Xác định đột biến gen và phát hiện người lành mang gen bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 - Hydroxylase

Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21- hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường do đột biến gen CYP21A2. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: (1) xác định đột biến gen trên bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21- hydroxylase, (2) phát hiện người lành mang gen bệnh cho các thành viên gia đình có quan hệ huyết thống với bệnh nhân. Nghiên cứu được tiến hành trên 33 bệnh nhân và 78 thành viên thuộc 33 gia đình của những bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh; Kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA được sử dụng để xác định đột biến và người lành mang gen bệnh. Kết quả cho thấy đối với nhóm bệnh nhân, 33/33 (100%) bệnh nhân đã được phát hiện đột biến với 7 dạng đột biến khác nhau, trong đó đột biến 656 A/C > G (IVS2-13A/C > G) chiếm tỉ lệ cao nhất 13/33 (39,5%), tiếp theo là đột biến xóa đoạn chiếm tỉ lệ 7/33 (21,2%); đối với nhóm người lành mang gen bệnh, 32/33 người bố, 33/33 người mẹ và 5/12 thành viên gia đình khác (anh, chị, em) được xác định là người lành mang gen bệnh. Kết quả thu được là cơ sở di truyền quan trọng cho chẩn đoán trước sinh và tư vấn di truyền nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và có phác đồ điều trị sớm cho các thai nhi ngay từ những tuần đầu.

pdf8 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định đột biến gen và phát hiện người lành mang gen bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 - Hydroxylase, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 82 (2) - 2013 187 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC patients of Mediterranean descent with Wilson disease, identification of 19 novel mutations , J Med Genet, 36(11), 833 - 836. 12. Rossi E, Olynyk JK, Cullen DJ et al (2000). Compound heterozygous hemochro- matosis genotype predicts increased iron and erythrocyte indices in women, Clinical Chemis- try, 46 (2), 162 - 166. Summary MUTATION ANALYSIS OF ATP7B GENE IN WILSON DISEASE FAMILY Wilson disease an autosomal recessive disorder of copper metabolism caused by mutations in the ATP7B gene that encodes a P-type copper transporting ATPase. The aim of this study was to screen and detect mutations of the ATP7B gene in a Wilson disease famlily (n = 6). Mutations were screened and detected by DNA sequencing in 21 exon of ATP7B gene. The results showed that 6/6 patients had 2 different heterozygous mutations including: ins47_48CGGCG in exon 1 and p.V456L in exon 3 of ATP7B gene. Keywords: XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN VÀ PHÁT HIỆN NGƯỜI LÀNH MANG GEN BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH THỂ THIẾU 21 - HYDROXYLASE Ngô Thị Thu Hương1, Trần Vân Khánh1, Nguyễn Viết Tiến2, Nguyễn Phú Đạt1, Tạ Thành Văn1 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Phụ sản Trung ương Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21- hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường do đột biến gen CYP21A2. