Với 400 gà broiler Kabir được chia làm 5 lô (mỗi lô 80 con) lặp lại hai lần, thời gian nuôi
từ 1 đến 70 ngày tuổi. Các lô được bố trí tỉ lệ giữa ĐT và ĐNN khác nhau. Cụ thể: Lô 1 có 100%
ĐT, lô 2 có 70% ĐT và 30% ĐNN, lô 3 có 60% ĐT và 40% ĐNN, lô 4 có 50% ĐT và 50%
ĐNN, lô 5 có 100% ĐNN trong khẩu phần.
Thí nghiệm đã rút ra kết luận: Gà broiler được nuôi bằng khẩu phần thức ăn chứa ĐT và
ĐNN theo tỉ lệ 70/30 thì tốt hơn so với các khẩu phần khác trong thí nghiệm.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa đậu tương và đậu nho nhe trong khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Broiler Kabir, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản
1
XÁC ĐỊNH ẢNH HƢỞNG CỦA TỈ LỆ PHỐI TRỘN KHÁC NHAU GIỮA ĐẬU
TƢƠNG VÀ ĐẬU NHO NHE TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN CỦA GÀ BROILER KABIR
Trần Tố (Trường ĐH Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên)
1. Đặt vấn đề
Đậu tương (Glycine max) là loại cây có thân, lá và hạt giàu dinh dưỡng nhất trong tập
đoàn cây họ đậu làm thức ăn chăn nuôi [5]. Bùi Đức Chính và cộng sự (2001) cho biết: trong hạt
đậu tương, protein thường chiếm 410 - 430 g/kg vật chất khô (VCK), lipit chiếm 160 - 180 g/kg
VCK và năng lượng trao đổi (NLTĐ) là 3600 - 3800 Kcal/kg VCK. Theo hàm lượng, lysine
trong protein đậu tương (ĐT) là 5,8% tương tự như trong protein trứng gà [2].
Đậu nho nhe (Phaseolus calcaratus Roxb) được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía
Bắc như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Thái Nguyên có năng suất xanh đạt 25 - 30 tấn/ha,
năng suất hạt 1200 - 1800 kg/ha có thể sử dụng làm thức ăn chăn nuôi [3]. Tài liệu của Bùi Đức
Chính và cộng sự (2001) cho biết: hạt đậu nho nhe (ĐNN) chứa 21,0% protein thô; 1,3% lipit;
55,2% gluxit; 4,3% xơ thô; 3,5% khoáng và NLTĐ là 2.829 Kcal/kg VCK. Theo Whyte (1955),
trong hạt ĐNN chứa 18,9% protein thô; 0,5% lipit; 53,3% gluxit và 4,9% xơ thô.
Bổ sung hạt đậu vào thức ăn nuôi gà broiler để giảm protein động vật, giảm giá thành
thức ăn là một trong những vấn đề cần thiết nghiên cứu để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
đồng thời khai thác tiềm năng nguyên liệu thức ăn sẵn có của địa phương.
Tuy nhiên, việc phối trộn hai loại đậu này với tỉ lệ như thế nào là có hiệu quả trong chăn
nuôi gà broiler thì chưa có tài liệu nào đề cập tới. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Xác định ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa ĐT và ĐNN trong khẩu phần đến
sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà broiler Kabir”.
Đề tài thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn ĐT và ĐNN khác nhau
trong khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà broiler, trên cơ sở đó lựa
chọn tỉ lệ phối trộn thích hợp của hai loại đậu này. Kết quả đề tài sẽ góp phần vào việc nghiên
cứu, khai thác, sử dụng nguồn đậu đỗ làm thức ăn cho gia cầm, nhằm tăng năng suất và hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi gà broiler ở vùng trung du miền núi phía Bắc.
2. Đối tƣợng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng: Gà broiler Kabir 01 ngày tuổi của Xí nghiệp gà giống Châu Thành được
nuôi đến 70 ngày tuổi.
