1. Định nghĩa
Vô tuyến điện là khoa học về thu phát sóng điện từ đi xa không dùng đường dây.
Hiện nay, vô tuyến điện được dùng rộng rãi trong các lĩnh vực khoa học và đời sống
như trong truyền thanh, truyền hình, thông tin vệ tinh, thông tin vũ trụ ., trong quốc phòng
(radar), điều khiển các quá trình công nghệ trong sản xuất, đo lường và xử lý số liệu, trong
viễn thám, dự báo khí tượng .
2. Yêu cầu
- Tín hiệu truyền đi hoặc thu nhận phải trung thực (không méo).
Trong khi đối với các ngành năng lượng khác như điện kỹ thuật thì yêu cầu về hiệu
suất là một vấn đề cần thiết. Còn đối với vô tuyến điện thì trái lại, chất lượng hình ảnh, âm
thanh là yêu cầu hàng đầu.
- Nâng cao độ nhạy máy thu hoặc xử lý tín hiệu chìm trong phông nhiễu.
Hiện nay, việc chuyển dần từ truyền tin tương tự sang dạng số (điện thoại số, truyền
hình số .) đã đảm bảo được chất lượng hình ảnh âm thanh, có thể ghép nối máy tính và
mạng quốc tế.
40 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2453 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vô tuyến điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
constdt
dI
U
I
L L
L
==φ=
const
U
dtI
U
qC
C
C
C
=== ∫
1.2.1.2 Phần tử phi tuyến
Ngược với tuyến tính, là các phần tử phụ thuộc vào I và U.
Nhiều khi, các linh kiện điện tử là phần tử tuyến tính hay khong còn tùy thuộc vào các
điều kiện tác động bên ngoài. Chẳng hạn như các dụng cụ bán dẫn, khi chịu tác động của
các tín hiệu nhỏ thì là phần tử phi tuyến. Nhưng khi tín hiệu lớn thì là phần tử phi tuyến.
1.2.2 Mạch tuyến tính và mạch phi tuyến
1.2.2.1 Mạch tuyến tính
Là mạch chỉ bao gồm những phần tử tuyến tính. Quá trình tương tác điện được biểu
diễn bằng phương trình vi phân tuyến tính:
0edxxcxbxa =++++ &&&&&&
Các hệ số a, b, …d, e không phụ thuộc vào x, nghĩa là không phụ thuộc vào I, U
1.2.2.2 Mạch phi tuyến
Là mạch chứa các phần tử phi tuyến, các hệ số của phương trình vi phân trên phụ
thuộc vào I và U.
Ví dụ: Từ thông φ của cuộn dây không tuyến tính theo I → L = f(I)
Diode, I không tuyến tính theo U → RDiode phi tuyến
Đặc tính của mạch tuyến tính là tuân theo nguyên lý chồng chất, khi tác động đồng
thời các suất điện động εi lên mạch thì
U = ΣUi I = ΣIi
Khi tác động vào mạch tuyến tính một phổ phức tạp sẽ không sinh ra phổ mới.
1.2.3 Các mạch tập trung, phân bố và điều kiện chuẩn dừng
Các phần tử RLC được mắc tập trung trong một mạch điện hoặc một tổ hợp mạch với
kích cỡ của mạch là l. Nguồn ε hoặc I tác động lên mạch có bước sóng λ.
Nếu λ >> l
thì mạch hoặc tổ hợp mạch trên được gọi là mạch tập trung và điều kiện trên được gọi
là điều kiện chuẩn dừng. Các mạch điện ta khảo sát sẽ thỏa mãn điều kiện chuẩn dừng.
Các mạch không thỏa mãn điều kiện trên được gọi là mạch phân bố (đường dây, cab
φ
I
I
U
6
truyền, ống dẫn sóng…). Để giải quyết những bài toán cho mạch phân bố ta phải sử dụng
phương trình toán lý với những điều kiện biên cụ thể.
Các mạch tập trung có thể biểu diễn bằng các phương trình vi phân xây dựng dựa
trên hai định luật Kirchhoff về thế hiệu và dòng điện.
Xét từng phần tử tập trung R, L, C riêng rẽ (khi cho I = I0sinωt hoặc U = U0sinωt). Các
phần tử này là các phần tử tuyến tính vì giá trị của chúng không phụ thuộc vào điện thế
hoặc dòng điện. Nhưng thực tế, chúng là các phần tử phi tuyến nhưng mức độ phi tuyến
bé, và các thông số trở kháng của chúng đều phụ thuộc vào tần số.
1.2.3.1 Điện trở R
const
I
UR
R
R ==
Dòng và thế cùng pha. Nếu cho I = I0sinωt thì U = U0sinωt, và U0 = RI0
1.2.3.2 Tụ điện C
C/IZIU
C
1Z
)
2
tsin(I
C
1Idt
C
1
C
qU
0C00
C
0C
ω==
ω=
π−ωω=== ∫
Nhưng trên thực tế giữa hai má cực tụ C có tồn tại một lớp cách điện (giấy, không khí,
gốm, sứ, bán dẫn) nên tồn tại một điện trở. Có thể xem tụ với sơ đồ tương đương là tụ nối
tiếp hay song song với điện trở.
Cn mắc nối tiếp Rn
- Ở đây Rn rất nhỏ → sinδ ≈ δ
tgδ ≈ δ
tgδ = Rn / ZCn = ωRnCn
- Dòng sớm pha hơn thế một góc ϕ ≤ π/2
- δ chính là góc lệnh pha giữa thế trên hai má tụ (thực tế) và
thế khi tụ là lý tưởng (R=0)
Cn mắc song song Rn
- Tương tự như trên R// rất lớn → δ rất nhỏ
tgδ = (1/R//) / (ωC//) = 1/ ωR//C//
- δ chính là góc lệnh pha giữa dòng I thực tế và I qua tụ lý tưởng
Độ phẩm chất Q
P
WQC =
W = Uhd . I hd công suất kháng
P = Uhd . I hd . (sinδ ≈ δ) công suất tiêu thụ, phụ thuộc vào tính chất
cách điện của lớp điện môi
IR
R
C IC
IC
UC
Cn Rn C//
R//
A B A B
ABI
nCU
nRU
ABU
ϕ
δ
//CI ABI
ABU
ϕ
δ
//RI
7
→
nn
////C CR
1CR1Q ω=ω=δ=
Đối với tụ xoay
C = aϕ + C0 (C0 là tụ khi ϕ = 0, ϕ là góc quay)
Vậy đối với khung thì tần số riêng của khung phụ thuộc vào góc quay ϕ:
0Ca
1
L
1
LC
1
+ϕ==ω
Đối với tụ varicab, gốm áp điện hay điện dung lớp tiếp xúc p-n
C = C0eaU
phụ thuộc phi tuyến vào U.
Điện dung Varicab hay được dùng để điều khiển tần số.
1.2.3.3 Cuộn cảm L
- )
2
tsin(LI
dt
diLU 0L
π+ωω==
dòng điện trong cuộn cảm chậm pha π/2 so với thế.
- Thực tế cuộn cảm L còn tồn tại điện trở RL
Vì vậy, đặc trưng của cuộn cảm còn có thêm 3 thông số:
+ Điện trở cuộn dây RL và công suất tiêu tán P
+ Giá trị của RL tăng theo tần số
+ Độ phẩm chất:
L
L R
LQ ω= , d đường kính dây
δ=
dRR 0L , δ độ xuyên sâu hiệu ứng skin
σπµ=δ f
1
µ từ thẩm
f tần số
σ độ dẫn điện
Để cách điện thường phủ một lớp email cách điện.
1.3 Phương pháp phổ - Nguyên lý chồng chất
1.3.1 Phổ của hàm tuần hoàn
Xét tín hiệu tuần hoàn f(t)
f(t) = f(t+T1) T1 chu kỳ
f1 = 1/T1 tần số
ω1 = 2πf1 tần số góc
Có thể phân tích hàm tuần hoàn phức tạp trên thành chuỗi Fourie
)ntsinbntcosa(
2
a
)t(f 1n
1n
1n
o ω+ω+= ∑∞
=
n: số tự nhiên
L
C
C
U
L i = I0sinωt UL
IL
L RL
8
Với ∫
−
==
2/T
2/T
o
o dt)t(fT
1
2
a
c
∫
−
ω=
2/T
2/T
1n tdtncos)t(fT
2a ∫
−
ω=
2/T
2/T
1n tdtnsin)t(fT
2b
Nếu đặt cn2 = an2 + bn2 , tgϕn = bn/an thì
an = cncosϕn và bn = cnsinϕn
Ta được )tncos(cc)t(f n
1n
1no ϕ−ω+= ∑∞
=
Hoặc dưới dạng phức
)tn(j
1n
no
n1ecc)t(f ϕ−ω
∞
=
∑+=
Như vậy, từ một hàm tuần hoàn phức tạp f(t) ta đã khai triển ra được tổng các thành
phần điều hòa đơn giản với tần số ω1, 2ω1, …nω1, biên độ là cn. Mỗi thành phần điều hòa
đó được gọi là một vạch phổ của tín hiệu.
- Tập hợp mọi thành phần biên độ cho phổ biên độ.
- Tập hợp mọi thành phần tần số cho phổ tần số.
- Tập hợp mọi thành phần pha cho phổ pha.