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: (1) xác định đột biến gen trên bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21- hydroxylase, (2) phát hiện người lành mang gen bệnh cho các thành viên gia đình có quan hệ huyết thống với bệnh nhân. Nghiên cứu được tiến hành trên 33 bệnh nhân và 78 thành viên thuộc 33 gia đình của những bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh; Kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA được sử dụng để xác định đột biến và người lành mang gen bệnh. Kết quả cho thấy đối với nhóm bệnh nhân, 33/33 (100%) bệnh nhân đã được phát hiện đột biến với 7 dạng đột biến khác nhau, trong đó đột biến 656 A/C > G (IVS2-13A/C > G) chiếm tỉ lệ cao nhất 13/33 (39,5%), tiếp theo là đột biến xóa đoạn chiếm tỉ lệ 7/33 (21,2%); đối với nhóm người lành mang gen bệnh, 32/33 người bố, 33/33 người mẹ và 5/12 thành viên gia đình khác (anh, chị, em) được xác định là người lành mang gen bệnh. Kết quả thu được là cơ sở di truyền quan trọng cho chẩn đoán trước sinh và tư vấn di truyền nhằm làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và có phác đồ điều trị sớm cho các thai nhi ngay từ những tuần đầu. Từ khóa: tăng sản thượng thận bẩm sinh, đột biến gen CYP21A2, người lành mang gen bệnh 188 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng sản thượng thận bẩm sinh (congenital adrenal hyperplasia - TSTTBS) thể thiếu enzym 21 - hydroxylase là bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể số 6. Bệnh gây nên do đột biến gen CYP21A2 làm rối loạn quá trình sinh tổng hợp hormon vỏ thượng thận, gây bệnh cảnh lâm sàng là cơn suy thượng thận cấp hoặc nam hóa ở trẻ gái, dậy thì sớm giả ở trẻ trai [1, 2]. Cho đến nay, rất nhiều dạng đột biến đã được phát hiện như đột biến mất đoạn, đột biến chuyển đoạn, đột biến lặp đoạn, đột biến điểm; trong đó đột biến điểm chiếm tỷ lệ cao nhất [3]. Bệnh có thể dự phòng bằng phương pháp tư vấn di truyền như phát hiện người lành mang gen bệnh, chẩn đoán trước sinh. Nghiên cứu của Lee và cộng sự ước tính tỷ lệ người lành mang gen bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh là 1/83 đối với quần thể người Trung Quốc [3]. Các báo cáo khác trên thế giới cho thấy tỷ lệ chung người lành mang gen bệnh là 1/55 [4, 5]. Ở Việt Nam, khoa Nội tiết - Chuyển hóa - Di truyền, bệnh viện Nhi Trung ương là một trong những nơi đang quản lí số lượng lớn nhất bệnh nhân mắc tăng sản thượng thận bẩm sinh với khoảng trên 600 bệnh nhân. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào toàn diện về phát hiện đột biến gen trên bệnh nhân và phát hiện người lành mang gen bệnh. Việc phát hiện đột biến và phát hiện người lành mang gen bệnh sẽ giúp khẳng định chẩn đoán và cho phép điều trị sớm, phòng tránh cơn suy thượng thận cấp trong các trường hợp xét nghiệm về hormon không rõ rang; tư vấn tiền hôn nhân nhằm giảm trẻ sinh ra bị mắc bệnh và chẩn đoán và điều trị trước sinh cho thai nhi gái mắc bệnh để phòng và làm giảm nam hóa chuyển giới gây mơ hồ giới tính sau sinh. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, đề tài được thực hiện với mục tiêu: (1) xác định đột biến gen trên bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt en- zym 21- hydroxylase, (2) phát hiện người lành mang gen bệnh cho các thành viên gia đình có quan hệ huyết thống với bệnh nhân. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng 33 bệnh nhân và 78 thành viên thuộc 33 gia đình của những bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu enzym 21- hydroxylase bao gồm: bố, mẹ và anh, chị, em ruột của bệnh nhân. Các bệnh nhân đang được theo dõi và điều trị tại khoa Nội tiết - Chuyển hóa - Di truyền bệnh viện Nhi Trung ương. 2. Phương pháp 2.1. Kỹ thuật tách chiết DNA DNA được tách chiết từ bạch cầu máu ngoại vi theo quy trình phenol/chloroform. Tất cả mẫu DNA sẽ được tiến hành đo nồng độ và độ tinh sạch, chỉ có mẫu DNA đạt giá trị OD 260/280 1.8 - 2 được sử dụng để phân tích gen [6]. 