Gravity model (GM) is the econometric model - is a powerful tool in explaining the volume and
direction of bilateral trade between countries and widely used in international trade . In this article
the author uses a gravity model to analyze the factors that affect intra-industry trade between
Vietnam and other countries belong to APEC over the period 2000 - 2010 using the GL index.
Through this article has achieved certain success in explaining the causes affecting internal trade
processing sector is due to differences in economic size , distance between countries , the
openness economy, trade concentration or population size . The analysis uses a gravity
model shows effects intra industry trade manufactures of Vietnam in joining the forum
Economic Cooperation APEC.
10 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng mô hình trọng lực trong đo luờng thuơng mại nội ngành hàng chế biến giữa Việt Nam với một số nuớc thành viên thuộc APEC, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Võ Thy Trang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 167 - 176
167
VẬN DỤNG MÔ HÌNH TRỌNG LỰC TRONG ĐO LƢỜNG
THƢƠNG MẠI NỘI NGÀNH HÀNG CHẾ BIẾN GIỮA VIỆT NAM
VỚI MỘT SỐ NƢỚC THÀNH VIÊN THUỘC APEC
Võ Thy Trang*
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mô hình trọng lực (GM - Gravity Model) là mô hình kinh tế lƣợng - là một công cụ hữu hiệu trong
việc giải thích khối lƣợng và chiều hƣớng thƣơng mại song phƣơng giữa các nƣớc và sử dụng rộng
rãi trong thƣơng mại quốc tế. Trong bài viết này tác giả sử dụng mô hình trọng lực để phân tích
các yếu tố ảnh hƣởng đến thƣơng mại nội ngành giữa Việt Nam với một số nƣớc thành viên thuộc
APEC trong giai đoạn 2000 - 2010 bằng cách sử dụng các chỉ số GL. Qua đó bài viết đã đạt đƣợc
những thành công nhất định trong việc giải thích đƣợc các nguyên nhân ảnh hƣởng đến thƣơng
mại nội ngành hàng chế biến là do sự khác biệt về quy mô kinh tế, khoảng cách giữa các quốc gia,
độ mở nền kinh tế, mức độ tập trung thƣơng mại hay quy mô dân số... Phân tích sử dụng mô hình
trọng lực cho thấy tác động tích cực tới thƣơng mại nội ngành hàng chế biến của Việt Nam trong
việc gia nhập diễn đàn hợp tác kinh tế APEC.
Từ khóa: Mô hình, Trọng lực, Thương mại, thương mại nội ngành, Hàng chế biến
ĐẶT VẤN ĐỀ *
Thƣơng mại nội ngành đang trở thành một bộ
phận quan trọng của nền thƣơng mại thế giới.
Thƣơng mại nội ngành tạo ra thêm những cái
lợi từ thƣơng mại quốc tế, lợi thế kinh tế theo
quy mô và sự lựa chọn gia tăng. Thông qua
việc tham gia vào thƣơng mại nội ngành, một
nƣớc có thể cùng một lúc giảm bớt số loại sản
phẩm tự mình sản xuất ra và tăng thêm sự đa
dạng của hàng hóa cho ngƣời tiêu dùng tại thị
trƣờng nội địa. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng
trong thƣơng mại quốc tế giữa các quốc gia,
thƣơng mại nội ngành ngày càng chiếm phần
lớn trong khối lƣợng thƣơng mại của thế giới.
Thƣơng mại nội ngành (Intra – Industry trade
- IIT) là hoạt động của thƣơng mại quốc tế, là
việc xuất khẩu và nhập khẩu đồng thời các
sản phẩm trong cùng một ngành hàng hay cùng
một ngành sản xuất [6]. Để đánh giá các yếu tố
tác động đến thƣơng mại nội ngành, tác giả vận
dụng mô hình trọng lực (Gravity model).
Đo lƣờng thƣơng mại nội ngành
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất đo
lƣờng Thƣơng mại nội ngành (IIT) là chỉ số
Grubel và Lloyd (1975) (GL). Chỉ số này
*
Tel: 0915 259889
đƣợc coi là phƣơng pháp đánh giá thích hợp
nhất về cơ cấu thƣơng mại tại một thời kì.
