Bằng việc lựa chọn phương pháp phổ hấp thụ
nguyên tử kĩ thuật không ngọn lửa nghiên cứu
xác định hàm lượng các kim loại nặng trong
chè xanh, chúng tôi đã ứng dụng để xác định
Cd và Pb trong chè xanh trong 23 mẫu chè
xanh trên 7 khu vực của tỉnh Thái Nguyên và
đi đến kết luận hàm lượng Cd và Pb trong các
mẫu chè xanh đều thấp hơn giới hạn cho phép.
Do đó khi dùng chè xanh Thái Nguyên không
gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Như vậy, phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
GF – AAS là kỹ thuật phù hợp để xác định
Cd và Pb lượng nhỏ hoặc lượng vết trong
mẫu chè xanh.
7 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định hàm lượng Cd và Pb trong chè xanh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Mai Hương và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 161 - 165
168
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG Cd VÀ Pb TRONG CHÈ XANH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Đăng Đức*, Nguyễn Như Lâm
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Hiện nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít
được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất cần
thiết. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lượng Cd và Pb trong chè xanh đã được tiến hành nhờ
phân tích phổ hấp thụ nguyên tử. Từ kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy mức độ ô nhiễm của Cd
và Pb đều dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Từ khoá: Cd, Pb, xác định, kim loại nặng, ô nhiễm, tiêu chuẩn Việt Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Thái Nguyên là khu vực sản xuất chè và có
nhiều khu công nghiệp, khai thác khoáng sản,
do đó nguồn đất, nước sản xuất nông nghiệp
gần khu công nghiệp, khai thác khoáng sản
thường bị ô nhiễm kim loại nặng. [1] Hiện
nay việc xác định hàm lượng các ion kim loại
nặng trong chè xanh ở Thái Nguyên còn ít
được nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô
nhiễm chè xanh bởi các kim loại nặng là rất
cần thiết.
Vì vậy, để sản xuất chè an toàn cần khảo sát
đánh giá hiện trạng một số chỉ tiêu về kim
loại nặng trong chè trên khu vực này, chúng
tôi đã nghiên cứu ‘‘Phương pháp phổ hấp
thụ nguyên tử xác định hàm lượng Cadimi
và Chì trong chè xanh ở Thái Nguyên’’.
Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu các kết
quả xác định Cd, Pb trong chè xanh thuộc 23
xã của 7 khu vực ở tỉnh Thái Nguyên.
THỰC NGHIỆM
Hóa chất
- Dung dịch chuẩn Cd2+, Pb2+, K+, Na+, Ca2+,
Mg2+, Ba2+, Al3+, Sn2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Cr3+,
Mn2+, Cu2+, Zn2+dùng cho AAS (1000ppm,
Merck )
- Axit đặc HCl 36%, HNO3 65%, H2O2 30%
(Merck).
- Nước cất hai lần, các dung dịch nền và các
muối: NH4Ac, NaAc, LaCl3, Mg(NO3)2,
Pb(NO3)2, NH4H2PO4 tinh khiết loại PA.
* Tel: 0912 477836, Email: nguyendangducpt1989@gmail.com
Thiết bị
- Máy xay, tủ xấy, máy quang phổ hấp thụ
nguyên tử SHIMADZU – 6300 Nhật Bản.
- Cốc thủy tinh loại 50, 100, 150, 500 ml,
bình định mức 10, 25, 50, 100, 250, 500,
1000 ml, pipet 1, 2, 5, 10 ml, Pipetman 100-
5000 l, bình kendal, lọ đựng mẫu 25ml.
- Cân phân tích chính xác 10- 4 g (0, 1 mg).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Từ nghiên cứu các thông số máy, điều kiện
nguyên tử hoá mẫu, các điều kiện đo, các yếu
tố ảnh hưởng (cation, anion), các điều kiện thí
nghiệm phù hợp để xác định Cd và Pb trong
các mẫu chè xanh, ta thu được bảng 1.
2. Để có cơ sở xác định hàm lượng Cd và Pb,
chúng tôi khảo sát sơ bộ thành phần với 3
mẫu chè xanh đại diện 8 nguyên tố bằng
phương pháp ICP-MS , ta thấy hàm lượng
thấp nhất của Hg là 0,217 ppb (Hồng Thái -
Tân Cương) và cao nhất của Mn là 8282.198
ppb (Hồng Thái - Tân Cương), còn Cd dao
động từ 2,410 ppb (Nam Thái – Tân Cương)
đến 4,56 ppb (Hồng Thái - Tân Cương; của
Pb dao động từ 28,55 ppb đến 41,053 ppb
(Hồng Thái – Tân Cương) [2].