Xét phổ biên độ, biểu diễn các thành phần biên độ cn của f(t) sang dạng phức:
∫
−
ω−ϕ ==
2/T
2/T
tjnj
nn dte)t(fT
2e|c|c 1n
Đặt
2
T).(c
)(S nn
ω=ω &
→ ∫
−
ω−=ω
2/T
2/T
tjn
n dte)t(f)(S 1
và tjn
0n
n
1eS)t(f ω
∞
=
∑=
Mỗi thành phần điều hòa của phổ biên độ được biểu diễn bằng một vạch, độ cao
)(Sn ω là độ lớn của biên độ. )(Sn ω là hàm mật độ phổ năng lượng, biểu diễn sự phân bố
năng lượng của tín hiệu dọc theo trục tần số ω.
Như vậy, phổ của hàm tuần hoàn f(t) là một phổ vạch không liên tục. Các vạch phổ
cách đều nhau nên được gọi là phổ tuyến tính hay phổ điều hòa. Đường bao hình các
vạch phổ cho dạng của xung tuần hoàn f(t).
1.3.2 Phổ của hàm không tuần hoàn
Giả thiết f(t) là hàm không tuần hoàn, phân tích theo chuỗi Fourie sẽ có dạng:
ω
|S| n
ω1 ω2 ω3 ω4
ω
9
ωωπ= ∫
∞
∞−
ω de)(S
2
1)t(f tj
Trong đó, S(ω) là phổ liên tục của hàm không tuần hoàn
dte)t(f)(S tj∫∞
∞−
ω−=ω
1.3.3 Nguyên lý chồng chất
Nguyên lý chồng chất là cơ sở cho việc khảo sát các mạch tuyến tính (không sử dụng
được với các mạch phi tuyến).
Nguyên lý được phát biểu như sau: Tín hiệu do nhiều nguồn ngoại lực gây ra không
phụ thuộc vào nhau. Giả sử ngoại lực f1(t) gây ra một nghiệm x1(t), ngoại lực f2(t) gây ra
một nghiệm x2(t) thì ngoại lực tổng cộng f1(t) + f2(t) sẽ gây ra nghiệm x1(t) + x2(t).
Nguyên lý chồng chất cho phép chỉ cần xét tác động của ngoại lực điều hòa đơn giản,
còn ngoại lực phức tạp sẽ coi là tổng tác động của các ngoại lực đơn giản (sine, cosine),
sử dụng phương pháp phân tích phổ Fourie.
1.4 Nguồn thế - Nguồn dòng - Phương pháp sơ đồ tương đương
1.4.1 Nguồn thế:
Là nguồn có trở nội Ri << RT. Vì vậy, điện áp lấy ra ổn định, ít thay đổi theo RT.
Ắc quy, pin (nguồn hóa học) có trở nội ∼0,1÷0,3Ω là các nguồn thế.
T
i
)t(
AB
R
R
1
U
+
ε=
Vì Ri << RT → UAB ≈ ε(t) = const
1.4.2 Nguồn dòng
Là nguồn có trở nội rất lớn Ri >> RT. Khi đó, dòng điện hầu như không thay đổi khi
thay đổi trở tải.
Ti
)t(
RR
I +
ε= vì Ri >> RT → constRI i
)t( =ε≈
Ví dụ tế bào quang điện có Ri ≈ 100MΩ là một nguồn dòng.
Tuy nhiên, việc phân biệt nguồn dòng hay nguồn thế có tính chất tương đối, tùy theo tỉ
số giữa Ri và RT. Nguồn thế thường được sử dụng trong các mạch khuếch đại, máy phát.
Còn nguồn dòng cung cấp cho mạch emittor của mạch khuếch đại vi sai.
1.4.3 Phương pháp sơ đồ tương đương
Là phương pháp để giản lược, nổi bật phần tử mà ta cần tính các đại lượng điện trên
đó và đơn giản hóa tính toán. Nghĩa là, thay một tập hợp phần tử của mạch bằng các phần
tử mới tương đương, yêu cầu làm sao cho thế và dòng qua các phần tử còn lại không đổi.
Ví dụ: Sơ đồ gồm nguồn U(t), trở nội Ri, mắc nối tiếp với R1 và R2 song song. Ta cần
khảo sát các đại lượng U2 và I2 trên R2. Ta sẽ chuyển về sơ đồ tương đương.
B
~
Ri
RT ε(t)
A
10
+=
+=
+=
21
22i
11i
iii
RiiR)t(U
RiiR)t(U
→ i1 = i2 . R2/R1
→ U(t) = (i1 + i2)Ri + i2R2
= (i2 . R2/R1 + i2)Ri + i2R2
= (R2/R1 +1) i2Ri + i2R2
= i2 Rtđ + i2R2
Trong đó, Rtđ = (R2/R1 +1)Ri
1.5 Phương pháp biên độ phức
Phương pháp biên độ phức là phương pháp biểu diễn các đại lượng điện thông qua
các số phức. Xét một khung RLC mắc nối tiếp.
Ta có phương trình:
ptsinIdt
C
1Ri
dt
diL 0ε=++ ∫
↔ ptsinpi
LC
1
dt
di
L
R
dt
id
02
2
ε=++
Các đại lượng trên đều là thực. Để giải quyết bài toán trên bằng phương pháp biên độ
phức, thay:
i = X, 2δ = R/L, ω02 = 1/LC, pε0 = P0
→ ptcosPXX2X 020 =ω+δ+ &&&
Ngoại lực dưới dạng phức jptep và tìm nghiệm dưới dạng một hàm phức jpteXX =
→
=
=ω+δ+
jpt
jpt
0
2
0
eXX
ePXX2X &&&
Trong đó, ϕ= je|X|X là biên độ phức gồm giá trị tuyệt đối và pha.
jpteXjpX =&
jpt2 eXpX −=&&
Thay vào ta được:
0
2
0
2 PXXjp2Xp =ω+δ+−
→
p2j)p(
P
X 22
0
0
δ+−ω=
So sánh với ϕ= je|X|X với ejϕ = cosϕ +jsinϕ, so phần thực với phần thực, phần ảo
với phần ảo sẽ tìm được |X| và ϕ, tức là tìm được nghiệm )pt(je|X|)t(X ϕ+=r gồm phần
thực và phần ảo, giữ lại Re )t(X
r
sẽ tìm được nghiệm thực ban đầu.
i
~
Ri
R1
U(t) ~
Rtđ
R2
Utđ = U(t)
R2
i1 i2
R
L
C
ε0sinpt
11
Phương pháp biên độ phức rất thuận tiện vì chuyển được giải phương trình vi phân
về việc giải phương trình đại số.
1.6 Phương pháp toán tử
1.6.1 Khái niệm
- Với bài toán mà nguồn ngoại lực (Uvào) là nguồn điều hòa, việc sử dụng phương
pháp biên độ phức là rất thuận tiện. Tuy nhiên, khi nguồn tác động không phải là tín hiệu
điều hòa (chẳng hạn là tín hiệu dạng xung) thì quá trình điện xảy ra trong mạch điện không
phải là một quá trình dừng mà là quá trình quá độ. Lúc này không thể áp dụng phương
pháp biên độ phức.
- Với quá trình quá độ, sử dụng phương pháp toán tử ta sẽ chuyển được phương
trình vi phân (biến t) về phương trình đại số (biến p). Tương ứng có ánh xạ 1-1 như sau:
Hàm gốc f(t) Biến t Ura(t)
Hàm ảnh )p(Fˆ Biến p Ura(p)
1.6.2 Tính chất của toán tử:
1.6.2.1 Hàm gốc f(t) là một hàm phức của biến thực t nếu thỏa mãn 3 điều kiện:
- Liên tục khắp nơi trừ một số điểm gián đoạn loại 1.
- f(t) = 0 với mọi t < 0.
- f(f) tăng không nhanh hơn hàm mũ |f(t)| <Mest. M, s là số thực.
Nếu một hàm nào đó không thỏa mãn điều kiện 2 thì ta nhân nó với hàm đơn vị thì sẽ
thỏa mãn điều kiện 2
1.6.2.2 Hàm ảnh Laplace
- Nếu biết hàm gốc là f(t) thì sẽ suy ra hàm ảnh )p(Fˆ
∫∞ −=
0
pt dt)t(fe)p(Fˆ t biến thực
p biến phức
- Ngược lại, nếu biết hàm ảnh )p(Fˆ thì có thể tính được hàm gốc f(t)
∫
∞+
∞−π
=
ja
ja
pt dp)p(Fˆe
j2
1)t(f a = Re (p)
1.6.2.3 Các định lý về quan hệ giữa hàm ảnh và hàm gốc
a) Tuyến tính )p(Gˆ)p(Fˆ)t(g)t(f β+α→β+α
b) Đồng dạng
Mọi α>0 thì )p(Fˆ1)t(f αα→α
c) Đạo hàm hàm gốc )0t(f)p(Fˆp)t(f =−→′
...fpfp)p(Fˆp)t(f )0t(
2n
)0t(
1nnn −′−−→ =−=−
d) Đạo hàm hàm ảnh )t(f.t)p(Fˆ ′−→′
)t(f.)t()p(Fˆ nn −→
12
e) Tích phân hàm gốc Nếu dt)t(f)t(g
t
0
∫= thì p )p(Fˆ)p(Gˆ =
f) Tích phân hàm ảnh Nếu ∫∞=
p
dp)p(Fˆ)p(Gˆ thì
t
)t(f)t(g =
g) Định lý chậm Nếu gốc chậm τ thì tương đương ảnh chậm e-pτ
)p(Fˆe)t(f pτ−→τ−
h) Định lý chuyển dịch Nếu ảnh dịch chuyển p0 thì gốc nhân với tp0e
)t(fe)pp(Fˆ tp0 0→−
Các định lý trên đều có thể được chứng minh khi dựa trên quan hệ giữa ảnh và gốc
(mục 2)
1.6.2.4 Một số hàm ảnh và gốc tương ứng thông dụng
η(t) = 1(t) →
p
1
t → 2p
1
et →
1p
1
− -t → 2p
1−
sinωt → 22p ω+
ω
-tn → 1np
!n
+
cosωt → 22p
p
ω+ e
-λtcosωt → 22)p(
p
ω+λ+
λ+
1.6.2.5 Ví dụ cụ thể cho mạch điện
Biểu thức tích phân Biểu thức vi phân
Điện trở UR = IR.R RR IˆRUˆ =
Tụ điện
idt
C
1 (0)U U CC ∫+=
dt
dU
Ci CC =
pC
Iˆ
)0(UUˆ CCC +=
)0(CUUˆCpIˆ CCC −=
Cuộn cảm
dt
dI
LU LL =
dtU
L
1 (0)I I LLL ∫+=
)0(LIIˆLpUˆ LLL −=
pL
Uˆ
)0(IIˆ LLL +=
Ở trên Ux(0), Ix(0) là hàm thời gian tại t=0. Nếu cho các giá trị ban đầu đó = 0 thì:
RR IˆRUˆ = → R điện trở toán tử
pC
Iˆ
Uˆ CC = → pC
1
dung kháng toán tử
LL IˆLpUˆ = → pL cảm kháng toán tử
1.7 Mạch vi phân, tích phân, mạch truyền
1.7.1 Hệ số truyền đạt
1.7.1.1 Tứ cực, nhị cực
13
1.7.1.2 Hệ số truyền đạt
- Là đại lượng đo bằng tỉ số giữa đại lượng lối ra trên đại lượng lối vào.
