Thẩm định viên cũng áp dụng kỹthuật so sánh trực tiếp, phân tích các tài sản tương
đồng không chịu những tác động xấu đó đểtìm ra hao mòn của công trình.
Đểcó được chỉsốgiá trịcuối cùng, thẩm định viên tập hợp tất cảnhững khoản mục
hao mòn và trừvới chi phí tái tạo hay chi phí thay thếcủa công trình. Nếu cần thiết có thể
tiến hành điều chỉnh thích hợp đềphản ánh quyền tài sản cho tài sản thẩm định nếu có.
17 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2203 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ước tính hao mòn tích lũy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƯỚC TÍNH HAO MỊN TÍCH LUỸ
1. Định nghĩa
Hao mịn là sự giảm giá của tài sản dưới nhiều hình thức khác nhau. Nĩ cũng cĩ thể
là sự khác biệt giữa chi phí tái tạo (hay chi phí thay thế) và giá trị thị trường. Sự hư hỏng
hay hao mịn vật lý thể hiện qua việc nứt, gãy, suy tàn, mục nát, đổ vỡ, huỷ hoại hay
khuyết điểm của cấu trúc. Các loại hao mịn khác cĩ nguyên nhân như lỗi thời về chức
năng hoặc hao mịn do các yếu tố ngoại vi. Hao mịn chức năng do nguyên nhân từ việc
bộ phận khơng tương xứng hay dư thừa khơng cần thiết về kích thước, kiểu dáng hay
trang thiết bị. Hao mịn vật lý và hao mịn chức năng cĩ thể quan sát thấy được. Hao mịn
ngoại vi do những yếu tố từ bên ngồi tác động đến như thay đổi về nhu cầu, quy hoạch,
tài chính hay chính sách của nhà nước.
Để đo lường hao mịn, thẩm định viên phải xác định và đo lường phần mất mát trong
giá trị thực của tài sản thẩm định trong điều kiện hiện tại và so sánh với giá trị của nĩ khi
cịn mới. Hao mịn tích luỹ đơi khi được xem như suy giảm tính hữu dụng
Thuật ngữ:
Hao mịn sổ sách: là thuật ngữ dùng trong kế tốn để nĩi đến số vốn mất đi của tài
sản trong quá trình sử dụng. Thơng thường, đĩ là số vốn của chủ sở hữu để bù đắp cho sự
hao mịn hay để thay thế tài sản được luật thuế cho phép. Hao mịn theo sổ sách khơng
được rút ra từ thị trường mà được tính từ nguyên giá của tài sản. Tuy nhiên hiện nay, một
số tài sản được tính hao mịn theo giá trị thực tế theo các phương pháp thẩm định.
Tuổi đời kinh tế: là thời gian sử dụng hữu ích của cơng trình. Tuổi đời kinh tế khác
với tuổi đời vật lý, tuổi đời vật lý thường lớn hơn tuổi đời kinh tế.
Tuổi đời kinh tế cịn lại: là thời gian ước tính cơng trình cịn tiếp tục sử dụng được.
Tuổi thực tế sử dụng : là thời gian từ khi xây dựng đến thời điểm hiện hành.
Tuổi sử dụng hiệu quả: là số năm sử dụng theo điều kiện và mức hữu dụng của cơng
trình. Tuổi đời hiệu quả của cơng trình cĩ thể ít hơn tuổi sử dụng thực tế nếu cơng trình
được tu bổ hàng năm hay cĩ chất lượng xây dựng và thiết kế tốt và tuổi đời kinh tế cịn
lại sẽ được kéo dài ra. Tuy nhiên, nếu cơng trình khơng được tu sửa thích hợp thì tuổi đời
hiệu quả cĩ thể lớn hơn tuổi đời thực tế dẫn đến tuổi đời kinh tế cịn lại thấp.
Ví dụ: một tài sản cĩ tuổi đời kinh tế 40 năm, tuổi thực tế sử dụng là 10 năm và tuổi
đời kinh tế cịn lại là 30 năm. Do được phục hồi, làm mới nên tuổi sử dụng hiệu quả cịn
5 năm và tuổi đời kinh tế cịn lại tăng lên 35 năm. Nguợc lại, do sử dụng quá mức hay bỏ
phế dẫn đến tuổi đời sử dụng hiệu quả tăng thành 15 năm nên tuổi đời kinh tế cịn lại chỉ
cịn 25 năm.