Chỉ số này đƣợc tính toán theo công thức sau:
)(
1
ijkijk
ijkijk
ijk
MX
MX
IIT
Trong đó: IIT là chỉ số về thƣơng mại nội
ngành; Xi là xuất khẩu và Mi là nhập khẩu, i
biểu thị mặt hàng thƣơng mại; j là quốc gia j;
k là quốc gia k. Chỉ số IIT mang giá trị từ 0
1, IIT = 0 thể hiện thƣơng mại giữa quốc
gia j và quốc gia k là thƣơng mại liên ngành
hoàn toàn; IIT = 1 thể hiện thƣơng mại giữa
quốc gia j và quốc gia k là thƣơng mại nội
ngành hoàn toàn. Giá trị IIT ≥ 0,5 cho thấy
thƣơng mại giữa quốc gia j và quốc gia k chủ
yếu do thƣơng mại nội ngành gây ra. IIT <
0,5 trở xuống chủ yếu do tác động của thƣơng
mại liên ngành.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Phƣơng trình (1) chỉ đo lƣờng thƣơng mại nội
ngành giữa quốc gia j và quốc gia k cho từng
mặt hàng chứ chƣa thể đo lƣờng tổng thƣơng
mại nội ngành giữa 2 quốc gia (tổng giá trị tất
cả các mặt hàng mà 2 quốc gia thƣơng mại với
nhau). Để tính đƣợc thƣơng mại nội ngành giữa
2 quốc gia ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp bình
quân gia quyền theo công thức:
(1) [3]
Võ Thy Trang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 167 - 176
168
Hình 1: Mô hình trọng lực trong thương mại nội ngành
)(
1
1 ijkijk
ijkijk
n
i
ijkjk
MX
MX
wIIT
Trong đó: wijk là trọng số và đƣợc tính nhƣ sau:
n là số mặt hàng mà hai quốc gia thƣơng mại
với nhau
)( ijkijk
ijkijk
ijk
MX
MX
w
Do đó, công thức đo lƣờng thƣơng mại nội
ngành giữa 2 quốc gia đƣợc xác định:
n
i
ijlijk
n
i
n
ijkijkijkijk
jk
MX
MXMX
IIT
1
1 1
)(
)(
i
Mô hình các yếu tố tác động đến thƣơng
mại nội ngành
Để phân tích tác động các yếu tố đến thƣơng
mại nội ngành trong sản xuất giữa Việt Nam
với các nƣớc thành viên trong khối APEC, tác
giả sử dụng mô hình trọng lực (gravity
model). Đây là mô hình do Tinbergen (1962)
khởi xƣớng và đƣợc áp dụng rộng rãi trong
các nghiên cứu thực nghiệm nhằm lƣợng hóa
tác động về mặt thƣơng mại của các khối liên
kết kinh tế (Bergstrand, 1989; Brada và
Mendez, 1983; Carrère, 2006). Mô hình trọng
lƣợng (gravity model) đã đạt đƣợc những
thành công không thể phủ nhận trong việc
giải thích các loại dòng chảy quốc tế và liên
khu vực, trong đó có thƣơng mại quốc tế nói
chung và thƣơng mại nội ngành nói riêng. Mô
hình trọng lực nghiên cứu dự đoán về dòng
thƣơng mại song phƣơng phụ thuộc vào quy
mô nền kinh tế và khoảng cách giữa các nƣớc.