3. Qua kết quả khảo sát ảnh hưởng của tổng
cation va anion đế phép đo phổ hấp thụ của
Cd và Pb chúng tôi nhận thấy rằng theo các
điều kiện đã chọn, có thể tiến hành đo phổ GF
- AAS để xác định Cd và Pb trong sự có mặt
của các ion lạ như: K+, Na+, Ca2+, Mg2+, Ba2+,
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
169
Al3+, Sn2+, Fe3+, Co2+, Ni2+, Cr3+, Mn2+, Cu2+,
Zn2+, NO3- , Cl- với nồng độ khá lớn mà
không ảnh hưởng đến phép đo GF - AAS của
Cd và Pb.
4. Khảo sát khoảng tuyến tính của Cd và Pb.
xét nồng độ của Cd từ 1 ppb - 12 ppb và của
Pb từ 10 ppb đến 80 ppb, thu được ở bảng (2,
3) và hình 1,2.
Bảng 1. Tổng kết các điều kiện đo phổ GF-AAS của Cd và Pb
Nguyên tố
Các yếu tố
Cd Pb
Thông số máy
Vạch phổ hấp thụ (nm) 228,8 217,0
Khe đo (nm) 0,5 0,5
Cường độ dòng đèn (mA) 8(65%Imax) 10 (75% Imax)
Khí môi trường Argon Argon
Chiều cao của burner Auto Auto
Thành phần
Nồng độ HNO3 (%) 2 2
Nền mẫu (Modiffy) Mg(NO3)2 0,01% Mg(NO3)2 0,01%
Lượng mẫu nạp (l) 20 20
Giới hạn phát hiện (ppb) 0,0921 0,1324
Giới hạn định lượng (ppb) 0,3071 0,4415
Vùng tuyến tính (ppb) 0,3071-10 0,4415-60
Chương trình nguyên tử hóa T(0C) T(s) T(0C) T(s)
1. Sấy mẫu
120
250
20
10
120
250
20
10
2. Tro hóa có RAMP
400 22
10
500 22
10
3. Nguyên tử hóa đo phổ 1900 3 1700 3
4. Làm sạch cuvet 2400 2 2400 2
Bảng 2. Khảo sát khoảng tuyến tính của Cd
Nồng độ
(ppb)
Abs – Cd
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB %RSD
1 0,1557 0,1560 0,1555 0,1557 0,2390
2 0,2295 0,2301 0,2326 0,2307 1,0089
3 0,3072 0,3056 0,3051 0,3060 0,5068
4 0,3840 0,3815 0,3825 0,3827 0,4650
5 0,4579 0,4563 0,4582 0,4574 0,3166
6 0,5306 0,5315 0,5340 0,5320 0,4683
7 0,6072 0,6071 0,6051 0,6065 0,2765
8 0,6826 0,6820 0,6795 0,6813 0,3408
9 0,7582 0,7570 0,7565 0,7572 0,1636
10 0,8364 0,8325 0,8308 0,8332 0,4872
11 0,8440 0,8430 0,8435 0,8435 0,0838
12 0,8420 0,8395 0,8460 0,8425 0,5504
Bảng 3. Kết quả khảo sát tuyến tính của Pb
Nồng độ (ppb)
Kết quả
10 20 30 40 50 60 70 80
Abs - Lần 1 0,1521 0,2787 0,4116 0,5382 0,6691 0,7980 0,7995 0,8095
Abs - Lần 2 0,1503 0,2799 0,4095 0,5391 0,6687 0,7983 0,8023 0,8110
Abs - Lần 3 0,1516 0,2820 0,4108 0,5402 0,6645 0,7968 0,8012 0,8101
Abs - TB 0,1513 0,2802 0,4106 0,5339 0,6674 0,7977 0,8010 0,8102
%RSD 0,8680 0,8430 0,3651 0,2632 0,5402 0,1407 0,2490 0,1317
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
170
Đồ thị khoảng tuyến tính Cd
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
0 2 4 6 8 10 12 14
Nồng độ (ppb)
Đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
-
A
b
s
Hình 1. Đồ thị khảo sát khoảng tuyến tính của Cd
Đồ thị khảo sát khoảng tuyến tính Pb
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
Nồng độ (ppb)
Đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
-
A
b
s
Hình 2. Đồ thị khảo sát khoảng tuyến tính của Pb
Như vậy, khoảng tuyến tính của Cd từ 1ppb -
10ppb và của Pb từ 10ppb đến 60ppb.