2.2. Kỹ thuật giải trình tự gen Các cặp mồi đặc hiệu được sử dụng để khuyếch đại gen CYP21A2. Chu trình nhiệt phản ứng PCR: 900 - 10 giây, [980 - 10 giây, 550 - 15 giây, 720 - 2 phút] x 30 chu kỳ. Sản phẩm PCR được tinh sạch và giải trình tự trên máy ABI - 3100 tại trung tâm nghiên cứu Gen - Protein, trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả được phân tích bằng phần mềm CLC và so sánh kết quả phân tích gen Địa chỉ liên hệ: Tạ Thành Văn - Trường Đại học Y Hà Nội Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội. Email: tathanhvan@hmu.edu.vn Ngày nhận: 04/03/2013 Ngày được chấp thuận: 26/4/2013 TCNCYH 82 (2) - 2013 189 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC của bệnh nhân với kết quả phân tích gen của các thành viên gia đình. 2.3 Kỹ thuật MLPA (Multiplex ligation dependent probe amplification) Sử dụng kit MLPA P050B2 (MRC - Holland) để phát hiện đột biến xóa đoạn trên bệnh nhân và người lành mang gen bệnh. Thành phần của kit gồm các probe để khuyếch đại gen CYP21A2, mỗi probe tương ứng với một vùng gen, ngoài ra còn có các probe đặc trưng cho gen của người cũng được sử dụng để làm đối chứng và 2 probe cho nhiễm sắc thể X và Y để xác định giới tính. Sản phẩm khuếch đại được điện di mao quản trên máy giải trình tự. Số lượng sản phẩm khuếch đại của mỗi probe tỷ lệ thuận với số bản copy của đoạn DNA đích đặc hiệu với probe đó. 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện theo đúng yêu cầu đạo đức trong nghiên cứu. III. KẾT QUẢ Bằng kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA, 33/33 (100%) bệnh nhân đã được phát hiện có đột biến gen CYP21A2, với 7 dạng đột biến khác nhau. Đột biến 656 A/C > G (IVS2 - 13A/ C > G) chiếm tỷ lệ cao nhất là 13/33 (39,5%), tiếp theo là đột biến xóa đoạn chiếm tỷ lệ 7/33 (21,2%), các dạng đột biến còn lại dao động 3 - 15,3%. Bảng 1. Các dạng đột biến gen đã được phát hiện trên bệnh nhân STT Dạng đột biến Thể lâm sàng Số bệnh nhân n % 1 656 A/C > G (IVS2-13A/C > G) Mất muối 13 39,5 2 I172N/I172N & 656 A/C > G (IVS2 - 13A/C > G) Nam hóa đơn thuần 1 3,0 3 IVS2 - 13A/C > G/R356W Mất muối 2 6,0 4 I172N/I172N Nam hóa đơn thuần 5 15,3 5 IVS2 - 13A/C> G/R493S Mất muối 1 3,0 6 R356W/R356W Mất muối 4 12,0 7 Xóa đoạn Mất muối 7 21,2 Tổng số 33 100 - Kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA cũng được sử dụng để phát hiện người lành mang gen bệnh, kết quả cho thấy 32/33 người bố, 33/33 người mẹ và 5/12 thành viên gia đình (anh, chị, em) được xác định có đột biến. - Phân tích phả hệ của 33 gia đình cho thấy cả 33 gia đình đều có con bị bệnh ở cùng 1 thế hệ, trong đó 28 gia đình có 1 con bị bệnh, 5 gia đình có hai có 2 con bị bệnh (bảng 2). 190 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Kết quả phát hiện đột biến gen của các thành viên gia đình bệnh nhân Kết quả Người bố Người mẹ Thành viên gia đình khác n % n % n % Có mang gen đột biến 32 32/33 33 33/33 5 5/12 Không mang gen đột biến 1 1/33 0 0 7 7/12 Tổng số 33 33/33 33 33/33 12 12/12 Hình ảnh minh họa một số dạng đột biến điển hình. Phả hệ của gia đình mang gen đột biến IVS2 - 13A/C > G II I III Hình 1. Kết quả đột biến 656 A/C > G (IVS2 - 13A/C > G) trên gen CYP21A2 Mũi tên thẳng đứng chỉ vị trí đột biến, các chữ số trên mũi tên chỉ vị trí nucleotid. Hình ảnh giải trình tự gen theo chiều ngược. TCNCYH 82 (2) - 2013 191 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bệnh nhân có đột biến đồng hợp tử 656 A/C > G (IVS2 - 13A/C > G), mẹ bệnh nhân có đột biến dị hợp tử nên là người lành mang gen bệnh, bố bệnh nhân có hình ảnh phân tích gen giống người bình thường nên không mang gen bệnh. Phả hệ của gia đình mang đột biến xóa đoạn. I II III Hình 2. Kết quả đột biến xóa đoạn từ gen C4B đến exon 8 của gen CYP21A2 Ex1, Ex3, Ex4, Ex6, Ex8, là các đỉnh tương ứng với vị trí exon 1, 3, 4, 6, 8, của gen CYP21A2; E1P, I2P, E10P là các đỉnh tương ứng với vị trí exon 1, intron 2, và exon 10 của gen CYP21A1P; C4A, C4B là đỉnh tương ứng với gen C4A, C4B; Y là đỉnh tương ứng với nhiễm sắc thể Y dùng để xác định giới tính. Kết quả MLPA cho thấy ở bệnh nhân không thấy xuất hiện các đỉnh tương ứng với gen C4B và các exon 1, 3, 4, 6, 8 của gen CYP21A2, vì vậy bệnh nhân có đột biến xóa đoạn từ gen C4B đến exon 8 của gen CYP21A2. Chiều cao đỉnh của gen C4B và các exon 1, 3, 4, 6, 8 của gen CYP21A2 ở người bố và người mẹ bệnh nhân chỉ bằng 1/2 so với chiều cao đỉnh của mẫu đối chứng; vì vậy bố và mẹ bệnh nhân là người lành mang gen bệnh. 192 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN Bằng kỹ thuật MLPA và giải trình tự gen, 33/33 (100%) bệnh nhân đã được phát hiện đột biến với 7 dạng đột biến khác nhau, trong đó đột biến 656 A/C > G (IVS2 - 13A/C > G) chiếm tỉ lệ cao nhất 13/33 (39,5%), tiếp theo là đột biến xóa đoạn chiếm tỷ lệ 7/33 (21,2%), các dạng đột biến còn lại dao động từ 3 - 15,3%. Trên cơ sở các đột biến gen của những bệnh nhân bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh đã được phát hiện, nghiên cứu tiến hành xác định trạng thái dị hợp tử cho các thành viên gia đình bệnh nhân. Kết quả cho thấy 32/33 người bố, 33/33 người mẹ và 5/12 thành viên gia đình khác (anh, chị và em) được xác định có đột biến. Đột biến của gen CYP21A2 đã được nghiên cứu rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, cho đến nay đã có hơn 150 đột biến khác nhau đã được báo cáo [2, 7]. Các đột biến hay gặp của gen CYP21A2 bao gồm 656 A/C > G (IVS2 - 13A/ C > G), I172N, R356W và đột biến xóa đoạn với các tỷ lệ khác nhau tùy từng chủng tộc. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới, đột biến 656 A/C > G (IVS2 - 13A/C > G) là dạng đột biến rất hay gặp với tỷ lệ dao động (12 - 56%) tùy thuộc vào từng chủng tộc [8], trong đó, tỷ lệ gặp đột biến này ở các nước châu Á như Trung Quốc (27%), Hồng Kong (34%), Singapor (32,7%) [1]. Nghiên cứu này phát hiện tỷ lệ đột biến xóa đoạn cao hơn so với một số nước. Một nghiên cứu ở Brazil tiến hành xét nghiệm gen cho 41 gia đình có người bị bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu enzym 21 - OH nhận thấy dạng đột biến xóa đoạn là 8,1% [9], trong đó đột biến xóa đoạn 30kb được tìm thấy với tỷ lệ thấp ở những bệnh nhân thể mất muối (4,5%), trong khi tỷ lệ này trong các nghiên cứu khác tại châu Âu và châu Mỹ là 20% ở thể mất muối [3]. Tần số gặp các đột biến xóa đoạn với tần số thấp đã được báo cáo là ở Nhật (11,8%), Trung Hoa – Đài Loan (9,5%) Singapo (gốc Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia) (3,9%) [1, 10]. Đột biến xóa đoạn lớn dẫn đến mất toàn bộ hoạt tính enzym do đó sẽ dẫn đến thể lâm sàng nặng - thể cổ điển mất muối [11]. Điều này hoàn toàn phù hợp với các bệnh nhân trong nghiên cứu này. Giải trình tự gen cho các thành viên gia đình số 6 của bệnh nhân mang đột biến 656 A/C > G (IVS2 - 13A/C > G) dạng đồng hợp tử, kết quả xét nghiệm cho thấy người mẹ là người lành mang gen dị hợp tử, có cùng kiểu đột biến với bệnh nhân nhưng người bố có kết quả bình thường. Bệnh nhân mang