2. Phương pháp ước tính hao mịn tích luỹ
2.1 Tính theo tuổi đời kinh tế của cơng trình:
Hao mịn tích luỹ theo phương pháp tuổi đời được tính bằng cách lấy tỷ lệ giữa tuổi
sử dụng hiệu quả và tuổi đời kinh tế nhân với chi phí thay thế hay chi phí tái tạo mới:
mới thế thay CP haytạo tái CP x
tế kinhđời Tuổi
quả hiệudụng sử Tuổi luỹ tích mòn Hao =
Phương pháp này tương đối đơn giản, nhưng khơng phân biệt được các yếu tố hao
mịn nào làm giảm giá trị cơng trình vì chúng được gộp lại với nhau. Điểm yếu của
phương pháp này là các khoản mục đã được sửa chữa khơng được tính đến. Hơn nữa,
phương pháp này cũng khơng tính đến những bộ phận cĩ thời gian sử dụng ngắn so với
tuổi đời vật lý của cơng trình.
Bảng 16.1: Ước tính hao mịn tích luỹ bằng phương pháp tuổi đời kinh tế
Chi phí tái tạo (ngàn đồng)
Chi phí xây dựng mới 222.725
Tuổi đời kinh tế 50 năm
Tuổi đời kinh tế cịn lại 32 năm
Tuổi sử dụng hiệu quả 18 năm
Tỷ lệ hao mịn (18/50) 36%
Giá trị hao mịn tích luỹ 80.181
Giá trị cơng trình đã tính hao mịn 142.544
Giá trị đất 600.000
Giá trị chỉ dẫn cho bất động sản 742.544
Làm trịn 742.500
Phương pháp tuổi đời kinh tế khơng cho biết được các hao mịn vật lý khơng sửa chữa
được của cơng trình cĩ tuổi đời ngắn hay tuổi đời dài so với tuổi đời của tồn bộ cơng
Thời
điểm XD
Tuổi thực sử dụng
Tuổi sử dụng
hiệu quả
Tuổi đời kinh tế
Tuổi đời kinh tế cịn lại
Cải tạo
Tuổi đời vật lý
Phá hủy
trình khi phân tích hao mịn tích luỹ. Phương pháp này chỉ cho biết tồn bộ hao mịn. Nếu
sử dụng phương pháp này để ước tính hao mịn vật lý của các bộ phận cĩ tuổi đời ngắn
hay tuổi đời dài cĩ thể cho kết quả khơng chính xác. Phương pháp này cũng khơng xem
xét đến hao mịn chức năng, hao mịn ngoại vi hay do hao mịn vật lý, cũng như khơng
xem xét các nguyên nhân gây nên hao mịn.
2.2 Phương pháp tuổi đời kinh tế sửa đổi.
Những hư hỏng sửa chữa được cĩ thể tìm thấy trong phương pháp tuổi đời kinh tế sửa
đổi. Khi áp dụng phương pháp này, thẩm định viên trước tiên ước tính chi phí sửa chữa
cho tất cả các bộ phận sửa chữa được về mặt vật lý và hao mịn chức năng và trừ ra khỏi
chi phí tái tạo để cĩ chi phí khơng sửa chữa được. Phần chi phí khơng sửa chữa được sẽ
tính theo tỷ lệ hao mịn như trên. Khi áp dụng phương pháp tuổi đời sửa đổi, khi các yếu
tố cần thiết đã được sửa chữa thì tuổi đời kinh tế của tài sản sẽ tăng lên hay tuổi sử dụng
thực tế sẽ giảm xuống.
Bảng 16.2 ước tính hao mịn bằng phương pháp tuổi đời kinh tế sửa đổi.
(ngàn đồng)
Chi phí xây dựng mới 222.725
Trừ: hao mịn sửa chữa được 2.250
Chi phí cho phần khơng sửa chữa được. 220.475
Tuổi đời kinh tế 50 năm
Tuổi đời cịn sử dụng 33 năm
Tuổi đời đã sử dụng 17 năm
Tỷ lệ hao mịn (17/50) 34 %
Trừ: hử hỏng khơng sửa chữa được (220.475.000 x 34%) 74.962
Giá trị cịn lại của cơng trình 145.513
Giá trị đất 600.000
Tổng giá trị bất động sản 745.513
Làm trịn 745.500
Dù các yếu tố sửa chữa được đã được tính đến trong phương pháp tuổi đời kinh tế sửa
đổi, nhưng phương pháp này cũng khơng cho thấy những khác biệt của các bộ phận cịn
lại trong cơng trình, đặc biệt là các bộ phận cĩ tuổi đời ngắn.
Phương pháp tuổi đời kinh tế sửa đổi tính tốn đơn giản cho thấy được tính hữu dụng
của cơng trình giảm xuống theo đường thẳng, nhưng khơng thực tế lắm. Việc ước tính
tuổi đời thực tế sử dụng dựa trên việc khảo sát số lượng cĩ thể khắc phục các yếu điểm
của phương pháp này. Phương pháp tuổi đời kinh tế sửa đổi thích hợp cho việc tính tốn
hao mịn của các tài sản so sánh.