- Vật liệu nghiên cứu: Nguyên liệu thức ăn cho gà thí nghiệm phổ biến ở Thái Nguyên
như: ĐT, ĐNN, ngô, gạo bóc vỏ trấu, bột cá nhạt 60%, premix khoáng - vitamin, DL.methionine,
L.lysine, bột cacbonat canxi, bột dicanxi photphat,...
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại một số hộ chăn nuôi
thuộc tỉnh Thái Nguyên từ tháng 1 đến 7/2005.
3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí thành 5 lô gà (lô 1, lô 2, lô 3, lô 4 và lô 5), lặp lại 2 lần, mỗi lần
bố trí 80 con/lô. Yếu tố thí nghiệm là tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa ĐT rang và ĐNN rang trong
khẩu phần. Thứ tự lần lượt từ lô 1, lô 2, lô 3, lô 4 và lô 5, hỗn hợp hai loại đậu trong khẩu phần
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản
2
được phối trộn như sau: 100% ĐT rang; tỉ lệ ĐT/ĐNN là 70/30 (70ĐT/30ĐNN), 60/40
(60ĐT/40ĐNN), 50/50 (50ĐT/50ĐNN) và 100% ĐNN rang, tỉ lệ bột cá nhạt không thay đổi.
Thức ăn hỗn hợp (TĂHH) thí nghiệm được sử dụng theo 3 giai đoạn tuổi của gà: 1 - 21, 22
- 49 và 50 - 70 ngày, có tỉ lệ protein thô (CP) tương ứng thứ tự là 21%, 19% và 17%. TĂHH có giá
trị NLTĐ (ME) là 3.000 - 3.100 Kcal/kg; tỉ lệ NLTĐ và protein thô (ME/CP) từ 142 - 180;
canxi/photpho tổng số từ 1,5 - 2,0; xơ không cao quá 5% và lipit không quá 10% (bảng 1).
Bảng 1. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp có tỉ lệ đậu tương
và đậu nho nhe khác nhau dùng cho gà broiler Kabir
Diễn giải ĐV tính Lô 1 Lô 2 Lô 3 Lô 4 Lô 5
Yếu tố thí nghiệm
ĐT rang ĐT/ĐNN
= 70/30
ĐT/ĐNN
= 60/40
ĐT/ĐNN
= 50/50
ĐNN rang
1 - 21 ngày
- Năng lượng (ME) Kcal/ kg 3.009 3.000 3.000 3.001 3.000
- Protein thô (CP) % 21,0 21,0 21,0 21,0 21,0
- ME/CP - 143,3 142,9 142,9 142,9 142,8
- Lysine % 1,24 1,25 1,24 1,28 1,61
- Methionine % 0,51 0,51 0,52 0,51 0,52
- Canci % 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2
- Photpho hấp thu % 0,43 0,43 0,43 0,43 0,43
22 - 49 ngày
- Năng lượng (ME) Kcal/ kg 3.023 3.006 3.001 3.000 3.001
- Protein thô (CP) % 19,0 19,0 19,0 19,0 19,0
- ME/CP - 159,1 158,2 157,9 157,9 157,9
- Lysine % 1,09 1,09 1,09 1,12 1,41
- Methionine % 0,45 0,45 0,45 0,45 0,45
- Canci % 1,1 1,1 1,1 1,1 1,1
- Photpho hấp thu % 0,4 0,4 0,4 0,4 0,4
50 - 70 ngày
- Năng lượng (ME) Kcal/ kg 3.017 3.000 3.000 3.000 3.000
- Protein thô (CP) % 17,0 17,0 17,0 17,0 17,0
- ME/CP - 177,5 176,5 176,5 176,5 176,5
- Lysine % 0,94 0,95 0,95 0,95 1,23
- Methionine % 0,39 0,40 0,40 0,39 0,40
- Canci % 1,02 1,02 1,02 1,02 1,02
- Photpho hấp thu % 0,37 0,37 0,37 0,37 0,37
4. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi gồm có: Tỉ lệ nuôi sống; sinh trưởng tích lũy; sinh trưởng tuyệt đối;
sinh trưởng tương đối; lượng thức ăn tiêu thụ cho 1 gà trong 1 ngày; tiêu tốn thức ăn cho 1kg
tăng khối lượng (KL); tiêu tốn NLTĐ (ME); tiêu tốn protein thô (CP) (g) cho 1kg tăng khối
lượng của gà; hiệu quả sử dụng protein P.E.R (Protein Efficiency Ratio); chỉ số sản xuất
(Production Number - PN); chi phí thức ăn để sản xuất 1kg tăng KL của gà.