5. Xây dựng đường chuẩn của Cd và Pb,
chúng tôi thu được hình 3 và hình 4.
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
A
bs
Conc (ppb)
Abs=0.075237Conc+0.080133
r=1.0000
Hình 3. Đồ thị đường chuẩn của Cd
0 10 20 30 40 50 60
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
A
bs
Conc (ppb)
Abs=0.012961Conc+0.020660
r=0.9999
Hình 4. Đồ thị đường chuẩn của Pb
6. Để đánh giá sai số, giới hạn phát hiện, giới
hạn định lượng và lặp lại của phép đo, chúng
tôi tiến hành pha 3 mẫu có nồng độ điểm đầu,
điểm giũa và điểm cuối của đường chuẩn trong
các điều kiện và thành phần giống như mẫu
chuẩn thực hiện đo mỗi mẫu 7 lần, chúng tôi thu
được kết quả dẫn ra ở bảng 4 và bảng 5.
Bảng 5. Kết quả sai số và độ lăp lại của phép đo Cd
CCd(ppb) 1 4 8
At(Abs) 0,1553 0,3811 0,6820
Lần đo Ai %Xi Ai %Xi Ai %Xi
Lần 1 0,1568 0.966 0,3890 2,073 0,6925 1,540
Lần 2 0,1588 2,254 0,3726 2,230 0,6834 0,205
Lần 3 0,1624 4,572 0,3835 0,621 0,7002 2,668
Lần 4 0,1525 1,803 0,3926 3,018 0,7084 3,871
Lần 5 0,1541 0,772 0,4005 5,091 0,7122 4,428
Lần 6 0,1658 6,761 0,4102 7,636 0,7218 5,836
Lần 7 0,1550 0,193 0,3795 0,420 0,7084 3,871
Atb(Abs) 0,1579 2,475 0,3897 3,013 0,7038 3,203
SD 0,00477 0,0129 0,0129
%RSD 3,023 3,280 1,828
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
171
Bảng 6. Kết quả sai số và độ lăp lại của phép đo Pb
CPb(ppb) 5 20 60
At(Abs) 0,0854 0,2800 0,7983
Lần đo Ai %Xi Ai %Xi Ai %Xi
Lần1 0,0925 7,675 0,2787 0,466 0,7975 0,100
Lần 2 0,0880 2,955 0,2815 0,533 0,7989 0,075
Lần 3 0,0850 0,471 0,2799 0,036 0,7991 0,100
Lần 4 0,0892 4,260 0,2767 1,193 0,7980 0,038
Lần 5 0,0837 2,031 0,2778 0,792 0,7975 0,100
Lần 6 0,0941 9,245 0,2767 0,193 0,7967 0,201
Lần 7 0,0904 5,530 0,2795 0,179 0,7972 0,138
Atb(Abs) 0,0890 4,595 0,2787 0,485 0,7977 0,107
SD 0,00377 0,004328 0,001928
%RSD 4,238 1,553 0,2417
Kết quả khảo sát cho thấy sai số và hệ số biến động của phép đo Cd và Pb đều nhỏ và nằm trong
giới hạn cho phép (25%), cụ thể sai số lớn nhất của Cd là 3,28%, của Pb lớn nhất là 4,238%.
7. Xác định Cd và Pb trong chè xanh.
Địa điểm, thời gian lấy mẫu và ký hiệu mẫu
Các mẫu chè xanh được lấy tại 23 khu vực thuộc 7 huyện trong tỉnh Thái Nguyên.
