2251 6,2225 27,8175
15 HT-ĐH 0,2408 0,1328 0,9021 2,0046 11,2763 25,0575
16 ĐB-ĐH 0,1543 0,0792 0,5209 0,8795 6,5113 10,9938
17 TL-ĐH 0,2333 0,0985 0,7883 1,1036 9,8538 13,7950
18 SP-ĐH 0,1069 0,1290 0,3552 1,8423 4,4400 23,0375
19 OL-PL 0,1967 0,1373 0,7053 2,0878 8,8163 26,0975
20 CL-PL 0,2038 0,1232 0,7107 1,8283 8,8838 22,8538
Bảng 8: Kết quả đo mẫu chè an toàn
TT Mẫu chè xanh Độ hấp thụ Nồng độ (ppm) Hàm lƣợng (mg/kg)
1 Hồng Thái 2 – Tân Cƣơng 0,1391 2,0978 26,2225
2 Nam Thái – Tân Cƣơng 0,1167 1,7523 21,9038
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
159
Bảng 9: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Kẽm
T
T
Mẫu chè
Nồng độ
(ppm)
Nồng độ
thêm vào
(ppm)
Nồng độ thêm
vào thu đƣợc
(ppm)
Nồng độ thu đƣợc
theo PP thêm chuẩn
(ppm)
Sai số
(%)
1 Tân Cƣơng 0,8003
0,5 1,2886 0,7886 1,4619
2 2,7912 0,7912 1,1371
2 Phổ Yên 0,4842
0,5 0,9535 0,4535 6,3404
2 2,4671 0,4671 3,5316
Bảng 10: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Mangan
T
T
Mẫu chè
Nồng
độ
(ppm)
Nồng độ
thêm vào
(ppm)
Nồng độ thêm
vào thu đƣợc
(ppm)
Nồng độ thu đƣợc
theo phƣơng pháp
thêm chuẩn (ppm)
Sai số
(%)
1 Phúc Trìu 1,6006
0,5 2,0520 1,5520 3,0364
2 3,4983 1,4983 6,3914
2 La Hiên 1,0052
0,5 1,4302 0,9302 7,4612
2 2,9720 0,9720 3,3028
Mẫu thêm chuẩn
Chọn hai mẫu chè đại diện để tiến hành làm
bằng phƣơng pháp thêm chuẩn. Đối với Kẽm
chúng tôi chọn Hồng Thái – Tân Cƣơng;
Minh Đức – Phổ Yên. Đối với Mangan chúng
tôi chọn Phúc Trìu – Thái Nguyên; La Hiên –
Võ Nhai. Đối với mỗi mẫu thì chúng tôi thêm
những lƣợng Kẽm và Mangan nhất định ở điểm
đầu, điểm giữa và điểm cuối của đƣờng chuẩn.
Kết quả đƣợc dẫn ra ở bảng 9 và bảng 10.
Nhƣ vậy, qua kết quả thu đƣợc ở bảng 10 và
bảng 11 cho thấy sai số giữa hai phép đo xác
định Zn và Mn nhỏ hơn 10%.
Vì vậy, phép đo F – AAS đã cho kết quả
nghiên cứu là đáng tin cậy.
KẾT LUẬN
Bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử F –
AAS xác định hàm lƣợng Kẽm và Mangan
trong chè xanh của 7 khu vực thuộc tỉnh Thái
Nguyên, hàm lƣợng Kẽm đều nhỏ hơn giới
hạn cho phép là 40mg/kg của Quyết định số
46 /2007/QĐ - BYT ngày 19 tháng 12 năm
2007. Hàm lƣợng Mangan trong các mẫu chè
xanh đều nhỏ hơn so với mẫu chè an toàn với
hàm lƣợng Mangan là 26,2225 (mg/kg), riêng
ở địa điểm Hồng Tiến – Phổ Yên; Minh Lập –
Đồng Hỷ có hàm lƣợng Mangan trong chè lớn
hơn so với mẫu chè an toàn là 1,10 và 1,06
lần, nhƣng vẫn không ảnh hƣởng đến sức
khỏe ngƣời sử dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thị Thanh (2003). Độc học môi trƣờng và
sức khỏe con ngƣời Nxb – ĐHQG Hà Nội
2. Đặng Quốc Trung (2011), Luận văn thạc sĩ, Xác
đinh Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử, Trƣờng Đại
học Sƣ phạm – ĐHTN.
3. Phạm Luận (1998), Sổ tay hướng dẫn về các kỹ
thuật xử lý mẫu phân tích cho phép đo AES + AAS
+ ICP – AES+ ICP – MS để xác định kim loại và
một số phi kim, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên – ĐHQGHN.
4. Phạm Luận (2003), Ví dụ về điều kiện xác định
một số kim loại bằng kỹ thuật phân tích phổ hấp
thụ nguyên tử, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
– ĐHQGHN
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
160
SUMMARY
DETERMINATION ZN AND MN CONTENTS
IN GREEN TEA IN THAI NGUYEN
BY ANALYZING ATOMIC ABSORPTION SPECTROMETRY
Nguyen Dang Duc
1*
, Nguyen To Giang
1
, Do Thi Nga
2
1College of Sciences – TNU,
2College of Information and Communication Technology - TNU
At present, the determination of heavy metan ions in green tea in Thai Nguyen has not been
studied much. The demand for cheking pollution level made by above heavy metals in carried out
and reseach to determinate contents of Zn and Mn in green tea in Thai Nguyen. So the study of the
determination of Zn and Mn in green tea have been conducted by analyzing atomic absorption
spectrometry. From the result of experiment, the pollution of Zn and Mn there belover than more
compared with Viet Nam Standars.
Key words: Zn, Mn determination, heavy metal, pollution, Viet Nam standars
Ngày nhận bài:28/11/2013; Ngày phản biện:18/12/2013; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Duy Lương – Liên hiệp hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên
*
Tel: 0912 477836, Email: ducpt1989@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48379_52294_7920157482025_6405_2046502.pdf