5. Kết quả thí nghiệm
5.1. Sinh trưởng của đàn gà thí nghiệm
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản
3
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa ĐT và ĐNN trong TĂHH
đến sinh trưởng của gà broiler Kabir được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa ĐT và ĐNN
trong thức ăn hỗn hợp đến sinh trưởng của gà broiler Kabir
Chỉ tiêu ĐVT
Lô 1
(ĐT rang)
Lô 2
(70ĐT/30ĐNN)
Lô 3
(60ĐT/40ĐNN)
Lô 4
(50ĐT/50ĐNN)
Lô 5
(ĐNN rang)
Tỉ lệ nuôi sống % 96,25 96,25 96,25 96,25 96,25
Hệ số biến dị (Cv) % 11,77 11,49 12,00 12,31 13,27
KL gà 7 tuần tuổi g/con 1214,55 10,4 1239,35 10,5 1200,91 10,6 1183,51 10,9 1161,69 11,9
KL gà 10 tuần tuổi g/con 1834,16b 24,6 1882,60a 24,7 1804,94bc 24,7 1759,35cd 24,7 1690,78de 25,6
So sánh % 97,43 100 95,87 93,45 89,81
Tăng KL tích lũy g/con 1.797,00 1.845,40 1.767,80 1.722,10 1.653,60
So sánh % 97,38 100 95,79 93,32 89,61
Tăng KL tuyệt đối g/con/ngày 25,67 26,36 25,25 24,60 23,62
So sánh % 97,38 100 95,79 93,32 89,61
(Theo hàng ngang, các số liệu có các chữ a, b, c khác nhau là biểu thị sự sai khác thống kê một cách
rõ rệt với mức xác suất P < 0,05).
Bảng 2 cho thấy:
- Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm tăng lên theo tuần tuổi. Trong 5 lô, khối lượng gà
bình quân lúc kết thúc thí nghiệm của lô 2 (70ĐT/30ĐNN) là cao nhất (đạt 1.882,60 g/con), sau
đó giảm dần theo thứ tự lô 1, lô 3, lô 4 (1.834,16 g/con; 1.804,94 g/con; 1.759,35 g/con) và thấp
nhất là lô 5 (ĐNN) (1.690,78 g/con). So sánh mức độ sai khác giữa các lô cho thấy: khối lượng
trung bình của lô 2 (70ĐT/30ĐNN) sai khác thống kê rõ rệt với các lô còn lại ở mức xác suất P <
0,05; còn khối lượng trung bình của gà giữa từng cặp lô: lô 1 và lô 3, lô 3 và lô 4, lô 4 và lô 5 sai
khác thống kê không rõ rệt (P > 0,05).
- Tăng khối lượng tuyệt đối của gà broiler Kabir có sai khác nhau giữa các lô. Mức tăng
KL tuyệt đối bình quân trong kì giảm dần theo thứ tự lô 2, lô 1, lô 3, lô 4 và lô 5, tương ứng là
26,36 – 25,67 – 25,25 – 24,60 và 23,62 g/con/ngày. Nếu lấy giá trị của lô 2 (70ĐT/30ĐNN) là
100% để so sánh, thì chỉ tiêu này ở các lô khác đều thấp hơn, trong đó lô 5 (ĐNN rang) chênh
lệch thấp nhất (10%) so với lô 2.
