Vai trò của hạch canh gác ví dụ ung thư đại – trực tràng
Ý tưởng cuối cùng
• Hội chẩn đa chuyên khoa đề nghị hóa trị sau mổ
đường tĩnh mạch trong trường hợp bệnh nhân có N+
• Hạch canh gác
• OSNA trong phòng mổ (CK 19 > trên mô học)
• Đặt PAC sau cắt đại tràng trong cùng lúc gây mê để
khởi đầu hóa trị nhanh hơn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của hạch canh gác ví dụ ung thư đại – trực tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vai trò của hạch canh gác
ví dụ ung thư đại – trực tràng
Marc Pocard
Hôpital Lariboisière
Paris
Février 2013
Khái niệm chung trong điều trị ung thư
Khái niệm chung trong điều trị ung thư
Khái niệm chung trong điều trị ung thư
Ann Thorac Cardiovasc Surg 2012; 18: 89–94
Thoracoscopic Segmentectomy with Intraoperative
Evaluation of Sentinel Nodes for
Stage I Non-Small Cell Lung Cancer
Toshihiko Moroga, MD, Shin-ichi Yamashita, MD, PhD, Keita
Tokuishi, MD,
Michiyo Miyawaki, MD, PhD, Kentaro Anami, MD, Satoshi
Yamamoto, MD, PhD, and Katsunobu Kawahara, MD, PhD
Hạch canh gác và K đại-trực tràng
khả thi ?
làm thay đổi hoặc định hướng cho nạo hạch ? – cũng như
vậy cho mélanome ?
tránh phải phân tích toàn bộ khối bệnh phẩm ? – cũng như
vậy cho vú
Nâng giai đoạn (up grading) khi phát hiện các vi di căn ?
Khả thi :
Hình ảnh đại tràng P trong lúc mổ
Kỹ thuật : vùng bản lề
• Kỹ thuật cho phép phát hiện một hạch hoặc nhiều
hơn trong 116 ca (khả thi 95%)
• Số hạch trung bình được xét nghiệm là : 20 (trong
khoảng 5 – 74)
• Số hạch canh gác trung bình là : 2 (trong khoảng 1 -
5)
Kết quả ở 122 bệnh nhân
(P Lasser & M Pocard – Institut Gustave Roussy)
Sentinel lymph nodes of colorectal carcinoma: reappraisal of 123 cases.
Liberale G, Lasser P, Sabourin JC, Malka D, Duvillard P, Elias D, Boige V, Goéré D,
Ducreux M, Pocard M.
Gastroenterol Clin Biol. 2007 Mar;31(3):281-5.
Phát hiện trên cơ thể sống và bệnh phẩm
cắt bỏ
• Một bản đồ về phân bố bạch huyết.
– Và nếu cách sắp xếp này đặc biệt ?
Ung
thư
đại
tràng
Định hướng cho phẫu thuật cắt bỏ
• Tsioulias G J, Wood TF, Morton DL, Bilchik AJ. Bản đồ
bạch huyết và phân tích tập trung vào hạch canh gác làm
tăng giai đoạn các khối tân sinh dạ dày – ruột. Arch Surg
2000;135:926-32.
• Ở 5 ca (8%) bản đồ bạch huyết nhận ra có dẫn lưu bạch huyết lạc
chỗ điều này làm thay đổi mức độ rộng của nạo hạch
Trong y văn điều này biến thiên từ 0% đến 13% - Nhưng
đây là một yếu tố nhận xét và không phải là một chứng
minh.
Định hướng cắt bỏ – kinh nghiệm ở IGR
• Vài tình huống rất đặc biệt : 5 %
• Định hướng + tránh cắt đại tràng rộng (không phải
HNPCC) và cho thấy một thương tổn nhỏ
– Bệnh nhân có ung thư đại tràng ngang
– Cắt đại tràng vì cắt qua nội soi hạn chế
– Bệnh nhân đã được cắt đại tràng và có một tổn
thương nhỏ ở người tiêu chảy mãn tính
– Bệnh nhân có bất thường mạch máu ở người có tiền
căn đã có các phẫu thuật lớn
Định hướng cắt bỏ – kinh nghiệm ở IGR
Bản đồ đường đi bạch huyết có được qua phát hiện
hạch canh gác xanh giúp tránh cắt động mạch đại
tràng giữa cho các trường hợp K đại tràng chọn lọc
kỹ: bằng chứng cho một khái niệm ?
Lo Dico R, Lasser P, Goérè D, Malka D, Boige
V, Pocard M.
Tech Coloproctol. 2010 Sep;14(3):237-40.
Tăng độ ?
• Một phân tích đặc hiệu về hạch canh gác có thể thay đổi giai đoạn u :
Nhiều vị trí cắt khi nhuộm HES : phát hiện các vi di căn
» T1.2.3 N0 T1.2.3 N1
» Hóa trị sau mổ +++
Xếp siêu giai đoạn :
nhiều vị trí cắt
Nhiều lát cắt trên hạch
canh gác (nhuộm
hématoxyline và éosine)
Vi di căn
Giả thiết sai ?
• Đề nghị một kỹ thuật khác để phân tích hạch canh gác :
– Hóa mô miễn dịch : các di căn ẩn
» T1.2.3 N0 T1.2.3 N0 không là
tiên lượng
- Noura S, et al. J Clin
Oncol 2002;20:4232-41
- Oberg A, et al. Dis
Colon Rectum
1998;41:1244-9
Giả thiết sai ?