vao
ra
U
U
K = Hệ số truyền đạt thế
vao
ra
I
I
K = Hệ số truyền đạt dòng
vao
ra
I
U
K = Hệ số truyền đạt điện trở
vao
ra
U
I
K = Hệ số truyền đạt dẫn
- K là một đại lượng phức ϕω= je|)(K|K .
- K = K(ω) Đặc trưng tần số
ϕ = ϕ(ω) Đặc trưng pha
- Dải truyền ∆ω = ωc - ωt
Trong đó, ωc, ωt là giới hạn tần số trên và dưới của vùng tần số truyền qua, thỏa
mãn điều kiện K0/√2 ≈ 0,707K0.
1.7.2 Mạch vi phân
Mạch vi phân là mạch mà tín hiệu lối ra tỉ lệ với vi phân tín hiệu lối vào:
dt
dU
constU vàora =
1.7.2.1 Mạch vi phân RC lối ra trên R
a) Khảo sát đặc trưng dừng
Sử dụng phương pháp biên độ phức:
Cj
1R
U
I v
ω+
=
RCj1
UCRj
Cj
1R
UR
IRU vvra ω+
ω=
ω+
==
Với ra
v
v Udt
Ud
Uj
rrr =ω →
RCj1
dt
Ud
RC
U
v
ra ω+=
r
r
Nếu thỏa mãn điều kiện vi phân
ωRC << 1 thì
dt
Ud
RCU vra
rr =
Lối ra Lối vào
Mạch điện
Hệ nhị cực
Mạch điện
Hệ tứ cực
Lối vào Lối ra
K
K0
K0/√2
ω ωt ωc
tj
v eUU
ω= &r Ura
C
R
14
Xét 222
v
ra
CR1
)RCj1(RCj
RCj1
RCj
U
K
K ω+
ω−ω=ω+
ω==
2222
22
222222
222
1
j
1CR1
RCj
CR1
CRK τω+
ωτ+τω+
τω=ω+
ω+ω+
ω=
→
2222
22
222
2244
11
1
)1(
|K|
τω+
ωτ=τω+
τω+ωτ=τω+
τω+τω=
Tại K = 1/√2 → ωτ = 1 → ωt = 1/τ
Qua đồ thị ta nhận thấy, ω càng thấp
thì 1/ωC càng lớn, biên độ lối ra càng nhỏ
→ các thành phần tần số càng thấp càng
khó đi qua mạch vi phân.
Ứng dụng:
- Bộ lọc tần số cao, với vùng truyền qua từ ωt → ∞
- Biến thiên R → τ biến thiên → vùng truyền qua được mở rộng hay thu hẹp. Dùng để
điều chỉnh độ trầm bổng ở phía tần số thấp.
b) Khảo sát đặc trưng quá độ
Biểu diễn Ura dưới dạng toán tử:
pC
1R
RUˆ
Uˆ vra
+
=
Với Uv =1(t):
τ+
=
τ+
=
1p
1
p
11
1
p
1Uˆ ra
Theo định lý dịch chuyển
Ura(t) =1(t).e-t/τ
Trong đó, τ = RC là hằng số thời gian
↔ Ura(t) = e-t/τ
Với Uv dạng xung vuông Uv =1(t) - 1(t-t’), bề rộng là t’
→ Ura(t) = 1(t).e-t/τ - 1(t-t’).e-(t-t’)/τ
t < 0 Ura(t) = 0
0 ≤ t < t’ Ura(t) = e-t/τ
t ≥ t’ Ura(t) = e-t/τ - e-(t-t’)/τ
τ càng nhỏ thì tín hiệu ra càng méo so với tín hiệu vào
τ/t’ ≥ 50 xung ra gần giống xung vào
τ/t’ < 50 xung ra bắt đầu bị méo
τ/t’ ≤ 50 xung ra chuyển sang dạng xung kim
điều kiện vi phân càng tốt thì xung càng nhọn
Ứng dụng: Tạo ra xung kim từ xung vuông lối vào. Điều kiện vi phân càng tốt thì xung
càng nhọn.
U
t
τ
τ1
τ
τ1
τ1 < τ
e-t / τ
e-t/τ - e-(t - t’) / τ
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
U
t
Uv = 1(t)
Ura = e-t/τ
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2 K
ω
τ1
τ2
τ1 < τ < τ2
K=1/√2
τ
ωt
15
1.7.2.2 Mạch vi phân RL lối ra trên L
Điều kiện vi phân : τ << T, với τ = L/R
dt
idLUU raL
rrr ==
dt
idLiRUUU LRv
rrrrr +=+=
Phương trình có nghiệm
)e1(
R
U
i L/Rtv −−=
→ )]e1(U[
dt
d
R
LU /tvra
τ−−=
Ứng dụng:
Dùng mạch tuyến tính RC hoặc RL để thay đổi phổ tín hiệu lối vào tạo tín hiệu lối ra
khác dạng ban đầu. Đó là một phương pháp để tạo xung dùng các mạch tuyến tính. Điều
cần thiết là tín hiệu vào phải có phổ phức tạp, vì tín hiệu đơn giản (sine…) không bị biến
dạng mà chỉ lệch pha.
1.7.3 Mạch truyền
Mạch truyền cho phép truyền qua đủ mọi thành phần tần số, tín hiệu lối ra giống như
tín hiệu lối vào.
Điều kiện cho mạch truyền ngược với điều kiện vi phân:
ωRC >> 1
Ứng dụng: Mạch truyền hay được sử dụng trong các máy thu thanh để truyền tín hiệu
không bị méo dạng.
1.7.3 Mạch tích phân
Mạch tích phân là mạch mà dtUconstU vra ∫=
1.7.3.1 Mạch tích phân RC lối ra trên C
a) Xét quá trình dừng
Cj
1R
U
I v
ω+
=
rr
→
RCj1
U
Cj
1.IU vra ω+=ω=
rrr
Uv
R
Ura
L
I
tj
v eUU
ω= &r Ura C
R
16
Khi ωRC >> 1 thì
dtU
RC
1
j
U
RC
1U v
v
ra ∫=ω=
rrr
Tương tự như trong mạch vi phân,
ta tính được hệ số truyền đạt thế:
RCj1
1K ω+=
↔
221
1|K|
τω+
=
Tại giá trị 2/1|K| = sẽ có
ω = ωc = 1/τ
gọi là giới hạn tần số cao.
Vậy khi thỏa mãn điều kiện tích phân ωRC >> 1 thì mạch RC lối ra trên C hoạt động
như một mạch lọc tần số thấp. Vùng truyền qua ∆ω = 0 ÷ ωc.
Muốn mở rộng vùng truyền qua thì phải tăng ωc, nghĩa là giảm τ (giảm R hoặc C).
b) Xét quá trình quá độ
)
p
11
11(Uˆ
pC
1R
RUˆ
UˆUˆUˆUˆ v
v
vRvra
τ+
−=
+
−=−=
Với Uv(t) = 1(t)
τ−−=→
τ+
−=
τ+
−=
/t
ra
ra
e1)t(U
1p
1
p
1)
p
11
11(
p
1Uˆ
Khi τ càng nhỏ thì Ura càng giống Uv.
Với Uv(t) = 1(t) - 1(t-t’)
Khi 0 ≤ t ≤ t’ τ−−= /tra e1)t(U
Khi t > t’ τ
−−τ−−=
'tt
/t
ra e)e1()t(U
τ càng tăng thì tín hiệu ra càng méo. Nếu τ quá lớn sẽ cho xung tam giác (gần
giống dạng tích phân).
τ/t’ =1/50 Ura giống Uv
τ/t’ = 1/10 bắt đầu méo
τ/t’ càng nhỏ, càng gần mạch tích phân.