Mô hình lý thuyết cơ bản về thƣơng mại giữa
2 nƣớc có dạng sau:[1]
Fij = G*(MiMj)/Dij
Trong đó F là dòng thƣơng mại và M là quy
mô nền kinh tế của mỗi nƣớc. Tham số D là
khoảng cách giữa 2 nƣớc và tham số G là một
hằng số. Mô hình trọng lực đƣợc mở rộng để
phân tích tác động của Việt Nam tham gia
(2)
(4) [2]
(3)
Đẩy Hút
“Khoảng
cách”
giữa hai
nƣớc
Chính
sách
trong
XK
Năng lực
sản xuất
của nƣớc
XK
Các yếu tố ảnh hƣởng
đến cung
Các yếu tố cản trở/
hấp dẫn
Các yếu tố ảnh hƣởng đến
cầu
Các yếu tố ảnh hƣởng đến thƣơng mại nội ngành
Chính
sách
trong
NK
Sức mua
và thị hiếu
của nƣớc
NK
Nƣớc nhập
khẩu
Nƣớc xuất
khẩu
Võ Thy Trang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 167 - 176
169
diễn đàn hợp tác kinh tế APEC có làm thay
đổi thƣơng mại giữa các đối tác thƣơng mại
nhƣ đƣợc giải thích bởi các biến truyền thống
trong mô hình trọng lực. Mô hình này đƣợc
sử dụng để phân tích thƣơng mại nội ngành
giữa các nƣớc dựa trên các biến số nhƣ GDP,
dân số, khoảng cách giữa các nƣớc , thu nhập
bình quân đầu ngƣời, khoảng cách thu nhập
giữa các nƣớc, sự tƣơng đồng về ngôn ngữ,
văn hóa .[4]
sát ché
:
ijtijijjt
itij
ijjtitijt
LANLOCKDISTPOP
POPTODPGDP
DGDPGDPGDPELn
987
654
3210
lnln
lnlnln
lnlnln1
Trong đó:
Eijt là giá trị thƣơng mại nội ngành từ quốc gia
i sang quốc gia j tại thời điểm t.
GDPit là tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia
i tại thời điểm t.
GDPjt là tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia
j tại thời điểm t.
PGDP là thu nhập bình quân đầu ngƣời
DPGDP là sự khác biệt trong thu nhập bình
quân đầu ngƣời
TO là định hƣớng thƣơng mại
POPit là dân số của quốc gia i tại thời điểm t.
POPjt là dân số của quốc gia j tại thời điểm t.
DISTij là khoảng cách giữa quốc gia i và quốc
gia j.
LANLOCKj là
)
LANLOCKj = 1 nếu quốc gia j
0 nếu quốc gia j
Giả thuyết
Mối quan hệ giả thuyết giữa thƣơng mại nội
ngành và đặc điểm quốc gia đƣợc thảo luận
rộng rãi trong lý luận. Nghiên cứu này dựa
trên các nghiên cứu trƣớc đây và nhằm mục
đích để kiểm tra các giả thuyết sau đây:
(1) Quy mô kinh tế càng lớn, thƣơng mại nội
ngành càng đƣợc mở rộng.
(2) Sự khác biệt về quy mô kinh tế càng lớn,
thƣơng mại nội ngành càng bị thu hẹp.
(3) Thu nhập bình quân đầu ngƣời càng lớn,
thƣơng mại nội ngành càng đƣợc mở rộng.
(4) Sự chênh lệch về thu nhập bình quân đầu
ngƣời càng lớn, thƣơng mại nội ngành càng bị
thu hẹp.
(5) Định hƣớng thƣơng mại càng nhiều,
thƣơng mại nội ngành càng đƣợc mở rộng.
(6) Khoảng cách địa lý càng lớn, thƣơng mại
nội ngành càng bị thu hẹp.
Trong bài viết này, tác giả sử dụng số liệu
hỗn hợp trong khoảng thời gian từ năm 2000
đến năm 2010 về xuất khẩu và nhập khẩu
giữa Việt nam và một số nƣớc thuộc thành
viên APEC, ở mức 3 chữ số theo tiêu chuẩn
phân loại thƣơng mại quốc tế (SITC). Số liệu
về giá trị xuất nhập khẩu đƣợc thu thập từ
Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa
xuất khẩu và nhập khẩu Việt Nam và từ IMF-
Direction of Trade Statistics (đĩa CD). Số liệu
về GDP, dân số đƣợc trích từ World
Economic Outlook Database, IMF. Số liệu về
khoảng cách đƣợc thu thập từ địa chỉ
Indo.com.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả thương mại hai chiều giữa Việt
Nam và APEC
Giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang các nƣớc
thành viên APEC tăng dần qua các năm. Tính
đến năm 2011, giá trị xuất khẩu của Việt Nam
sang các nƣớc APEC đạt gần 78 tỷ USD.
Xuất khẩu của Việt Nam vào các nƣớc thành
viên APEC chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các
khu vực trên thế giới.
Võ Thy Trang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 167 - 176
170
(Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam[5])
Trong những năm qua kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có xu hƣớng tăng dần, riêng năm 2009
do tác động của khủng hoảng kinh tế nên xuất khẩu có xu hƣớng giảm xuống. Từ 2010 đến nay,
mỗi năm tăng trung bình khoảng 12 triệu USD.
Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam[4]
Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam[5]
Xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên APEC
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
G
iá
tr
ị x
uấ
t k
hẩ
u
(tr
iệ
u
U
SD
)
Series1
Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào các nước thành viên APEC
54
56
58
60
62
64
66
68
70
72
74
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Tỷ
lệ
(%
)
Series1
Võ Thy Trang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 167 - 176
171
Trong những năm gần đây, tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam, xuất khẩu vào các
nƣớc thành viên APEC chiếm trung bình tới
65%, đặc biệt năm 2005, 2006 chiếm trên
70% giá trị xuất khẩu.
Các nƣớc thành viên APEC đã trở thành thị
trƣờng chính của Việt Nam. Năm 2011, 08 thị
trƣờng cho hàng xuất khẩu lớn nhất đều là
thành viên của APEC: trong đó lớn nhất là
Hoa Kì (với trị giá XK sang Hoa Kì là
16970.42 triệu USD), tiếp theo là Nhật Bản
11091.71 triệu USD và Trung Quốc là
11613.32 triệu USD. Trong danh sách các
nƣớc và vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hóa
lớn nhất của Việt Nam đều là thành viên
APEC với giá trị nhập khẩu trên 02 tỷ USD.
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong năm
2011 có bƣớc nhảy vọt, đạt 96,91 tỷ USD,
tăng 34,2% so với năm 2010. Trong đó có 23
nhóm hàng đạt trên 1 tỷ USD, với tổng kim
ngạch xuất khẩu của các nhóm hàng trên 1 tỷ
USD đạt 85,1 tỷ USD, chiếm 87,9% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nƣớc, trong khi đó
xuất khẩu sang các nƣớc APEC là trên 64 tỷ
USD, chiếm 75% tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nƣớc.
Bảng 01: Các nước thuộc APEC nhập khẩu hàng đầu hàng hóa từ Việt Nam
Đơn vị tính: triệu USD
TT Tên nƣớc 2007 2008 2009 2010 2011
1 Úc 3802.20 4225.20 2447.60 2704.00 2601.97
2 Trung quốc 3646.10 4535.70 4310.06 7742.95 11613.32
3 Hong Kong 582.50 877.20 1161.87 1464.18 2205.72
4 Nhật Bản 6090.00 8537.90 6326.54 7727.66 11091.71
5 Hàn Quốc 1243.40 1784.40 1561.11 3092.23 4866.73
6 Malaysia 1555.00 1955.30 1698.04 2093.12 2770.81
7 Singapore 2234.40 2659.70 2062.26 2121.31 2149.25
8 Mỹ 10104.50 11868.50 11853.00 14250.85 16970.42
(Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam [5])
(Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam [5])
Việt Nam nhập khẩu từ các nước thành viên APEC
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
G
iá
tr
ị n
hậ
p
kh
ẩu
(T
ri
ệu
U
SD
)
Series1
Võ Thy Trang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 167 - 176
172
Bảng 02: Nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu từ các nước thành viên APEC
Đơn vị tính: triệu USD
TT Tên nƣớc Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Úc 1059.40 1360.50 1209.14 1443.64 2123.28
2 Trung quốc 12710.00 15652.10 17933.30 20203.64 24866.39
3 Indonesia 1353.90 1728.90 1204.14 1909.19 2247.55
4 Nhật Bản 6188.90 0.00 7170.18 9016.09 10400.67
5 Hàn Quốc 5340.40 7066.30 6182.07 9757.63 13175.93
6 Malaysia 2289.90 2596.10 2149.70 3413.39 3919.72
7 Singapore 7613.70 9392.50 7688.95 4101.15 6390.58
8 Thailand 3744.20 4905.60 5132.72 5602.28 6383.59
9 Mỹ 1700.50 2635.30 3418.36 3779.84 4555.26
(Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam [5])
Bảng 03: Thương mại nội ngành hàng chế biến của Việt Nam với một số nước thuộc APEC
Quốc gia 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1. Canada 0,059 0,066 0,090 0,094 0,088 0,084 0,068 0,123 0,154 0,156 0,135
2. Hàn Quốc 0,219 0,211 0,190 0,167 0,179 0,181 0,219 0,216 0,242 0,227 0,232
3. HongKong 0,372 0,363 0,260 0,303 0,294 0,276 0,341 0,327 0,441 0,342 0,264
4. Malaysia 0,802 0,332 0,296 0,257 0,221 0,310 0,310 0,303 0,344 0,330 0,450
5. Nhật Bản 0,424 0,441 0,415 0,476 0,516 0,514 0,519 0,508 0,544 0,534 0,532
6. Trung Quốc 0,083 0,144 0,166 0,196 0,159 0,158 0,148 0,125 0,157 0,185 0,266
(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của IMF-Direction of Trade Statistics)
Trong năm 2011 nhập khẩu hàng hóa của cả
năm là 106,75 tỷ USD, tăng 25,8% so với
năm 2010, trong đó có 26 nhóm hàng nhập
khẩu đạt trên 1 tỷ USD. Tổng kim ngạch nhập
khẩu của nhóm hàng trên 1 tỷ USD đạt 87,35
tỷ USD, chiếm 82% tổng kim ngạch nhập
khẩu của Việt Nam. Trong đó nhập khẩu chủ
yếu từ các thành viên APEC đƣợc thể hiện
qua bảng 2.