Bảng 6: Địa điểm và thời gian lấy mẫu chè
TT Địa điểm lấy mẫu Ký hiệu
Thời gian
lấy mẫu
1 Nhà ông: Phạm Văn Xuất, xóm Hồng Thái 2 – xã Tân Cương HT – TC 22/11/2010
2 Nhà ông: Nguyễn Văn Tình, xóm Nam Thái – Tân Cương NTh – TC 22/11/2010
3 Nhà bà: Hoàng Thị Nguyên, xóm Nam Tân – Tân Cương NT – TC 22/11/2010
4 Nhà ông: Lương Văn Hoà, xã Phúc Trìu – TP Thái Nguyên PT – TN 22/11/2010
5 Nhà bà: Phạm Thị Nguyên, xóm Tân Sơn, xã Vịnh Sơn – Sông Công VS – SC 5/12/2010
6 Nhà bà: Hà Thị Xuân, xóm Trung Tâm, xã Bình Sơn – T.X.Sông Công BS – SC 5/12/2010
7 Nhà ông: Đinh Trung Nghĩa, xóm Thuận Đức, xã Minh Đức – Phổ Yên MĐ - PY 5/12/2010
8 Nhà ông: Hứa Văn Dụ, xóm An Bình, xã Thành Công – Phổ Yên TC – PY 5/12/2010
9 Nhà ông: Đoàn Trung, xóm Yên Mễ, xã Hồng Tiến – Phổ Yên HT – PY 5/12/2010
10 Nhà bà: Đặng Thị Thu, xóm Chòi, xã Mỹ Yên – Đại Từ MY - ĐT 15/12/2010
11 Nhà ông: Lê Hiền, xóm Cả, xã Ký Phú – Đại Từ KP – ĐT 15/12/2010
12 Nhà bà: Đinh Thị Nhàn, xóm Hiên Bình, xã La Hiên – Võ Nhai LH - VN 15/12/2010
13 Nhà ông: Nguyễn Chí Dũng, xóm Cao Biền, xã Phú Thượng – Võ Nhai PT - VN 15/12/2010
14 Nhà ông: Vũ Thuận, xóm Bà Đanh I, xã Minh Lập – Đồng Hỷ ML – ĐH 20/11/2010
15 Nhà bà: Trương Minh Hiền, xóm Tam Thái, xã Hoá Thượng – Đồng Hỷ HT – ĐH 20/11/2010
16 Nhà ông: Nguyễn Văn Tiến, xóm Đồng Tâm, xã Đồng Bẩm –Đồng Hỷ ĐB – ĐH 20/11/2010
17 Nhà bà: Hồ Vân, xóm Văn Lương 1, xã Trung Lương – Định Hoá TL – ĐH 18/12/2010
18 Nhà bà: Triệu Thị Chiên, xóm Sơn Thắng, xã Sơn Phú – Định Hoá SP – ĐH 18/12/2010
19 Nhà ông: Đỗ Huy Bình, xã Xuân Trường, xã Ôn Lương – Phú Lương OL – PL 18/12/2010
20 Nhà ông: Lê Xuân Hải, xóm Đồng Sang, xã Cổ Lũng – Phú Lương CL – PL 18/12/2010
21 Nhà ông: Hầu Văn Tài xóm Tiến Thành, xã Yên Lạc – Phú Lương YL - PL 23/12/2010
22 Nhà ông: Nguyễn Văn Điểm xóm Nam Mạc, xã Yên Lạc – Phú Lương YL – PL 23/12/2010
23 Nhà bà: Nguyễn Thị Lan, xóm Khe Thượng, xã Yên Đổ - Phú Lương YĐ - PL 23/12/2010
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
172
Chuẩn bị mẫu phân tích [3]
Chè xanh được lấy ở 23 khu vực khác nhau
của tỉnh Thái Nguyên. Lá chè xanh tươi rửa
sạch, được phơi dưới ánh sáng mặt trời và sau
đó sấy khô ở 400C, xay nhỏ thu được bột lá
chè xanh khô.
Cân chính xác 2,000 gam mẫu chè khô đã xay
nhỏ cho vào bình Kendan đậy bình bằng phễu
lọc có đuôi dài, thêm 15ml HNO3 đặc đun sôi
nhẹ để phân huỷ mẫu trong vòng hai giờ.
Thêm tiếp 10 ml HNO3 đặc và 5ml H2O2 30%
và đun sôi hai giờ nữa. Sau đó thêm H2O2
30% để đuổi HNO3 dư, thêm từ từ 15 ml nước
cất hai lần và đun sôi cho đến khi dung dịch
trong suốt, chuyển toàn bộ dung dịch vào cốc
50ml, thêm 15 ml nước cất hai lần đun nóng
bay hơi đến còn muối ẩm. Chuyển vào bình
định mức 25ml và định mức bằng HNO3 2%.