1.7.3.2 Mạch tích phân RL lối ra trên R
R
Lj1
U
R
LjR
U
U vvra
ω+
=ω+=
rrr
Nếu ωτ >> 1 (τ = L/R) thì
dtU
L
R
j
U
L
RU v
v
ra ∫=ω=
rrr
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
t
Ura
τ2
τ1
τ
τ2<τ<τ1
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2 |K|
ω
ωc
1/√2 τ2 < τ1
τ1
τ2
U
t
τ
τ1
t’
τ < τ1
Uv
L
Ura R
17
Ứng dụng:
- Làm mạch lọc tần số thấp (không cho đi qua tần số cao), chống nhiễu.
- Làm mạch lọc nguồn chỉnh lưu (những thành phần biến đổi tần cao sẽ bị mất, chỉ
cho đi qua thành phần một chiều), tín hiệu giảm độ mấp mô.
- Tạo xung răng cưa, tam giác dựa theo việc điều chỉnh thời gian phóng nạp τ.
1.8 Các mạch cộng hưởng RLC
1.8.1 Mạch cộng hưởng RLC mắc nối tiếp
Khi đoản mạch nguồn E(t) thì dao động trong mạch là những dao động riêng tắt dần vì
trong khung có trở R sẽ là nguồn tiêu hao năng lượng dưới dạng nhiệt năng.
Khi E(t) là nguồn suất điện động xoay chiều tác động thì trong khung có thể duy trì
được dao động cưỡng bức. Dao động này có thể có biên độ lớn hơn nhiều so với độ lớn
E(t), đó là trường hợp cộng hưởng. Ta hãy xét trường hợp cộng hưởng này đối với mạch
RLC mắc nối tiếp.
Giả sử E(t) = ε0cospt, I
r
là dòng điện trong mạch.
Theo định luật Kirchhoff:
ptcosIdt
C
1Ri
dt
diL 0ε=++ ∫
Biểu diễn E(t) dưới dạng phức jpt0e)t(E ε=
r
, tìm nghiệm phức jpteI)t(I =r
Thay vào ta được:
0I)jpC
1RjpL( ε=++
→
)
pC
1pL(jR
I 0
−+
ε= là biên độ phức của dòng điện trong khung
ZImZRe)
pC
1pL(jRZ +=−+= là tổng trở phức của khung
Vì I là biên độ phức nên được viết dưới dạng:
I = |I0|ejϕ = |I0|cosϕ + j|I0|sinϕ
ϕ là pha của dao động cưỡng bức so với ngoại lực
So sánh I ở hai công thức trên, tìm được
=−=ϕ
−+
ε=
ZRe
ZIm
R
pC/1pLarctg
)pC/1pL(R
|I|
22
0
0
Đưa vào các ký hiệu
ω0 = 1/√LC tần số dao động riêng của khung
Uv
Ura
C phóng C nạp
RC nhỏ
RC lớn
t
L
C
R
E(t)
18
γ = p/ω0 độ lệch tần
RRC
1
R
L
Q
0
0 ρ=ω=
ω= độ phẩm chất của khung
C
L=ρ trở đặc trưng
→
γ
γ−−=ϕ
γ−γ+
=
)1(Qarctg
)1(Q1
I
|I|
2
22
max0
0
Theo kết quả này ta nhận thấy, khi p = ω0 sẽ xảy ra hiện tượng cộng hưởng thế.
Đặc điểm của cộng hưởng thế:
- Tổng trở Z cực tiểu Zmin = R
- Độ lệch pha ϕ = 0
- Dòng điện I cực đại I = I0 max = ε0/R
- Sụt thế trên R UR CH = I0 max.R = ε0
- Sụt thế trên L UL CH = (pCHL). I0 max = (ω0L). (ε0/R) = Qε0
- Sụt thế trên C UC CH = 1/(pCHC). I0 max = 1/(ω0C). (ε0/R) = Qε0
Như vậy, khi cộng hưởng thì thế trên hai đầu cuộn cảm và tụ điện lớn gấp Q lần thế
hai đầu điện trở (cũng là thế lối vào). Vì thế, hiện tượng này được gọi là cộng hưởng thế.
Ta lần lượt xét sự phụ thuộc của các sụt thế này theo tần số p.
+
22
0
0R
)1(Q1
R|I||U|
γ−γ+
ε==
+
2222
0
2
0L
)1(Q
Q
pL|I||U|
γ−+γ
εγ==
+
22
2
2
0
0L
)1(
Q
pC
1|I||U|
γ−+γ
ε==
- Đặc trưng pha, với ϕ là độ lệch pha giữa dòng và thế
γ
γ−−=ϕ )1(Qarctg
2
Tại vùng truyền qua 2∆ω:
+ 0 < p < ω0: mạch mang tính chất điện dung
+ ω0 < p < ∞: mạch mang tính chất điện cảm
|UL| |UC|
ω
ϕ π/2
-π/2
ω0
0 2
ε0.Q2
ε0.Q1
1
Q1
Q2
Q1 > Q2
0 2
Q1 < Q2
Q1
Q2
1
ε0
γ γ 0 21
ε0.Q1
ε0.Q2 Q2
Q1
Q1 > Q2
γ
19
+ p = ω0: mạch thuần trở
- Xác định độ phẩm chất Q theo dải tần
2
1
)1(Q1
1
I
|I|
22max0
0 =
γ−γ+
=
→ ω∆
ω=ω∆ω
ω≈+ω−ω
ω=−ω
ω=
22)p)(p(p
Q 0
0
2
0
00
2
0
22
0
2
0
→ ω∆
ω=
2
Q 0
Ứng dụng: Nhờ có tính chất cộng hưởng, khung có tính chất chọn lọc cao (Q càng
lớn, độ chọn lọc càng cao). Vì vậy, khung cộng hưởng được sử dụng như một bộ lọc dải
thông ở các tầng đầu lối vào của các máy thu thanh để bắt một số dải sóng nhất định.
1.8.2 Mạch cộng hưởng RLC mắc song song
1.8.2.1 Khi nguồn ε(t) là nguồn thế
Phương trình Kirchhoff:
+=ε
−=ε→−=ε ∫
dt
dI
LRI
)II(
C
1dt)II(
C
1
2
2
2121 &
Từ phương trình thứ nhất, rút ra I2 thay vào phương trình thứ hai, ta được
2
2
1
1 dt
dLC
dt
dI
L
dt
dRCRI)t( ε−+ε−=ε
Thay ε(t) dạng hàm phức ε(t) = ε0ejpt và tìm nghiệm I1 dưới dạng phức jpt11 eII =
r
:
)LCpjpRC1(I)jpLR( 201 −+ε=+
→ tổng trở phức:
LCpjpRC1
jpLRZ 2−+
+=
Chia cả tử và mẫu cho (-jpC):
22
2
22 )
pC
1pL(R
)
pC
1pL(
C
L
pC
R
j
)
pC
1pL(R
)
pC
1pL(
pC
R
C
RL
)
pC
1pL(jR
pC
Rj
C
L
Z
−+
−−
−
−+
−−
=
−+
−
=
Đặt ω0 = 1/√LC, γ = p/ω0, Q = ω0L/R
→
Q
j)1(
Qj1RZ
2 γ+γ−
γ+=
Thay ϕ= j0 e|Z|Z →
222
22
0
)
Q
()1(
Q1R|Z| γ+γ−
γ+=
Là giá trị tuyệt đối của điện trở cộng hưởng khung song song. Nó có tính chất của một
đường cong cộng hưởng. Do vậy, trường hợp này được gọi là cộng hưởng điện trở.
Khi γ = 1, |Z0| = RQ√(1+Q2). Nếu Q >> 1 → |Z0| = RQ2 = Qρ.
Như vậy, khi cộng hưởng p = ω0 thì điện trở của khung tăng lên Q lần. Lúc này, dòng
I1
L C
R
ε(t) =ε0cospt
I2
20
điện trong khung là nhỏ nhất.
RC
1
RR
C
L
R
Q 2
0
2
0
ω=
ω==ρ=
22
0
22
0
2
CH0 RC
1
R
L
RC
L
R
Z ω=
ω==ρ=
Trong trường hợp này điện áp giữa hai đầu khung dao động ít thay đổi, gần bằng điện
áp nguồn ngoài. Nếu đo điện áp này thì sẽ không
thấy cộng hưởng vì phụ thuộc vào nguồn. Muốn
quan sát cộng hưởng phải mắc nối tiếp một điện trở với khung
1.8.2.2 Khi nguồn ngoài là nguồn dòng
Phương trình điện áp hoàn toàn giống khung cộng hưởng mắc nối tiếp
+=
=−+ ∫
321
32
2
III
0dtI
C
1RI
dt
dI
L
→ 0dt)II(
C
1RIIL 2122 =−−+ ∫&
→
LC
I
LC
I
I
L
RI 1222 =++ &&&
Đặt 2δ = R/L, ω0 = 1/√LC
→ tj20022022 eIII2I ωω=ω+δ+ &&&
Giống như khung cộng hưởng mắc nối tiếp, khi cộng hưởng (γ =1), dòng cực đại, điện
áp hai đầu khung tăng lên Q lần và gọi là cộng hưởng dòng điện (dòng trong hai nhánh
khung tăng lên Q lần).
Đặc trưng cộng hưởng:
220 )1(Q1
1
|)(Z|
|)(Z|
γ−γ+
=ω
ω
…
1.8.2.3 Ứng dụng cộng hưởng mắc nối tiếp và song song
1) Nhờ tính chất chọn lọc và khuếch đại điện áp nên
thường được dùng trong các mạch vào của máy thu thanh
để chọn lọc hoặc loại bỏ những tần số không cần thiết.