hai allen bị bệnh, trong đó một allen gây bệnh nhận từ người mẹ và một allen gây bệnh phải được nhận từ người bố, nhưng phương pháp giải trình tự gen không phát hiện được đột biến điểm ở người bố, do vậy có khả năng bệnh nhân bị đột biến xóa đoạn mới trong quá trình giảm phân hoặc người bố có mang đột biến xóa đoạn mà chưa được phát hiện. Theo tác giả White P.C chuyển đoạn gen mới thường liên quan đến đột biến Ig2, trao đổi chéo không tương xứng gây mất đoạn gen. Tần số chuyển đoạn gen theo cách thức này (1/104) phù hợp với tỷ suất chuyển đoạn gen mới ở bệnh nhân thiếu enzym 21 - OH [7]. Khả năng người bố mang đột biến xóa đoạn cần phải sử dụng phương pháp MLPA để xác định chính xác. Phát hiện đột biến gen trên bệnh nhân không những đóng vai trò quan trọng để chẩn đoán xác định bệnh, điều trị sớm tránh biến chứng cho bệnh nhân mà còn là cơ sở quan trọng để phát hiện người lành mang gen bệnh cho các thành viên trong gia đình, đặc biệt những gia đình có một con đang bị bệnh nếu họ có kế hoạch tiếp tục sinh con thứ 2 [12]. Đây là cơ sở khoa học quan trong để chẩn TCNCYH 82 (2) - 2013 193 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đoán trước sinh cho các mẹ, hoặc chị, em gái bệnh nhân khi mang thai, tránh sinh ra một đứa trẻ bị bệnh và có phác đồ điều trị sớm cho thai nhi khi được chẩn đoán sớm từ thời kỳ bào thai. V. KẾT LUẬN 33/33 (100%) bệnh nhân đã được phát hiện đột biến với 7 dạng đột biến khác nhau, trong đó đột biến 656 A/C > G (IVS2 - 13A/C > G) chiếm tỷ lệ cao nhất 13/33 (39,5%), tiếp theo là đột biến xóa đoạn chiếm tỷ lệ 7/33 (21,2%). 32/33 người bố, 33/33 người mẹ và 5/12 thành viên gia đình (anh, chị, em) được xác định là người lành mang gen bệnh. Lời cảm ơn Nghiên cứu được hỗ trợ kinh phí của đề tài cấp Bộ Y tế “Nghiên cứu quy trình phát hiện người mang gen bệnh và chẩn đoán trước sinh bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) bằng kỹ thuật sinh học phân tử”. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Angel.O.K Chan, But.M.W (2011). Molecular analysis of congenital adrenal hyperplasia due to 21- hydroxylase deficiency in Hong Kong Chinese patients, Steroids 76, 1057 - 1062. 2. Saroj. N, New. M. I (2011). Congenital adrenal hyperplasia due to 21 – hydroxylase deficiency, Annals of the new york academy of sciences, 1192, 5 - 11. 3. Lee. H. H (2004). The chimeric CYP21P/ CYP21 gene and 21-hydroxylase deficiency, Journal Hum Genet, 49, 65 - 72. 4. Anastasovska.V, Kocova .M (2010). Detected heterozygouts during the molecular analysis of the common CYP21A2 point mutations in Macedonian patients with con- genital adrenal hyperplasia and their relatives, Contributions, Sec, Biol.Med.Sci, MASA, XXXI, 2, 71 - 82. 5. Baumgartner Parzer. S.M, Nowotny. P et al (2004). Carrier frequency of congenital adrenal hyperplasia (21-hydroxylase defi- ciency) in a Middle European population, The journal of clinical Endocrinology & Metabolism, 90(2), 775 - 778. 6. Tạ Thành Văn (2010). PCR và một số kỹ thuật y sinh học phân tử, Nhà xuất bản Y học, 28 - 32. 7. White. P.C, Speiser. P. W (2000). Con- genital adrenal hyperplasia due to 21- hy- droxylase deficiency, Endocrine reviews, 21 (3), 245 - 291. 8. Wilson RC, Nimkarn S, Dumic M et al, (2007), Ethnic specific distribution of mutations in 716 patients with congenital adrenal hyper- plasia owing to 21- Hydroxylase deficiency, Mol Genet. Meta, 90(4), 414 - 421. 