5.2. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1kg tăng KL gà thí nghiệm
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa ĐT và ĐNN trong
TĂHH đến tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1kg tăng KL của gà broiler Kabir được trình bày ở
bảng 3.
Số liệu bảng 3 cho thấy:
- Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng KL gà broiler Kabir biến động từ 2,86 đến 3,24kg/kg.
Trong số 5 lô thí nghiệm, chỉ tiêu này thấp nhất ở lô 2 (70ĐT/30ĐNN) (2,86kg/kg). Mức tiêu tốn
thức ăn của các lô khác đều cao hơn lô 2, trong đó ở lô 5 (ĐNN rang), mức tiêu tốn thức ăn là cao
nhất (3,24kg/kg) cao hơn 13,29% so với lô 2. Chỉ tiêu này ở gà broiler Kabir thường cao hơn so
với gà siêu thịt nuôi nhốt, bởi vì gà broiler Kabir được nuôi dài ngày theo phương thức bán chăn
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản
4
thả hoặc chăn thả, và sử dụng thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp hơn. Kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Khánh Quắc và cộng sự (2000) cho thấy tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng KL của gà broiler
Kabir biến động trong khoảng 2,58 - 2,63kg/kg, cao hơn gà siêu thịt trên 10%.
Bảng 3. Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa ĐT và ĐNN trong khẩu phần
đến tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1kg tăng KHgà broiler Kabir
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Lô 1
(ĐT rang)
Lô 2
(70ĐT/ 30ĐNN)
Lô 3
(60ĐT/ 40ĐNN)
Lô 4
(50ĐT/ 50ĐNN)
Lô 5
(ĐNN rang)
Tiêu tốn TĂ/kg tăng KL kg/ kg 2,94 2,86 3,00 3,08 3,24
So sánh % 102,66 100 104,90 107,89 113,29
Tiêu tốn protein/kg tăng KL g/kg 538 524 549 564 593
So sánh % 102,67 100 104,77 107,63 113,17
Tiêu tốn ME/kg tăng KL Kcal/ kg 8.863 8.588 9.000 9.240 9.720
So sánh % 103,20 100 104,80 107,59 113,18
Chỉ số sản xuất PN - 85,90 90,51 82,73 78,54 71,75
So sánh % 94,91 100 91,40 86,77 79,27
Hiệu quả sử dụng
protein (P.E.R)
g/g 1,86 1,91 1,82 1,77 1,69
Chi phí TĂ/kg tăng KL đ/kg 9.269 8.656 8.953 9.075 8.884
So sánh % 107,8 100 103,43 104,84 102,63
- Mức tiêu tốn NLTĐ và protein thô cho 1kg tăng KL gà thấp nhất ở lô 2, sau đó tăng dần
theo thứ tự lô 1, lô 3, lô 4 và lô 5 tương tự như tiêu tốn KL thức ăn.
- Chỉ số sản xuất (PN) dao động trong khoảng 71,75 - 90,51. Trong số 5 lô thí nghiệm, lô
2 (70ĐT/30ĐNN) có chỉ số sản xuất cao hơn so với các lô còn lại từ 5,09 - 20,73%, chứng tỏ
việc sử dụng khẩu phần có tỉ lệ (70ĐT/30ĐNN) có hiệu quả kinh tế cao hơn so với sử dụng khẩu
phần có tỉ lệ khác trong thí nghiệm.
- Hiệu quả sử dụng protein thức ăn của các lô gà thí nghiệm (P.E.R) giảm đi khi tiêu tốn
thức ăn tăng, tương ứng với các lô theo thứ tự lô 2, lô 1, lô 3, lô 4 và lô 5. Ta thấy, hệ số P.E.R ở
lô 2 (70ĐT/30ĐNN) cao nhất, chứng tỏ protein thức ăn được gà lô 2 sử dụng hiệu quả nhất trong
5 lô gà thí nghiệm.