2) Dùng trong các máy đo bước sóng : nối khung cộng
hưởng có đồng hồ đo, đặt gần khung máy phát. Chỉnh C
cho thấy cộng hưởng (dòng điện đồng hồ chỉ cực đại).
Qua giá trị L, C, tính được tần số máy phát ω=1/√LC.
3) Cộng hưởng điện trở có tính chất ngăn chặn các
tín hiệu có tần số trùng tần số riêng của khung. Vì thế,
điều chỉnh ω0 cộng hưởng với tần số trung tần ftt = 465KHz
để từ máy thu ftt không truyền ngược lại ra ăngten
tránh nhiễu cho các đài khác.
0 2
Q2
2.R
Q1
2.R
1
Q2
Q1
Q1 > Q2
|Z| 0
γ
Ukhung
ω
p=ω0
I1
L C
R
I(t) =I0ejωt
I2
I3
Máy
phát
sóng
L C
M
Máy
thu
21
4) Mạch cộng hưởng song song sẽ thu nhiễu tần số ωi
vào khung và truyền xuống đất, còn các tần số khác vào máy thu.
5) Các máy đo phẩm chất Q-meter, đo C, đo L đều dựa
trên tính chất cộng hưởng của khung Q = fCH / 2∆f.
6) Để đo được đặc trưng cộng hưởng của khung song song khi nguồn E(t) là nguồn
thế, cần mắc nối tiếp một điện trở 5-10K từ nguồn vào khung để nguồn thế trở thành
nguồn dòng mới đo được điện trở của khung (tuy là độ phẩm chất có suy giảm do sự có
mặt của điện trở mắc song song với khung này).
7) Hiện tượng cộng hưởng có thể gây ra các chấn động mạnh trong cơ học (tòa nhà,
cầu đường...). Vì vậy, các động cơ hoặc nguồn phải có tần số khác xa tần số cộng hưởng
để tránh rung và giảm các chấn động có tính chất cộng hưởng.
8) Tính chất cộng hưởng còn được sử dụng trong các phép đo địa chấn, đo nhịp tim
trong y học...
1.9 Dao động riêng
Dao động riêng tồn tại khi không có nguồn ngoại lực tác động.
Dao động riêng có thể là dao động của điện tích, dòng điện hoặc
điện thế trong khung. Trong các trường hợp đó, từ phương trình Kirchhoff
ta có được:
0q
LC
1q
L
Rq =++ r&r&&r
hay 0I
LC
1
dt
Id
L
R
dt
Id
2
2
=++ r
rr
hoặc 0U
LC
1
dt
Ud
L
R
dt
Ud
2
2
=++ r
rr
Thay biến số bằng X, đặt 2δ = R/L, ω0 = 1/√LC, ta có:
0XX2X 20 =ω+δ+ &&&
1.9.1 Xét trường hợp có dao động (δ2 < ω02)
Nghiệm của phương trình vi phân bậc 2 là một hàm exp: x = A. eλt
→ λ2 + 2δλ + ω02 = 0
→ λ = -δ ± j√(ω02 - δ2) = -δ ± jω1
với ω12 = ω02 - δ2
→ [ ]tj2tj1t 11 eA2eA22e)t(X ω−ω
δ−
+=
2A1 = Aejϕ
2A2 = Aejϕ
)tcos(
2
ee
1
)t(j)t(j 11 ϕ−ω=+
ϕ−ω−ϕ−ω
→ X(t) = (Ae-δt) cos(ω1t - ϕ) = (biên độ tại t). (phần dao động)
Đó là đối với trường hợp có dao động, ma sát nhỏ. Đặt τ0 = 1/δ là hằng số thời gian, δ
là hệ số tắt dần.
Xét phần biên độ Ae-δt giảm dần theo t với quy luật hàm exp. Ý nghĩa của τ0 là sau
Máy
thu
L
C
R
E(t)=0
22
thời gian này, biên độ giảm đi e lần.
Đưa thêm vào đại lượng θ = δT1 = δ.2π/ω1 là
decrement tắt dần. Xét ý nghĩa của decrement này:
Nếu tại t0, biên độ X = Ae-δto
Thì tại t1 = t0 + nT1, biên độ là X = Ae-δ(to-nT1)
→ θ−δ− == nnTn ee
X
X
1
→ θ = -(1/n).ln(Xn/X)
Nếu θ = 0,001 thì sau n = 1000 chu kỳ, biên độ sẽ giảm đi e lần. Trong khung, θ =
(2÷5)%, có nghĩa sau 20÷50 chu kỳ dao động, biên độ giảm đi e lần. Do vậy, xem như θ
đánh giá khả năng duy trì dao động. θ nhỏ thì độ suy giảm ít và ngược lại.
Xét sự suy giảm năng lượng trong khung sau một chu kỳ dao động (ý nghĩa của 2θ)
0
C
qqRqL =++
r
&r&&r
→ 2qR
C
q.qq.qL &r
r&r&r&&r −=+
→ 2
22
qR]
C2
q
2
qL[
dt
d &r
r&r −=+
Đặt
C2
q
2
qLW
22 r&r += là tổng năng lượng dự trữ trong trường của cuộn cảm và tụ điện.
→ dtqRdW 2&r−= .
Lấy tích phân theo chu kỳ T1
∫∫
++
−=
10
0
10
0
Tt
t
2
Tt
t
dtqRdW &r
→ )t(W
2
1.
L
RT2
W.
L
RT2
)dt
2
qL
T
1(
L
RT2
)Tt(W)t(W 0
1
L
1
Tt
t
2
1
1
100
10
0
===+− ∫
+ &r
→ θ=δ==+− 2T2
L
RT
)t(W
)Tt(W)t(W
1
1
0
100
Vậy 2θ là sự suy giảm tương đối của năng lượng sau mỗi chu kỳ.
1.9.2 Trường hợp không có dao động (δ2 > ω02)
Với công thức λ = -δ ± j√(ω02 - δ2) = -δ ± jω2 với ω22 = ω02 - δ2
Thay vào nghiệm X(t), ta thấy chuyển động không còn tính chất dao động mà có một
trong những dạng sau:
Đó là những chuyển động tới hạn, giống con lắc dao động trong chất lỏng (hệ số ma
sát lớn) thì lúc đó sẽ không có dao động.
Ae-δtcos(ϖ1τ−φ)
Ae-δt
X(t)
t
X
t
X
t
X
t
23
1.9.3 Xét tác động của ngoại lực (dưới dạng chuỗi xung vô tuyến)
1.9.3.1 Khi R = 0
Thực tế R rất nhỏ, ví dụ vòng dây làm bằng chất siêu dẫn. Khi đó, dạng bài toán:
ptcosEXX 0
2
0 =ω+&&
sẽ có nghiệm riêng và nghiệm cưỡng bức X = X0 + X1
Khi E0=0 có nghiệm riêng: X0 = asinω0t - bcosω0t
Còn khi E0≠0 thì có cả nghiệm cưỡng bức X1 = λcospt
→ X(t) = asinω0t - bcosω0t + E0cospt /(ω02 – p2)
Đặt điều kiện ban đầu vào nghiệm: t = 0, X = X& = 0
Thay vào nghiệm X(t) → a = 0, b = E0 / (ω02 – p2)
Do đó ]tcospt[cos
p
E
)t(X 022
0
0 ω−−ω=
t)p(
tcosptcos
)p(
tE
)t(X
0
0
0
0
−ω
ω−
+ω=
2
t)p(
2
t)p(
sin
2
t)p(
sin
)p(
tE
)t(X
0
0
0
0
0
−ω
−ω
+ω
+ω=
Khi cộng hưởng ta có:
)p(1
2
t)p(
2
t)p(
sin
0
0
0
ω→→−ω
−ω
→ tsin
2
tE
)t(X 0
0
0 ωω=
Trường hợp xung vô tuyến
1.10 Khung liên kết
Các mạch vi phân, tích phân nếu thỏa mãn các điều kiện vi phân, tích phân tương
ứng thì khi tín hiệu truyền qua sẽ bị méo dạng (một số thành phần tần số thấp hoặc tần số
cao của phổ tín hiệu sẽ bị chặn lại, không cho truyền qua). Nếu là mạch truyền thì tín hiệu
truyền qua không biến dạng. Nếu là mạch lọc thì phổ tín hiệu sẽ bị thoát xuống đất, chỉ còn
Uv=E0cosω0t
tsin
2
tE
)t(X 0
0
0 ωω=
t
24
lại thành phần một chiều. Cầu Wishton có tính chất chọn lọc gần giống như các mạch cộng
hưởng (mạch lọc tích cực).
Khung cộng hưởng có tính chất chọn lọc trong dải tần 2∆f nên cũng không truyền
được các tín hiệu có phổ không nằm trong vùng 2∆f. Độ phẩm chất Q của khung càng cao
thì phổ tín hiệu càng hẹp. Để mở rộng dải tần và nâng cao tính chọn lọc Q, người ta phải
liên kết hai hoặc nhiều khung cộng hưởng với nhau.
1.10.1 Ảnh hưởng của mạch liên kết
Xét tác động của hai khung liên kết hỗ cảm:
Giả sử nguồn ε(t) = ε0ejωt.