9. Fernanda B Coeli., Fernanda C Soardi., et al (2010). Novel deletion alleles carrying CYP21A1P/A2 chimeric genes in Bra- zilian patients with 21-hydroxylase deficiency, BMC medical Genetics, 11, 104 - 124. 10. Satomi.K, Takio.T et al (2002). Ge- netic Analysis of Japanese Patients with 21- hydroxylase deficiency: Identification of a pa- tient with a new mutation of a homozygous deletion of adenine at codon 246 and patients without demonstrable mutation within the structural gene for CYP21, The Journal of clinical Endocrinology & Metabolism, 87(6), 2668 - 2673. 11. Finkielstain GP, Chen W, Mehta SP, Fujimura FK et al (2011). Comprehensive genetic analysis of 182 unrelated families with congenital adrenal hyperplasia due to 21- hydroxylase deficiency, J Clin Endocrinol Metab, 96 (1), 161 - 172. 194 TCNCYH 82 (2) - 2013 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 12. Juan Tian., Guohua Yang et al (2011). Molecular diagnosis of two families Summary MUTATION AND CARRIER DETECTION OF CONGENITAL ADRENAL HYPERPLASIA CAUSED BY 21 - HYDROXYLASE DEFICIENCY Congenital adrenal hyperplasia causes by 21- hydroxylase deficiency (CAH - 21OH) is an autosomal recessive genetic disorder due to mutation in the CYP21A2 gene. The aim of this study was to identify mutations of CYP21A2 gene in patients with CAH - 21OH and detect the carrier in family members of CAH - 21OH patients. 33 CAH - 21OH patients and 78 family members were selected for this study; direct DNA sequencing and MLPA were used to identify the mutation and carriers in CYP21A2. The result showed that, in the patient group, 33/33 (100%) patients were found to have mutation in CYP21A2 gene with 7 different types of mutation and 656 A/C > G (IVS2 - 13A/C > G) was the most common mutation with 13/33 (39.5%) and following is the deletion mutation with 7/33 (21.2%). In the carrier group, 32/33 fathers, 33/33 mother and 5/12 siblings were identified as carrier. Our results are important for prenatal diagnosis and genetic counseling to reduce the ratio of disease and have suitable treatment for mother in initial weeks of gestation. Keywords: congenital adrenal hyperplasia, CYP21A2 mutation, carrier with classic congenital adrenal hyperplasia,. Gene, 05.019, 368 - 389. CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH THỂ THIẾU 21 - HYDROXYLASE Ngô Thị Thu Hương1, Trần Vân Khánh1, Nguyễn Phú Đạt1, Nguyễn Viết Tiến2, Tạ Thành Văn1 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Phụ sản Trung ương Tăng sản thượng thận bẩm sinh (TSTTBS) là một bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, khoảng trên 90% gây nên do thiếu hụt enzym 21- hydroxylase. Việc đưa ra một phác đồ điều trị thích hợp với các bà mẹ mang thai sẽ là giải pháp hiệu quả để để tránh được hiện tượng nam hóa đối với trẻ gái bị bệnh. Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu chẩn đoán trước sinh cho các thai phụ mang gen đột biến dị hợp tử bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 - OH. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen và MLPA để xác định đột biến gen ở thai nhi tuần thứ 16 của 04 thai phụ thuộc 04 gia đình bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh. Kết quả cho thấy, 1 thai nhi mang đột biến dị hợp tử 656A/C > G/1763insT, 1 thai nhi mang đột biến đồng hợp tử 2110C > T (R356W) và 2 thai nhi không mang gen đột biến gen. Từ khóa: tăng sản thượng thận bẩm sinh, chẩn đoán trước sinh, đột biến gen CYP21A2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfxac_dinh_dot_bien_gen_va_phat_hien_nguoi_lanh_mang_gen_benh.pdf
Tài liệu liên quan