• Không có ảnh hưởng của vi di căn nhỏ Cytokeratin-
dương tính ở bệnh nhân K. đại-trực tràng « hạch âm
tính » : findings from the national surgical adjuvant
breast and bowel projects protocols R-01 and C-01.
Fisher ER, et al . Dis Colon Rectum 2003;46:1021-1026.
• Nghiên cứu phân tích 158 K. đại tràng và 241 K. trực
tràng – bệnh nhân trong các nghiên cứu tiến cứu – phân
tích bằng hóa mô miễn dịch : dương tính ở 73 / 399 ca.
Không có ảnh hưởng đến sống thêm
Ích lợi của kỹ thuật này đối với đại tràng
Kết quả của IGR (P Lasser & M Pocard) n = 50
• Tỷ lệ thành công của kỹ thuật này là 95% (sau 10 lần học làm)
• Vi di căn hay Di căn ẩn là 20% .
• Đối với 13 % các trường hợp T 1- 4 N0 M0 hạch canh gác +
sẽ làm thay đổi giai đoạn thành T 1- 4 N+ M0 (3 lát cắt khi
nhuộm HES)
• Không có lợi nếu TNM1 hoặc u lớn (> 8 cm)
Vẫn còn tranh luận – Sống thêm
Hiệu ứng Will ROGERS
Hiệu ứng Will ROGERS
Hiện tượng Rogers, được gán cho Will Rogers, là một nghịch lý, làm
tăng trung bình cộng của hai tập hợp khi người ta thuyên chuyển một
phần tử của tập hợp này sang tập hợp kia. Hiện tượng này cũng được
biết bằng tiếng Anh có tên là « chuyển giai đoạn - stage migration ».
Hiệu ứng này xảy ra khi có đủ hai điều kiện sau đây:
1) Phần tử bị thuyên chuyển có giá trị nhỏ hơn trung bình của tập hợp
chứa nó ban đầu
2) Phần tử bị thuyên chuyển có giá trị lớn hơn trung bình của tập hợp
nhận nó. Theo định nghĩa này, thêm phần tử này vào tập hợp mới sẽ làm
tăng giá trị trung bình của tập hợp sau này.
Kỹ thuật tìm hạch canh gác trong trường hợp
K. trực tràng : ngoài cơ thể sống (ex vivo)
Một hạch canh gác được xác định vị trí
ngoài cơ thể sống (ex vivo)
Trực tràng : Ích lợi của việc phát hiện hạch canh
gác ex vivo
Kết quả của IGR (P Lasser & M Pocard) n = 52
• Không thể làm trong cơ thể sống in vivo, chỉ làm ex vivo
• Có kết quả trong 92% các ca :
– 48/52 các ca, tức là 8% các cấu trúc được phân lập không
phải là hạch
– Điều này cần tôi chưa đầy 10 phút trong phòng mổ - dù
sao đi nữa tôi mở bệnh phẩm của mình để kiểm tra bờ
dưới mà tôi đã cắt
Ex vivo sentinel lymph node study for rectal adenocarcinoma: preliminary
study.
Baton O, Lasser P, Sabourin JC, Boige V, Duvillard P, Elias D, Malka D, Ducreux
M, Pocard M. World J Surg. 2005 Sep;29(9):1166-70,
Trực tràng: hạch canh gác ex vivo – kết quả của IGR
37 ca stade N0
• Với kỹ thuật hạch canh gác : 4 ca có vi di căn trên các
lát cắt nhuộm HES
Như vậy 4/37 tức là 8% đã thay đổi giai đoạn
Hạch canh gác và ung thư đại trực tràng
vượt cấp 10% đối với T1,2,3 N0
định hướng cho phẫu thuật và nạo hạch ?
tránh phân tích mẫu bệnh phẩm
Sentinel lymph node sampling and analysis in colon cancer: what is the
question? Pocard M, Van den Eynde M, Goere D, Boige V, Malka D. J
Clin Oncol. 2006 Aug 1;24(22):3712-3;
Cần nhớ
• Trong một số trường hợp đặc biệt bản đồ đường
bạch huyết có lẽ có khả năng giúp đỡ cho bạn
• Tìm hạch canh gác một cách hệ thống =
– Vô ích trong 50% các ca vì N+
– Đối với 15% các ca N- hạch sẽ thành dương tính
(8% của toàn bộ các ca)
– Đối với 20% các ca N- chuyển thành + hóa trị sẽ có
tác dụng ít nhiều (2% của toàn bộ các ca)
Upstaging study (German/Swiss/Spanish)
• Aim:
Determination of the upstaging rate of stage I and II colon cancer with
OSNA in 100 pN0 patients
Evaluation of ex vivo SLNM concept
• So far 42 pN0 patients have been analysed
• Expected upstaging rate ~20 - 25% (literature)
• Preliminary upstaging rate of the study ~23%
19
Ý tưởng cuối cùng
• Hội chẩn đa chuyên khoa đề nghị hóa trị sau mổ
đường tĩnh mạch trong trường hợp bệnh nhân có
N+
• Hạch canh gác
• OSNA trong phòng mổ (CK 19 > trên mô học)
• Đặt PAC sau cắt đại tràng trong cùng lúc gây mê để
khởi đầu hóa trị nhanh hơn
• Thời hạn trung bình = 57 ngày so với ?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 635671298946686875_2015_04_pr_valleur_vn_gg_sentinel_2013_court_m_pocart_9378.pdf