Phương trình điện thế hai khung:
+++=
+++=ε
∫
∫
dt
Id
MdtI
C
1
dt
Id
LRI0
dt
Id
MdtI
C
1
dt
Id
LRI)t(
1
2
2
2
222
2
1
1
1
111
rrrr
rrrr
Tìm nghiệm dưới dạng:
tj11 eII
ω=r , tj22 eII ω=
r
→
ω+ω−ω+=
ω+ω−ω+=ε
12
2
2222
21
1
11110
IMjI
C
1jILjRI0
IMjI
C
1jILjRI
Ký hiệu
1
11 C
1LX ω−ω= , 222 C
1LX ω−ω=
→
→
22
1
2 XjR
IMj
I +
ω−=
Đặt 2I vào phương trình thứ hai trong hệ phương trình, ký hiệu Z2
2 = R22 + X22
→ )
XjR
MXjR(I
22
22
1110 +
ω++=ε
Tách phần thực và phần ảo
td122
2
22
22
2
22
1110 ZI)XZ
MjR
Z
MXjR(I =ω−ω++=ε
→ tdtd22
2
22
122
2
22
1td XjR)XZ
MX(j)R
Z
MR(Z +=ω−+ω+=
Như vậy, hai khung liên kết có thể thay bằng một khung tương đương có trở hoạt và
trở kháng tương đương.
22
2
22
1td RZ
MRR ω+=
22
2
22
1td XZ
MXX ω−=
Như vậy, phần trở hoạt và trở kháng của khung 1 bị ảnh hưởng rõ rệt bởi khung 2.
L1
C1
R1
ε(t)
C2
R2
L2
I1
I2 M
Rtd
Xtd ε(t)
25
1.10.2 Đặc tính cộng hưởng
Tính như khung cộng hưởng nối tiếp, chỉ thay R=Rtd, X=Xtd để tìm tần số cộng hưởng.
Hiện tượng cộng hưởng sẽ xảy ra khi tổng trở kháng của mạch điện tương đương tdX = 0.
0)
C
1L(
)
C
1L(R
M)
C
1L(
2
2
2
2
2
2
2
22
1
1 =ω−ω
ω−ω+
ω−ω−ω
- phương trình tần số.
1.10.2.1 Nếu hai khung liên kết mạnh (χ≈ 1 ↔ M lớn)
Với χ = M2/L1L2 gọi là hệ số liên kết.
11
2
1 CL
1n = ,
22
2
2 CL
1n = là các tần số riêng phần của khung I và khung II
Khi bỏ qua R2
→ 22
2
2
2
2
1 )
n
1)(
n
1( χ=ω−ω−
→ ω4(1- χ2) - ω2(n12 – n22) + n12.n22 = 0
Giải phương trình này ta xác định được hai tần số cộng hưởng ω1 và ω2.
Hai tần số này chỉ trùng với tần số riêng (n1,n2) của từng khung I và II khi χ = 0.
0)
n
1)(
n
1( 2
2
2
2
2
1 =ω−ω−
có hai nghiệm
11
2
1
2
1 CL
1n ==ω
22
2
2
2
2 CL
1n ==ω
Nếu χ ≠ 0 sẽ tìm được hai tần số ω1 ≠ n1, ω2 ≠ n2 và nằm ngoài hai tần số n1, n2
Hai tần số cộng hưởng n1, n2 nằm rất xa nhau, không chồng lên nhau
1.10.2.2 Nếu hai khung liên kết yếu (χ ≈ 0 ↔ M nhỏ)
Khi đó, không thể bỏ qua sự có mặt của R2
0
)n1(d
)n1(
)
n
1(L
2
2
2
22
2
2
2
22
2
2
1
1 =
ω−+
ω−χ−ω−ω , đặt 2
2
2 L
R
d ω=
Vì ωL1 ≠ 0 nên
liên kết
không
liên kết
n12 n22 ω22 ω12
Không tính đến R2
26
0
)n1(d
)
n
1(
)n1(
2
2
2
22
2
2
2
22
2
2
1 =
ω−+
ω−χ−ω−
Xét trường hợp mạch lọc dải, khi hai khung hoàn toàn giống nhau (L1 = L2 = L,
C1 = C2 = C), liên kết yếu (n1 = n2 = n), đặt độ lệch tần (ω, n)
2
2
2
2
2
2
2
1 n1
n
1
n
1 ω−=ω−=ω−=ξ
→ 0)
d
1( 22
2
2
=ξ+
χ−ξ
Có 3 nghiệm + ξ = 0 → ω3 = n
+ ξ1,2 = ±√(χ2 - d22) → có hai nghiệm thực ω1, 2 khi χ2 > d22
Khi χ < d2 (liên kết yếu), hai khung hoàn toàn giống nhau thì ξ1,2 là ảo chỉ còn một
nghiệm thực ξ = 0.
Như vậy, khi liên kết yếu ta có một tần số cộng hưởng ω3 = n. Còn khi liên kết mạnh,
có hai tần số cộng hưởng ω1, ω2 cách xa tần số n (ứng với ξ1, ξ2).
Như vậy, mặc dù hai khung hoàn toàn giống nhau, tăng độ liên kết sẽ mở rộng dải tần
số cộng hưởng (2∆f) của khung tương đương. Nhiều khi sử dụng 3 hoặc 4 khung giống
nhau liên kết sẽ tạo được vùng truyền rộng. (mạch lọc dải rộng trong radio, tivi…), trong
các mạch đo bước sóng, đo tần số máy phát
cần độ ghép yếu, cần R2 nhỏ để không tiêu thụ
năng lượng máy phát và đồng hồ đo có độ nhạy cao.
1.11 Biến thế
Trong trường hợp biến thế, độ ghép giữa các cuộn dây luôn là ghép chặt (χ≈1 ↔
M≈√L1L2). Biến thế tần số thấp thường dùng lõi sắt non, biến thế âm tần thường dùng lõi
pecmaloy hoặc xuyến ferit.
LLK1 = L1 + Lks1
LLK2 = L2 + Lks2
Khi không tính đến từ thông khuếch tán hoặc những mất mát do xuất hiện dòng Fucô,
thì sơ đồ tương đương có thể bỏ qua Lks1, Lks2 và sơ đồ gần giống sơ đồ hai khung liên kết
với LLK1 ≈ L1, LLK2 ≈ L2
liên kết nhỏ hơn tới hạn
(liên kết yếu)
n ω2 ω1
χ<d2
χ=d2 χ>d2 liên kết lớn hơn tới hạn
(liên kết mạnh)
Có mặt R2
Cp Uv Cp Ura
εoejωt
Từ thông liên kết
Từ thông khuếch tán
RT
L1
Lks1
ε(t)
L2
I1 I2 M
Lks2
RT
27
Tính |I|, ϕ:
Tính toán như đối với hai khung liên kết
ω−+ω+=
=ε
)X
Z
MX(j)R
Z
MR(Z
ZI
22
2
22
1T2
2
22
1td
td1
thường RT >> R1 nên bỏ qua R1. Tìm được
ϕ=
ω+
ωω−ω+ω+
ω
ε= j1
2
2
2
T
221
2
1T2
2
2
T
21
21 e|I|
)
)L(R
LLL
L(jR
)L(R
LL
I
→
2
2
2
2
T
221
2
1
2
T2
2
2
T
21
2
1
)L(R
LLL
LR
)L(R
LL
|I|
ω+
ωω−ω+
ω+
ω
ε=
và
T2
2
2
T
21
2
2
2
2
T
221
2
1
R
)L(R
LL
)L(R
LLL
L
tg
ω+
ω
ω+
ωω−ω
=ϕ
Công suất:
Công suất vào của biến thế:
P1 = Pra + Pkhuếch tán ≈ Pra (khi Pkhuếch tán = 0 công suất ra lớn).
ϕε= cosI.P 11 đạt cực đại khi ϕ ≈ 0, điều này chỉ xảy ra khi ωL2 >> RT
Khi đó 0
)L(R
LLL
L 2
2
2
T
221
2
1 =ω+
ωω−ω
Và
td
T
2
1
1 RR
L
L
I ε=ε= với T
2
1
td RL
L
R =
Thường L1, L2 tỉ lệ với số vòng dây n12, n22 nên
2
2
1
2
1 )
n
n
(
L
L ≈ →
2
2
1
T
1
)
n
n
(R
I ε=
Dòng lối ra 1
1
2
T
1
2
1
1
2
21
2
1
2 Inn
n
R
I
n
n
I
L
LL
Z
IM
I −=ε−=−=ω
ω−=ω−=
n = n1/n2 gọi là hệ số biến thế.
Dấu (-) chỉ dòng I2 ngược chiều
Vì vậy,
2
1
1
2
n
n
I
I −=
1
2
T
T
1
2T
1
2
n
n
R
R
U
IR
U
U ε
ε−== → 1
22
n
nU −=ε
Còn Rtd = RT. n2
Đây là 3 công thức tính toán cho điện trở, thế và dòng ra của cuộn thứ cấp biến thế
phụ thuộc vào hệ số biến thế n, trong đó I2 ngược pha I1, U2 ngược pha U1 (ε).
28
Ứng dụng:
- Biến đổi thế và dòng ở lối ra theo mục đích yêu cầu
- Thay đổi cực tính của tín hiệu lối ra (đảo pha lối vào)
- Loại bỏ được thành phần một chiều ở lối ra
- Phối hợp trở kháng (Rtd = RT.n2) giữa hai tầng khuếch đại
Lưu ý:
- Quan hệ giữa suất điện động cảm ứng tạo ra với Φ là
dt
)t(dnU φ= , Φ(t)= Φ0ejωt
U = jωnφ0ejωt = U0ej(ωt+π/2),
U0 = ωnφ0 biên độ thế.
φ0 = B0S B0 thông lượng bão hòa
n số vòng
S tiết diện ngang lõi biến thế
- Khi ở ω cao tổn hao do dòng Fucoult và tiêu tán lớn. Khi đó bài toán phải tính toán
đến Cks và Lks. Để giảm dòng Foucoult, chế tạo biến thế bằng các lá sắt non mỏng, mạ silic
cách điện và ép lại.