Sau đó đem đo phổ hấp thụ nguyên tử của Cd
ở bước sóng 228,8 nm và Pb ở bước sóng
217,0 nm.
Kết quả phân tích các mẫu chè xanh theo GF-
AAS[4]
Sau khi xử lý mẫu chè xanh của 23 xã thuộc 7
khu vực, các vị trí lấy mẫu. Chúng tôi tiến
hành xác định hàm lượng của Cd và Pb theo
phương pháp đường chuẩn đã được nêu ở trên
bảng 7.
Từ kết quả trên so với QĐ46/2007/BYT hàm
lượng Cd và Pb trong chè xanh ở các mẫu
nghiên cứu đều không ảnh hưởng đến sức khỏe
con người khi dùng chè xanh Thái Nguyên.
8. Để so sánh kết quả phân tích các nguyên tố
khi tiến hành bằng phương pháp đường
chuẩn, chúng tôi chọn 2 mẫu chè ở 2 địa điểm
khác nhau để xác định Cd và Pb theo phương
pháp thêm chuẩn. Ở mỗi mẫu thêm chuẩn
chúng tôi thêm vào những lượng Cd và Pb ở
điểm nhất định sao cho tổng nồng độ trong
mẫu thêm chuẩn đem đo vẫn nằm trong
đường chuẩn. Chúng tôi thêm 1 ppb và 4 ppb
với nguyên tố Cd; 2 ppb và 5 ppb với nguyên
tố Pb. Kết quả đưa ra ở bảng 8 và bảng 9.
Bảng 7. Hàm lượng kim loại Cd, Pb tính theo mg/kg
TT
Mẫu
chè xanh
Độ hấp thụ Nồng độ (ppb) Hàm lượng (mg/kg)
Cd Pb Cd Pb Cd Pb
1 HT-TC 0,2368 0,1391 0,290 0,354 0,8003 2,0978
2 NTh-TC 0,2310 0,1167 0,525 0,499 0,7671 1,7523
3 NT - TC 0,2105 0,0997 0,701 0,599 0,7652 1,2050
4 PT-TN 0,1442 0,1104 0,245 0,299 0,4830 1,6006
5 VS-SC 0,1245 0,1065 0,182 0,254 0,4155 1,5947
6 BS-SC 0,1531 0,1216 0,253 0,288 0,5020 1,7668
7 MĐ-PY 0,1359 0,0886 0,532 0,250 0,4842 0,9857
8 TC-PY 0,1428 0,1307 0,212 0,309 0,4857 2,0021
9 HT-PY 0,1298 0,1482 0,175 0,211 0,4377 2,3145
10 MY-ĐT 0,1762 0,1269 0,105 0,064 0,6012 1,8142
11 KP-ĐT 0,1773 0,0739 0,144 0,180 0,6219 0,8683
12 LH-VN 0,2450 0,0956 0,102 0,200 0,8120 1,0052
13 PT-VN 0,2331 0,1168 0,265 0,344 0,7956 1,6380
14 ML-ĐH 0,1536 0,1460 0,472 0,652 0,4978 2,2251
15 HT-ĐH 0,2408 0,1328 0,135 0,166 0,9021 2,0046
16 ĐB-ĐH 0,1543 0,0792 0,635 0,140 0,5209 0,8795
17 TL-ĐH 0,2333 0,0985 0,283 0,159 0,7883 1,1036
18 SP-ĐH 0,1069 0,1290 0,462 0,382 0,3552 1,8423
19 OL-PL 0,1967 0,1373 0,115 0,254 0,7053 2,0878
20 CL-PL 0,2038 0,1232 0,116 0,220 0,7107 1,8283
21 YL - PL 0,235 0,120 0,176 0,306 0,110 1,220
22 YL – PL 0,215 0,215 0,245 0,452 0,175 2,065
23 YĐ - PL 0,185 0,130 0,125 0,265 0,246 2,452
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
173
Bảng 8: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Cd
TT Mẫu chè
Nồng độ theo
PP đường
chuẩn (ppb)
Nồng độ
chuẩn thêm
vào (ppb)
Nồng độ
thêm vào thu
được (ppb)
Nồng độ thu
được theo PP
thêm chuẩn (ppb)
Sai số (%)
giữa hai
PP
1 Nth- TC 0,6750
1 1,2886 0,7886 1,4619
4 2,7912 0,7912 1,1371
2 ĐB - ĐH 0,5250
1 0,9535 0,4535 6,3404
4 2,4671 0,4671 3,5316
Bảng 9: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Pb
TT Mẫu chè
Nồng độ theo
PP đường
chuẩn (ppb)
Nồng độ
chuẩn thêm
vào (ppb)
Nồng độ
thêm vào thu
được (ppb)
Nồng độ thu được
theo PP thêm
chuẩn (ppb)
Sai số (%)
giữa hai
PP
1 NT-TC 1,699
2 2,0520 1,5520 3,0364
5 3,4983 1,4983 6,3914
2 ML-ĐH 1,475
2 1,4302 0,9302 7,4612
5 2,9720 0,9720 3,3028
Nhận xét: Qua kết quả thu được ở bảng 8 và bảng 9 cho thấy hiệu suất thu hồi Cd và Pb đều lớn
hơn 90% và sai số giữa hai phép đo xác định Cd và Pb nhỏ hơn 10%.