Trong các chƣơng trình tự do hóa thƣơng mại
và đầu tƣ của APEC, hàng hóa Việt Nam gặp
ngày càng ít trở ngại khi sang các thị trƣờng
APEC. Các dòng thuế quan của các thành
viên APEC đã giảm xấp xỉ 70% và mức thuế
quan trung bình giảm 16,9% năm 1989 xuống
còn 5,5% 2004. Là một nƣớc đang phát triển,
Việt Nam có đƣợc lợi ích của việc các nƣớc
phát triển thực hiện tự do hóa thƣơng mại và
đầu tƣ. Thị trƣờng Việt Nam ngày càng thu
hút đƣợc sự quan tâm từ các nền kinh tế thành
viên của APEC.
Kết quả thương mại nội ngành giữa Việt
Nam với một số nước thành viên thuộc
APEC
- qua bảng 03.
Nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu từ các nước thành viên APEC (Năm 2011)
Australia
China
Indonesia
Japan
Korea
Malaysia
Singapore
Thailand
Mỹ
Võ Thy Trang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 167 - 176
173
số nƣớc đối tác thuộc nhóm APEC có xu
các năm. Năm 2000 chỉ số IIT là 0,424,
nhƣng đến 2010 tăng lên
. Tiếp sau đó là hai
nƣớc đối t
0,359; Trung
Quốc đạt 0,162 và HongKong đạt 0,326.
Hồng Kông
2000 đạt 0,372,
nhƣng sau
phẩm chế biến đó là Malaysia và Hàn Quốc.
có biến đ
. Trong các có
mại nội ngành theo chiều ngang là cao nhất,
trung bình đạt mức 0,254/năm. Malaysia chỉ ở
mức 0,023 năm 2009 nhƣng đến năm 2010
tăng vọt lên đứng ở vị trí thứ hai, đạt m
ngành th
chiều hƣớng giảm.
mặt hàng có phẩm cấp khác nhau là:
Malaysia, Hongkong, Hàn Quốc. Theo chiều
hƣớng tăng có: Trung Quốc; Nhật Bản;
Canada. Theo chiều hƣớng giảm có: Hàn
Quốc, HongKong, Malaysia.