Để tránh bão hòa và không gây méo tín hiệu khi qua biến thế, người ta chọn lõi sắt có
đường cong từ trễ hẹp (vật liệu pecmaloy).
Để tránh ảnh hưởng của can nhiễu đến biến thế và ảnh hưởng ngược lại của biến thế
đến các bộ phận khác của mạch người ta phải bọc kim biến thế.
29
Chương 2
Dụng cụ bán dẫn
2.1 Diode bán dẫn thường
Điện trở, tụ điện, cuộn cảm là các đơn vị tuyến tính (linear), hay còn gọi là các linh
kiện thụ động (passive), điều này có nghĩa là chúng không có khả năng tạo ra các nguồn
năng lượng trong bản thân chúng (built-in source of power).
Mạch vi điện tử (mạch tích hợp IC - Integrated Circuit) được cấu tạo bởi các diode,
transistor, điện trở. Còn các yếu tố L, C do kích thước lớn nên người ta không chế tạo nằm
trong vi mạch tích hợp. Các yếu tố này được mắc ở mạch ngoài để các đặc trưng của vi
mạch, hoặc dùng chúng để nối các vi mạch với nhau.
Diode, transistor thông thường cũng xuất hiện dạng đơn linh kiện. Một hoặc một vài
yếu tố này, kết hợp R, L, C sẽ tạo nên các mạch điện tử thực hiện được rất nhiều chức
năng đa dạng.
Diode là một dụng cụ bán dẫn phi tuyến có hai cực (non-linear two-terminal device).
Hoạt động của diode dựa trên tính dẫn điện một chiều của lớp tiếp xúc p-n của hai loại bán
dẫn p và n.
2.1.1 Khái niệm về chất bán dẫn ròng (intrinsic semiconductor)
Chất bán dẫn ròng là chất của các nguyên tố nhóm IV (Si, Ge). Giá trị điện trở suất
nằm giữa chất dẫn điện và chất cách điện: ρ chất dẫn điện < ρ bán dẫn < ρ chất cách điện. Ở nhiệt độ
cao, bán dẫn có xu hướng tiến đến thành chất dẫn điện. Ở nhiệt độ thấp thì sẽ nghiên về
tính chất của chất cách điện.
Trong chất bán dẫn ròng, mật độ các hạt tải điện
điện tử - electron (-) tự do và lỗ trống - hole (+) bằng nhau:
n = n = ni ∈ nhiệt độ
nếu nhiệt độ tăng thì Ni tăng.
Ở nhiệt độ phòng, n.p = 2,1.1019 cm-6 (Si)
= 2,89.1026 cm-6 (Ge)
= 6.55.1012 cm-6 (GaAs)
Tích n.p tại mỗi nhiệt độ xác định là một hằng số.
Khái niệm lỗ trống có nghĩa là nguyên tử khuyết đi 1 điện tử và trở thành điện tích
dương tự do.
2.1.2 Khái niệm về chất bán dẫn pha tạp (extrinsic semiconductor - doping of
semiconductor)
Nếu đơn thuần chỉ dừng lại ở chất bán dẫn tinh khiết thì không thể tạo ra các linh kiện
điện tử bán dẫn đa dạng được, vì rằng nồng độ điện tử và lỗ trống do nhiệt độ quy định.
Do đó, đã nảy sinh ra vấn đề là làm sao thay đổi được nồng độ điện tử nhiều lên, ít đi,
hoặc tương tự, nồng độ lỗ trống tăng lên, ít đi. Điều đó đã dẫn đến việc phân chia thành
hai loại bán dẫn khác nhau là loại n và loại p.
Ý tưởng tiếp theo là hai loại này có các nồng độ khác nhau, các loại này tiếp xúc với
nhau theo cấu trúc, độ dày mỏng các lớp, các kênh khác nhau sẽ hình thành nên một sự
Si Si
Si Si Si
Si Si Si
30
rất phong phú đa dạng của các linh kiện điện tử. Các linh kiện này tùy theo sự cấu thành
trên, sẽ có chức năng, tần số hoạt động, khả năng chịu dòng, chịu thế, chịu nhiệt độ, độ
nhạy… là khác nhau và hoàn toàn đặc trưng cho từng nhóm linh kiện.
Để thay đổi nồng độ điện tử và lỗ trống, người ta pha lẫn tạp chất thuộc nhóm III và V.
- Loại N: pha lẫn tạp chất nhóm V, chẳng hạn As (Asen). As có 5 electron hóa trị,
trong khi Si chỉ có 4. Mỗi nguyên tử As sẽ thay thế một nguyên tử Si (Ge) nằm tại vị trí một
nút mạng tinh thể Si và thực hiện 4 liên kết đồng hóa trị với 4 nguyên tử Si kề cận xung
quanh bằng 4 e- của nó. Còn lại 1 e- còn lại sẽ bứt khỏi mạng tinh thể và trở thành electron
tự do và là phần tử tải điện. Khi này, chất bán dẫn có số điện tử nhiều hơn so với lỗ trống.
Độ chênh lệch chính là nồng độ tạp chất thêm vào.
Như vậy, loại bán dẫn này gọi là bán dẫn loại n với:
+ Electron là phần tử tải điện cơ bản (majority carrier)
+ Lỗ trống là phần tử tải không cơ bản (minority carrier)
Nguyên tử arsenic được gọi là donor vì khi ion hóa nó sẽ “cho” một electron thành
electron dẫn.
- Loại P: pha tạp chất nhóm III, chẳng hạn là Bo (Boron), có 3 điện tử hóa trị. Cũng
như trên, các nguyên tử tạp chất nhóm III này sẽ thay thế tại vị trí các nút mạng của các
nguyên tử nhóm IV. Để thực hiện đủ 4 liên kết của vai trò một nguyên tử nhóm IV thì Bo
phải mượn 1 điện tử của một liên kết Si-Si trong mạng tinh thể. Khi đó sẽ để lại hậu quả là
một lỗ trống tại liên kết Si-Si này. Lỗ trống này là lỗ trống tự do và tham gia làm phần tử tải
điện chính. Mật độ lỗ trống được tạo thành chính là nồng độ tạp chất pha vào.
Như vậy, loại bán dẫn này gọi là bán dẫn loại p với:
+ Lỗ trống là phần tử tải điện cơ bản (majority carrier)
+ Electron là phần tử tải không cơ bản (minority carrier)
Nguyên tử Boron được gọi là acceptor vì khi ion hóa nó “nhận” một điện tử.
2.1.3 Lớp tiếp xúc p-n
- Khi cho bán dẫn P tiếp xúc với bán dẫn N, do có sự chênh lệnh rất lớn về nồng độ
các hạt tải điện (electrons and holes) tồn tại gần miền tiếp giáp, lỗ trống sẽ khuếch tán từ P
sang N và điện tử khuếch tán từ N sang P qua lớp tiếp xúc (diffusion current).
Si As
Si Si Si
Si Si Si
+ Excess
+ charge
Excess electron
from arsenic atom
-
n-type silicon
Si Bo
Si Si Si
Si Si Si
- Excess
- charge
Positive hole, as one electron was removed
from a bond to complete the tetrahedral
bonds of the boron atom
+
p-type silicon
31
- Kết quả của việc di chuyển hai loại hạt tải cơ bản này là việc mất các electron, xuất
hiện các ion donor tích điện dương (+, positive) ở thanh bán dẫn N và mất các lỗ trống,
xuất hiện các ion acceptor tích điện âm (-, negative) ở thanh bán dẫn P. Toàn bộ vùng
chứa các ion này gọi là miền không gian tích điện (space charge region).
Miền này còn được gọi là miền nghèo (depletion region) vì sự nghèo nàn thiếu vắng
của các hạt tải cơ bản đã khuếch tán.
- Miền không gian bán dẫn nằm ngoài miền nghèo không bị ảnh hưởng, được xem là
miền trung hòa điện (neutral region)
- Diode được chế tạo với một miền bán dẫn có nồng độ pha tạp lớn hơn so với miền
kia. Miền nồng độ lớn hơn được ký hiệu thêm với dấu (+), như là P+N hoặc N+P. Nồng độ
lớn hơn là cỡ khoảng 3 lần.
Toàn bộ diode gồm P-N là một thể thống nhất trung hòa về điện, và tổng điện tích
miền ion (+) bằng và ngược dấu với tổng điện tích miền ion (-):
-qNA-xpo = qND+xno
Vì mức độ pha tạp chất hai miền khác nhau nên xpo ≠ xno
- Việc tồn tại miền điện tích dương một bên và điện tích âm một bên sẽ làm hình
thành một điện trường hướng từ N → P. Điện trường ngược chiều với sự khuếch tán các
hạt tải cơ bản, nó sẽ lôi cuốn các electron từ P sang N và các hole từ N sang P
(drift current).
- Điện trường này sẽ tương ứng với sự hình thành một hiệu điện thế nội tại nơi miền
tiếp xúc. Hàng rào thế này ngăn trở việc khuếch tán của các phần tử tải cơ bản. Ký hiệu
của hàng rào thế này là Vbi
2
i
DA
bi n
NN
ln
q
KTV =
Với tiếp giáp của bán dẫn Si, Vbi = 0.7 ÷ 1V. Của bán dẫn Ge, Vbi = 1.0 ÷ 1.4V
Driff and diffusion currents:
Tại trạng thái cân bằng nhiệt, khi không có nguồn điện bên ngoài tác động, dòng của
các electron và và dòng của các lỗ trống bằng không.
