Urea breath test

Dương giả và âm giả Âm giả:  Sử dụng kháng sinh, ức chế bơm proton, bismuth 2 tuần trước khi thực hiện test  Lấy mẫu hơi thở lần 2 sớm có thể cho kết quả âm giả  Nếu một phần của gói Pranactin®-Citric không hòa tan hoàn toàn dù đã được trộn cẩn thận, dung dịch đó không nên dùng Dương giả:  Do men urease của những chủng helicobacter khác như Helicobacter heilmannii  Bệnh nhân vô toan dạ dày

pdf22 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Urea breath test, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UREA BREATH TEST ThS PHAN CHUNG THÙY LYNH MỤC TIÊU  Nêu được chỉ định của urea breath test  Mô tả được qui trình làm urea breath test  Chuẩn bị bệnh nhân trước khi làm test  Kể được các trường hợp âm giả, dương giả CHỈ ĐỊNH  Để xác định nhiễm Helicobacter pylori  Để kiểm tra sự thành công của điều trị tiệt trừ H. pylori ở những bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng, test được thực hiện ít nhất 1 tháng sau khi hoàn tất quá trình điều trị NGUYÊN LÝ CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN  Cần nhịn ăn 6 giờ trước khi làm test  Không sử dụng kháng sinh, bismuth trong 1 tháng, không sử dụng ức chế bơm proton và sucralfate 2 tuần trước khi làm test  Hướng dẫn bệnh nhân không cầm trực tiếp viên thuốc, viên thuốc nên được nuốt nguyên viên, tránh nhai QUI TRÌNH 14C UREA BREATH TEST Bước 1: Bệnh nhân sẽ nuốt một viên nang có chứa một lượng nhỏ 14C- urea QUI TRÌNH 14C UREA BREATH TEST Bước 2: Mười phút sau bệnh nhân sẽ thở bằng miệng vào một quả bóng QUI TRÌNH 14C UREA BREATH TEST Bước 3: Hơi thở trong quả bóng sẽ đi qua một dung dịch hấp thụ QUI TRÌNH 14C UREA BREATH TEST Bước 4: Máy sẽ đếm dung dịch thu thập được và cho kết quả sau 5 phút. Nếu mẫu hơi thở có 14C, bệnh nhân có nhiễm H.pylori. Nếu không có 14C, 14C sẽ được thải qua nước tiểu QUI TRÌNH 14C UREA BREATH TEST Bước 5: Toàn bộ quá trình mất khoảng 20 phút, nên bác sĩ sẽ nhanh chóng có kết quả để cùng thảo luận với bệnh nhân. Chống chỉ định và khuyến cáo  Không  Với lượng 14C có trong viên thuốc, bệnh nhân chỉ tiếp xúc phóng xạ bằng khoảng 1/20 lần so với chụp X-quang ngực.  Chưa có nghiên cứu nào trên phụ nữ mang thai và trẻ em. Chỉ dùng khi thật sự cần thiết Dương giả và Âm giả Dương giả  Vô toan dạ dày  Helicobacters khác: Helicobacter helimanni Âm giả  Do sử dụng các thuốc kháng sinh, ức chế bơm proton, sucrafate, bismuth. Không sử dụng kháng sinh, bismuth 4 tuần trước khi thực hiện test. Không sử dụng ức chế bơm proton, sucrafate 2 tuần trước khi sử dụng test Biến chứng  Không  Chưa có nghiên cứu nào chỉ ra 14C có khả năng sinh ung, đột biến gene, vô sinh  Chưa có nghiên cứu nào cho thấy 14C có hại đến bào thai và khả năng mang thai. Tuy nhiên chỉ sử dụng test cho phụ nữ mang thai nếu thật sự cần thiết  Chưa có nghiên cứu về sự bài tiết 14C qua sữa mẹ, khuyến cáo không sử dụng test cho phụ nữ đang cho con bú.  Chưa có nghiên cứu nào cho thấy test gây hại cho trẻ em, tuy nhiên test được mong đợi sử dụng cho cả trẻ em, không cần chỉnh liều QUÁ LiỀU  Nguy cơ nhiễm xạ là không đáng kể ngay cả với 1000 viên thuốc (0.3 rem).  Nếu quá liều xảy ra, cho bệnh nhân uống một cốc nước (150 mL) mỗi giờ để thúc đẩy sự bài tiết chất đồng vị phóng xạ. 13C – Urea breath test • 13C là một chất vô hại, không có tính phóng xạ • Urea cũng là một chất vô hại CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN  Báo cho bệnh nhân biết rằng dung dịch uống Citric có chứa phenylalanine (một loại protein trong thành phần của Aspartame).  Bệnh nhân nhịn đói ít nhất là 1 giờ trước khi thực hiện test.  Bệnh nhân không nên sử dụng kháng sinh, ức chế bom proton, bismuth 2 tuần trước đó. QUI TRÌNH 13C UREA BREATH TEST Bước 1: Lấy hơi thở mẫu bằng cách bảo bệnh nhân hít sâu, nín thở khoảng 4- 5 giây, sau đó thở bằng miệng vào túi màu xanh QUI TRÌNH 13C UREA BREATH TEST • Bước 2: Hòa tan gói Pranactin®-Citric hoàn toàn với nước. Bệnh nhân sẽ uống ly nước bằng ống hút. QUI TRÌNH 13C UREA BREATH TEST • Bước 3: Chờ 15 phút, bệnh nhân ngồi yên, không ăn, uống hay hút thuốc trong 15 phút này, sau đó sẽ lấy mẫu hơi thở lần 2 vào túi màu hồng QUI TRÌNH 13C UREA BREATH TEST • Bước 4 Vặn thật kỹ nắp túi. Mẫu thử có thể được bảo quản trong vòng 7 ngày sau khi lấy. Mẫu khí sẽ được phân tích bằng máy quang phổ hồng ngoại để xác định tỷ lệ 13CO2/12CO2 ở 2 mẫu hơi thở Dương giả và âm giả Âm giả:  Sử dụng kháng sinh, ức chế bơm proton, bismuth 2 tuần trước khi thực hiện test  Lấy mẫu hơi thở lần 2 sớm có thể cho kết quả âm giả  Nếu một phần của gói Pranactin®-Citric không hòa tan hoàn toàn dù đã được trộn cẩn thận, dung dịch đó không nên dùng Dương giả:  Do men urease của những chủng helicobacter khác như Helicobacter heilmannii  Bệnh nhân vô toan dạ dày Độ nhạy và độ đặc hiệu Test Sensitivity Specificity Invasive: Histology 88-95% 90-95% Culture 80-90% 95-100% Urease test 90-95% 90-95% Non-invasive: 13C-UBT 90-95% 90-95% 14C-UBT 86-95% 86-95% Serology ELISA 80-95% 80-95% NPT 60-90% 70-85% Stool antigen 90-95% 90-95% UBT= urea breath test – NPT= near patient test

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfure_breath_test_8613.pdf
Tài liệu liên quan