6. Kết luận
Từ những kết quả thí nghiệm đã thu được, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Gà
broiler được nuôi bằng khẩu phần thức ăn chứa ĐT và ĐNN theo tỉ lệ 70/30 thì tốt hơn so với
sử dụng khẩu phần chứa một loại ĐT hay khẩu phần chứa ĐT và ĐNN với các tỉ lệ khác trong
thí nghiệm. Thức ăn hỗn hợp cho gà broiler có chứa ĐNN chế biến đã có ảnh hưởng tốt đến sinh
trưởng cũng như khả năng cho thịt của gia cầm thí nghiệm và làm giảm giá thành sản xuất gà
thịt. Do đó, ĐNN có thể được coi là nguồn thức ăn địa phương sẵn có, góp phần phát triển chăn
nuôi bền vững ở trung du và miền núi phía Bắc nước ta
Tóm tắt
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn khác nhau giữa ĐT và ĐNN trong khẩu phần
đến sinh trưởng và khả năng cho thịt của gà broiler Kabir cho thấy:
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - số 2(50)/năm 2009 Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản
5
Với 400 gà broiler Kabir được chia làm 5 lô (mỗi lô 80 con) lặp lại hai lần, thời gian nuôi
từ 1 đến 70 ngày tuổi. Các lô được bố trí tỉ lệ giữa ĐT và ĐNN khác nhau. Cụ thể: Lô 1 có 100%
ĐT, lô 2 có 70% ĐT và 30% ĐNN, lô 3 có 60% ĐT và 40% ĐNN, lô 4 có 50% ĐT và 50%
ĐNN, lô 5 có 100% ĐNN trong khẩu phần.
Thí nghiệm đã rút ra kết luận: Gà broiler được nuôi bằng khẩu phần thức ăn chứa ĐT và
ĐNN theo tỉ lệ 70/30 thì tốt hơn so với các khẩu phần khác trong thí nghiệm.
Summary
Evaluating the effects of different rations between
Glycine max and Phaseolus calcaratus Roxb in compound feeds
on the performance and production qualityin Kabir broiler chickens
400 Kabir broiler chickens were divided into 5 groups (group 1, 2, 3, 4 and 5), repeated
twice, from 1 to 70 days of age. In each group, the ratio of Glycine max and Phaseolus
calcaratus Roxb is different; as follows: 100% Glycine max; 70/30, 60/40, 50/50 and 100%
Phaseolus calcaratus Roxb.
The result indicates that the performance and production quality in Kabir broiler chickens
of group 2 (70 Glycine max/30 Phaseolus calcaratus Roxb) are better than the others.
Tài liệu tham khảo
[1]. Bùi Văn Chính, Vũ Duy Giảng, Hoàng Văn Tiến, Đào Văn Huyên, Nguyễn Nghi và một số
tác giả khác (2001), Thành phần thức ăn hỗn hợp và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc- gia cầm Việt
Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Vũ Duy Giảng (1983), Thức ăn bổ sung cho gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Đăng Khôi (1979), Nghiên cứu về cây thức ăn gia súc Việt Nam, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
[4]. Nguyễn Khánh Quắc, Trần Thanh Vân, Nguyễn Quang Tuyên, Ngô Nhật Thắng, Nguyễn
Duy Hoan, Hoàng Toàn Thắng, Đào Văn Khanh, Nguyễn Thị Thuý Mỵ (2000), “Kết quả nuôi khảo nghiệm
“gà chất lượng cao” tại Thái Nguyên”, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, Trường ĐH
Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên, NXB Nông nghiệp, tr. 236-239.
[5]. Ngô Quang Thắng, Lê Khả Tường và Trần Văn Lài (1990), “Kết quả thử nghiệm một số
giống đậu tương quốc tế vụ xuân 1988 và 1989”, Thông tin chuyên đề cây họ đậu 1/1990, tr. 18-20, Trung
tâm thông tin - Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
[6]. Whyte R.O. (1955), Les Legumineuses en agriculture, FAO, Marzo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_1012_9493_12_4341_2053112.pdf