Ielectron - diffusion N → P = - Ielectron - driff P → N
Ihole - diffusion P → N = - Ihole - driff N → P
- Trên thực tế, một diode được chế tạo có cấu trúc và hình dạng như sau:
Vbi
Neutral
N-region
Neutral
P-region
xpo xno
32
2.1.4 Phân cực cho diode
Phân cực cho diode (biasing a diode) là quá trình đặt một nguồn thế (hoặc nguồn
dòng) vào giữa hai tiếp xúc kim loại của bán dẫn N và P. Hiệu thế phân cực này, tùy theo
chiều, sẽ làm cho diode bị phân cực thuận (forward direction) hay phân cực ngược
(reverse direction).
Đối với phân cực thuận, một hiệu điện thế nhỏ sẽ tạo ra một dòng điện lớn đi qua
diode. Trong khi phân cực ngược, dòng là rất nhỏ, có thể xem như bỏ qua. Chỉ trừ khi hiệu
thế ngược rất cao, hiện tượng đánh thủng (breakdown) sẽ xảy ra. Hiện tượng biểu hiện là
dòng điện rất lớn tại một hiệu thế ổn định.
2.1.4.1 Phân cực thuận
- Hiệu điện thế đặt vào làm cho P có điện thế dương hơn N,
→ aE
r ↑↓ biE
r
làm cho điện trường giảm, hàng rào thế cũng
giảm, miền nghèo hẹp lại → điện trở lớp tiếp xúc (trở nội của
diode) giảm.
- Khi phân cực thuận, khi hàng rào thế giảm xuống, điện tử trong N sẽ khuếch tán
sang P một lượng rất lớn (diffusion current). Dòng khuếch tán này lớn hơn nhiều so với
dòng dịch electron (driff current) khi electron di chuyển theo lực điện trường từ P sang N.
Tương tự, lỗ trống sẽ khuếch tánt từ P sang N, và dòng khuếch tán này lớn hơn nhiều
so với dòng dịch khi lỗ trống di chuyển từ N sang P.
- Kết quả là mật độ điện tử trong P tại miền nghèo tăng lên, và hình thành electron
P-semiconductor
N-semiconductor
N+-semiconductor
Metal back contact
Metal top contact
5 µm
100 µm P N
Va(V)
0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
Ge Si GaAs I(mA)
Va(V)
I(mA)
0
-20 -40
10
8
6
4
2
forward
reverse
breakdown
Vbi Vbi -Va Vbi
Vbi -Va
Va > 0
Va < 0
x x
V V
forward case reverse case
+
-
+ -
V
Va
R
I
aE
r
biE
r
E
r
33
gradient trong miền P. Tương tự, lỗ trống sẽ có một phân bố hole gradient trong miền N.
Hai gradient này sẽ hình thành bởi dòng khuếch tán (diffusion current), nhưng không
phải của các hạt cơ bản mà là của các phần tử tải không cơ bản. Điều đó có nghĩa là, hole
khi ở bên P là majority carrier, nhưng khi đã sang bên N lại là minority carrier. Ngược lại,
electron khi ở bên N là majority carrier, nhưng sang P sẽ là minority carrier. Và dòng điện
trong đặc trưng V-I thu được ở trên thì chính là dòng khuếch tán của các hạt tải không cơ
bản này. Dòng này biến đổi theo quy luật hàm exponent.
Biểu thức dòng có dạng:
]1
kT
qV
][exp
L
nqD
L
pqD
[AI a
n
opn
p
onp −+=
Trong đó,
A tiết diện lớp tiếp xúc
Dp, Dn hằng số khuếch tán
(diffusion constant)
pon mật độ hole không
cơ bản trong N
nop mật độ electron không
cơ bản trong P
Lp, Ln chiều dài khuếch tán
(diffusion length)
2.1.4.2 Phân cực ngược
- Hiệu điện thế làm cho N dương hơn so với P,
hiệu điện thế tiếp xúc ở miền nghèo tăng lên, điện trường E
r
cũng tăng lên. Năng lượng cần thiết cho các hạt tải vượt qua
hàng rào thế càng lớn, làm cho rất ít các hạt tải cơ bản chạy
qua được lớp tiếp xúc, mà chỉ thuận lợi cho các hạt tải không
cơ bản chạy qua.
- Vì vậy, dòng điện của diode lúc này chỉ là dòng rất nhỏ của
các hạt tải không cơ bản.
Trong biểu thức tính dòng trên, Va < 0.
I = -Is, Is là dòng điện ngược bão hòa (reverse saturation current)
]
L
nD
L
pD
[qAI
n
opn
p
onp
s +=
- Chú ý trong trường hợp phân cực thuận, miền nghèo thu hẹp lại, điện trở nội của
diode là rất nhỏ. Còn khi phân cực ngược, miền nghèo mở rộng ra, trở nội của diode tăng
lên rất lớn. Vì vậy, diode được xem là linh kiện chỉ cho phép dòng điện đi theo một chiều
nhất định.
2.1.4.3 Hiện tượng đánh thủng
Khi tiếp tục tăng Vngược đến một giá trị đủ lớn nhất định, dòng điện ngược đột ngột
tăng rất nhanh với một sự tăng rất nhỏ của Vngược. Phân loại thành hai hiện thượng đánh
thủng: Zener breakdown (đánh thủng hiệu ứng xuyên hầm) và Avalanche breakdown (đánh
thủng hiện ứng thác lũ).
Avalanche breakdown
Va = 0
P N
pop
nop
non
pon
depletion
region
Va > 0
P N
pop
nop
non
pon
Va < 0
P N
pop
nop
non
pon
R
-
+
- +
V
Va
Is
aE
r
biE
r
E
r
34
Trong hiện tượng đánh thủng thác lũ, electron trong miền nghèo được gia tốc bởi điện
trường cao sẽ có một động năng rất lớn. Chúng sẽ va chạm vào các nút mạng của mạng
tinh thể và phá vỡ các liên kết hóa trị. Mỗi một va chạm sẽ ion hóa một nút mạng, hình
thành một cặp điện tử - lỗ trống tham gia làm hạt tải cơ bản. Các cặp này gọi là phần tử tải
điện thứ cấp. Chúng lại nhận được động năng lớn và lại làm ion hóa các nút mạng khác.
Kết quả là việc hình thành một lượng cực lớn các hạt tải và tự nhiên là hình thành dòng
điện đánh thủng rất lớn.
Zener breakdown
Cơ chế vật lý của hiện tượng đánh thủng Zener hoàn toàn khác cơ chế đánh thủng
thác lũ. Điểm giống nhau duy nhất là hình dáng phần đặc tuyến ngược của diode.
- Hai điểm khác nhau chính là:
+ Hiệu điện thế ngược đánh thủng Zener trong Silicon diode là cỡ khoảng 5V hoặc
nhỏ hơn. Trong khi của đánh thủng thác lũ là vài chục volt.
+ Đặc tuyến đánh thủng Zener thì đột ngột tăng hơn đánh thủng thác lũ.
- Đánh thủng Zener dựa chính trên hiệu ứng
xuyên hầm (tunnelling). Khả năng xuyên hầm
càng lớn khi độ rộng miền nghèo càng hẹp.
Điều này được thực hiện khi cả hai loại bán dẫn
đều được pha tạp với nồng độ rất cao (1018cm-3)
Miền nghèo bị thu hẹp sẽ tạo ra một điện trường
rất cao. Lúc đó, các electron sẽ nhanh chóng thu được
động năng lớn và hiện tượng đánh thủng xảy ra dễ dàng hơn. Và vì thế, Vz < Vbr.
- Đặc điểm nổi bật của diode Zener là hiệu điện thế ngược Vz gần như là không đổi,
mặc dù dòng điện có thể thay đổi rất lớn. Vì thế, diode Zener thường được dùng để tạo ra
các nguồn ổn áp chuẩn.
2.1.5 Dòng điện trong một mạch kín có diode
-Vz -Vbr
Zener
avalance
I
V
35
2.3Transistor lưỡng cực
2.4 Các sơ đồ mắc transistor
2.5 Transistor trường
36
Chương 3
Nguồn cung cấp năng lượng
3.1 Chỉnh lưu không điều khiển
3.2 Chỉnh lưu có điều khiển
3.3 Chỉnh lưu nhân áp
3.4 Ổn định điện áp một chiều
3.5 Mạch hạn chế biên độ điện áp
37
Chương 4
Mạch phi tuyến
4.1 Điều chế
4.2 Tách sóng
4.3 Trộn sóng
38
Chương 5
Các mạch khuếch đại
5.1 Khái niệm về khuếch đại
5.2 Khuếch đại điện trở
5.3 Khuếch đại điện trở
5.4 Khuếch đại cao tần
5.5 Khuếch đại trung tần
5.6 Khuếch đại công suất
39
Chương 6
Khuếch đại vi sai và Khuếch đại thuật toán
6.1 Khuếch đại vi sai
6.2 Khuếch đại thuật toán
40
Chương 7
Máy tạo dao động
7.1 Khái niệm về mạch tạo dao động hình sin
7.2 Điều kiện dao động
7.3 Máy phát cao tần LC
7.4 Máy phát sơ đồ 3 điểm
7.5 Máy phát thạch anh
7.6 Máy phát dao động tích thoát dùng đèn Neon
7.7 Máy phát âm tần RC
7.8 Máy phát Blocking
7.9 Mạch Trigơ
7.10 Mạch ghim
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vo tuyen 2004 .pdf