Bảng 04: Thương mại nội ngành hàng chế biến theo chiều ngang
Quốc gia 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1. Canada 0,032 0,013 0,024 0,020 0,021 0,019 0,018 0,024 0,040 0,027 0,022
2. Hàn Quốc 0,083 0,092 0,077 0,064 0,074 0,074 0,069 0,092 0,125 0,109 0,116
3. HongKong 0,139 0,146 0,144 0,183 0,155 0,155 0,174 0,178 0,253 0,233 0,131
4. Malaysia 0,009 0,009 0,015 0,026 0,023 0,007 0,012 0,017 0,022 0,023 0,212
5. Nhật Bản 0,139 0,184 0,204 0,247 0,238 0,277 0,280 0,301 0,313 0,301 0,307
6. Trung Quốc 0,024 0,048 0,071 0,083 0,076 0,078 0,082 0,075 0,073 0,094 0,131
(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của IMF-Direction of Trade Statistics)
Bảng 05: Thương mại nội ngành hàng chế biến theo chiều dọc
Quốc gia 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1. Canada 0,027 0,053 0,066 0,074 0,066 0,064 0,050 0,099 0,114 0,130 0,113
2. Hàn Quốc 0,136 0,12 0,113 0,102 0,105 0,107 0,15 0,123 0,117 0,119 0,116
3. HongKong 0,233 0,217 0,116 0,12 0,139 0,121 0,167 0,149 0,188 0,110 0,133
4. Malaysia 0,792 0,323 0,282 0,231 0,198 0,303 0,298 0,287 0,322 0,306 0,237
5. Nhật Bản 0,000 0,003 0,017 0,011 0,004 0,030 0,050 0,087 0,076 0,027 0,226
6. Trung Quốc 0,059 0,096 0,095 0,113 0,084 0,079 0,066 0,050 0,084 0,087 0,135
(Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu của IMF-Direction of Trade Statistics)
Võ Thy Trang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 167 - 176
174
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Bảng 06: Kết quả của mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên
Biến độc lập Hệ số z-test
- 0,22 -0,33
GDP bình quân đầu ngƣời của quốc gia i 0,59** 3,47
GDP bình quân đầu ngƣời của quốc gia j 0.68 0,84
-0,04 -1,14
0,079 1,66
Mất cân bằng trong thƣơng mại giữa hai quốc gia -0,052* -2,44
Mức độ tập trung thƣơng mại 1,141** 3,2
Độ mở của nền kinh tế quốc gia j 0,02 1,6
Dân số của quốc gia i 0.19** 4.69
Dân số của quốc gia j 0.03 0.68
Khoảng cách giữa hai quốc gia -0,025* -2,52
Có đất liền bao quanh -0,059 -1,45
R2: 0.75
Số quan sát: 9560
Ghi chú:
*
Mức ý nghĩa 0,05; **Mức ý nghĩa 0,01
( Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả)
Số liệu tại Bảng 06 cho thấy mô hình Gravity
rất phù hợp với số liệu, giải thích đƣợc phần
lớn sự thay đổi trong mức độ thƣơng mại nội
ngành hàng chế biến của Việt nam với một số
nƣớc thuộc thành viên APEC. Cụ thể là 75%
sự thay đổi về thƣơng mại nội ngành có thể
đƣợc giải thích bằng mô hình.Về cơ bả
số của các biến đều mang giá trị .
Hầu hế ố của các biến quan trọng đều có
ý nghĩa thống kê cao. Điều này cho thấy kết
quả nghiên cứ ề ớ
ề mặt lý thuyết. Mức độ tập trung
thƣơng mại là biến có tác động lớn nhất đến
thƣơng mại nộ ố của biến này
mang dấ ống kê ở
mức 0,01. Điều này cho thấy các quốc gia có
mức độ tập trung thƣơng mại cao sẽ có khả
năng dẫn đến mức độ thƣơng mại nội ngành
cao. Biến “GDP bình quân đầu ngƣời củ
biến quan trọng thứ ố
của biến này mang dấ ở
mức 0,01. Điều này cho thấy rằng khi thu
nhập bình quân đầu ngƣời củ
lên thì mức độ thƣơng mại nội ngành cũng
cao hơn. Biế ề GDP giữa hai
quốc gia” mang giá trị âm nhƣng lại không có
ý nghĩa thống kê. Mặc dù vậy, kết quả cũng
cho thấy rằng các quốc gia có GDP tƣơng
đồng nhau sẽ có mức độ thƣơng mại nộ
ớn hơn. Các quố
ề GDP thì mức độ thƣơng mại nộ
ữa các quố ỏ ố
của biến “Khoảng cách giữa hai quốc gia”
mang giá trị ống kê ở mức
0,05. Kết quả ề mặt lý
thuyết. Điề ốc gia xa
nhau về mặt địa lý thƣờng sẽ trao đổi buôn
bán với nhau ít hơn so với các quốc gia gần
nhau hơn về mặt địa lý. Do đó, mức độ
thƣơng mại nộ ữa các quố
cũng thấ ố của biến “Mất cân bằng
trong thƣơng mại giữa hai quốc gia” mang giá
trị ống kê. Điề
thấy rằng các quốc gia có cán cân thƣơng mại
thặ ới đối tác thƣơng mại
thì mức độ thƣơng mại nộ ữa các
quố ấp hơn.