Bảng 10: Khảo sát hàm lượng Pb của mẫu chè an toàn
TT Mẫu chè xanh Độ hấp thụ Nồng độ ppb Hàm lượng (mg/kg)
1 Hồng Thái – Tân Cương 0,1406 0,360 2,121
2 Nam Thái – Tân Cương 0,1203 0,502 1,809
9. So sánh với mẫu chè an toàn tại 2 địa điểm
- Xóm Hồng Thái xã Tân Cương
- Xóm Nam Thái xã Tân Cương
Là những địa điểm đầu tiên của cả
nước được tổ chức IFOAM (International
Federation of Organic Agriculture
Movements) cấp giấy chứng nhận “Sản phẩm
chè sạch theo tiêu chuẩn Châu âu”. Kết quả
dẫn ra ở bảng 10.ết quả 2 mẫu chè an toàn có
hàm lượng Pb là 2,121 và 1,809 (mg/kg) đều
nhỏ hơn so với mẫu chè an toàn.
KẾT LUẬN
Bằng việc lựa chọn phương pháp phổ hấp thụ
nguyên tử kĩ thuật không ngọn lửa nghiên cứu
xác định hàm lượng các kim loại nặng trong
chè xanh, chúng tôi đã ứng dụng để xác định
Cd và Pb trong chè xanh trong 23 mẫu chè
xanh trên 7 khu vực của tỉnh Thái Nguyên và
đi đến kết luận hàm lượng Cd và Pb trong các
mẫu chè xanh đều thấp hơn giới hạn cho phép.
Do đó khi dùng chè xanh Thái Nguyên không
gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Như vậy, phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử
GF – AAS là kỹ thuật phù hợp để xác định
Cd và Pb lượng nhỏ hoặc lượng vết trong
mẫu chè xanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thị Thanh (2003). Độc học môi trường và
sức khỏe con người Nxb – ĐHQG Hà Nội
2. Đặng Quốc Trung (2011), Luận văn thạc sĩ, Xác
đinh Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử, Trường Đại
học Sư phạm – ĐHTN
3. Phạm Luận (1988/1990), Tuyển tập: Quy trình
xác định các nguyên tố kim loại trong lá cây và
cây thuốc Đông y ở Việt Nam, Đại học Tổng hợp
Hà Nội.
4. Phạm Luận (1994). Cơ sở lý thuyết của phép đo
phổ hấp thụ phân tử UV-VIS, Đại học Tổng hợp
Hà Nội.
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 128(14): 167 - 173
174
SUMMARY
DETERMINATION CD AND PB CONTENTS
IN GREEN TEA IN THAI NGUYEN
Nguyen Dang Duc*, Nguyen Nhu Lam
College of Science - TNU
At present, the determination of heavy metal ions in green tea in Thai Nguyen has not been studied
much. The demand for cheking pollution level made by above heavy metals in green tea was very
necessary, so the study of the determination of Cd and Pb in green tea has been conducted by
analyzing atomic absorption spectrometry. From the result of experiment, we realized that the
pollution of Cd and Pb was lowed when compared with Vietnam Standards.
Key words: Cd, Pb, determination, heavy metal, pollution, Vietnam Standards
Ngày nhận bài:15/10/2013; Ngày phản biện:30/10/2013; Ngày duyệt đăng: 25/11/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Duy Lương – LHH KHKT tỉnh Thái Nguyên
* Tel: 0912 477836, Email: nguyendangducpt1989@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_48376_52292_6920152252626_1084_2046500.pdf