Võ Thy Trang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 167 - 176
175
so với các quốc gia có m
thƣơng
. Do
đó
.
KẾT LUẬN
Bài viết này sử dụng mô hình trọng lực để
phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thƣơng
mại nội ngành hàng chế biến giữa Việt Nam
với một số nƣớc thành viên thuộc APEC
trong giai đoạn 2000 - 2010 bằng cách sử
dụng các chỉ số GL. Phân tích sử dụng mô
hình trọng lực cho thấy tác động tích cực tới
thƣơng mại của Việt Nam gia nhập diễn đàn
hợp tác kinh tế APEC trong những năm gần
đây. Sự tập trung thƣơng mại của nền kinh tế
với tiềm năng sản xuất càng lớn, thƣơng mại
nội ngành càng phát triển; quy mô thị trƣờng
lớn hơn sẽ tác động đến quy mô các nền kinh
tế và thu hẹp sự khác biệt trong thu nhập bình
quân đầu ngƣời, càng có khả năng ngƣời tiêu
dùng sẽ chia sẻ những sở thích tƣơng tự. Một
gợi ý chính sách nữa xuất phát từ tác động
của biến định hƣớng thƣơng mại đến thƣơng
mại nội ngành là nông sản và các mặt hàng
chế tạo sử dụng nhiều lao động là những lĩnh
vực đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất từ khu này.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy rằng
càng mở cửa nền kinh tế, thì lợi ích thu đƣợc
từ thƣơng mại nội ngành càng lớn. Một lợi
ích quan trọng của tự do hóa thƣơng mại
không phân biệt đối xử sẽ là cơ hội để sử
dụng hàng nhập khẩu với giá rẻ nhất từ các
nguồn tốt nhất và điều này sẽ có thể phân bổ
lại nguồn lực để sản xuất hàng nội địa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bergstrand, J. H. (1989), „The Generalized
Gravity Equation, Monopolistic Competition, and
the Factor Proportion Theory in International
Trade,‟ The Review of Economics and Statistics
71: 43-153.
: Xu hƣớng và các yếu tố quyết
định, thị trƣờng mới”, Review, 4, 3, 273-286.
3. Lancaster, K. (1980), “Thƣơng mại nội ngành
trong cạnh tranh hoàn hảo", Tạp chí Kinh tế Quốc
tế 10 (2): 151-175.
4. Nguyễn Trần Dũng, (2011), “Tác động của
FATA tới thƣơng mại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế
và kinh doanh 27, ĐHQGHN: 226 – 227.
kê Hải quan.
6. Nguyễn Văn Tuấn và Trần Hòe, Giáo trình
Thương mại Quốc tế, Nxb ĐH Kinh tế quốc dân,
năm 2008
Võ Thy Trang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 117(03): 167 - 176
176
SUMMARY
USING GRAVITY MODEL IN MEASUREMENT INTRA-INDUSTRY TRADE
MANUFACTURES BETWEEN VIETNAM AND OTHER ASIA PACIFIC
ECONOMIC COOPERATION (APEC) COUNTRIES
Vo Thy Trang
*
Collecge of Economics & Business Administration - TNU
Gravity model (GM) is the econometric model - is a powerful tool in explaining the volume and
direction of bilateral trade between countries and widely used in international trade . In this article
the author uses a gravity model to analyze the factors that affect intra-industry trade between
Vietnam and other countries belong to APEC over the period 2000 - 2010 using the GL index.
Through this article has achieved certain success in explaining the causes affecting internal trade
processing sector is due to differences in economic size , distance between countries , the
openness economy, trade concentration or population size ..... The analysis uses a gravity
model shows effects intra industry trade manufactures of Vietnam in joining the forum
Economic Cooperation APEC.
Key words: Model, Gravity, Trade, Intra industry trade, Manufactures
Ngày nhận bài:03/12/2013; Ngày phản biện:15/12/2013; Ngày duyệt đăng: 17/3/2014
Phản biện khoa học: TS. Phạm Công Toàn – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐHTN
*
Tel:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_42132_45978_96201414483823_427_2048671.pdf