2.3 Phương pháp khảo sát cơng trình
Thẩm định viên khảo sát mức độ hao mịn của các kết cấu chính trong cơng trình như
tường, mái, kèo, sàn … chia cho tỷ lệ các kết cấu chính của cơng trình để tìm ra hao mịn
của cơng trình
Tỷ lệ hao mịn =
∑
∑
W
xWD ii
Trong đĩ: Di : Tỷ lệ hao mịn của kết cấu chính
Wi: Tỷ lệ kết cấu chính trong cơng trình
Ví dụ: Theo khảo sát thực tế, thẩm định viên xác định tỷ lệ các kết cấu chính và mức
độ hao mịn của các kết cấu như sau:
Kết cấu chính Tỷ lệ KKC / cơng trình Tỷ lệ hao mịn KKC
Mĩng 8% 32%
Tường 18% 44%
Sàn 16% 36%
Mái 14% 44%
56%
14%16%18%8%
(14%x44%)(16%x36%)(18%x44%)(8%x32%)mòn haolệ Tỷ
+++
+++
=
= %.
.
.
.
.... 4040
560
2240
560
06160057600792002560
≈==
+++
2.4 Phương pháp so sánh cơng trình: hao mịn được tính bằng cách trừ từ giá bán
trên thị trường theo các bước sau:
Lấy giá trị thị trường của tài sản so sánh trừ đi giá trị đất trống để cĩ giá trị
của cơng trình.
Lấy giá trị thay thế mới trừ đi giá trị cịn lại của cơng trình để cĩ giá trị hao
mịn.
Giá trị hao mịn chia cho giá trị thay thế mới để cĩ được tỷ lệ hao mịn
Tỷ lệ hao mịn chia cho tuổi thọ của cơng trình để tính ra hao mịn hàng năm
Thẩm định viên áp dụng tỷ lệ hao mịn này cho chi phí thay thế của cơng trình
để tìm ra được giá trị hao mịn của tài sản thẩm định.
Ví dụ: Giá thị trường của một bất động sản đã giao dịch là 180 triệu. giá trị đất trống
ước tính là 100 triệu, chi phí thay thế để xây dựng căn nhà mới tương tự là 120 triệu.
Thởi gian sử dụng của bất động sản này là 5 năm. Tính giá trị hao mịn của bất động sản
này để áp dụng cho bất động sản thẩm định.
Giá trị của nhà: 180 triệu – 100 triệu = 80 triệu
Giá trị hao mịn: 120 triệu – 80 triệu = 40 triệu
Tỷ lệ hao mịn: 40 triệu / 120 triệu = 33%
Tỷ lệ hao mịn hàng năm: 33% / 5 năm = 6.6% mỗi năm
Áp dụng tỷ lệ hao mịn này cho bất động sản thẩm định.
2.5 Phương pháp phân tích chi tiết
Trong phương pháp này, thẩm định viên phân tích riêng biệt các nguyên nhân gây
nên hao mịn, đo lường và ước tính tổng số hao mịn để trừ vào chi phí tái tạo mới. Nếu
thẩm định viên sử dụng chi phí thay thế thì khơng cần tính đến hao mịn chức năng. Năm
loại hao mịn cơ bản để ước tính theo phương pháp này là:
• Hao mịn vật lý cĩ thể sửa chữa được
• Hao mịn vật lý khơng thể sửa chữa được
• Hao mịn chức năng cĩ thể sửa chữa được
• Hao mịn chức năng khơng thể sửa chữa được
• Hao mịn ngoại vi
Bảng .3: Phân tích hao mịn
Khoản mục Chi phí tái tạo Chi phí thay thế
Hao mịn vật lý
Sửa chữa được
Khơng sửa chữa được
Chi phí sửa chữa
Tính theo tuổi đời vật lý hay
tuổi đời kinh tế
Tương tự
Tương tự
Hao mịn chức năng
Sửa chữa được
+ Thiếu
- Thêm vào
- Thay thế hay hiện đại
+ Dư thừa khơng cần thiết
Khơng sửa chữa được
+ Thiếu
- Khơng bao gồm
trong chi phí mới
- Bao gồm trong chi
phí mới .
+ Dư thừa khơng cần thiết
Chi phí thêm vào
Chi phí thay thế mới trừ đi hư
hỏng vật lý và chi phí thanh lý
Chi phí mới trừ đi hư hỏng vật
lý và chi phí thanh lý
Tính vốn hố phần thiếu
Chi phí mới trừ hư hỏng vật lý
để trừ vào giá trị thêm vào
Chi phí hiện tại trừ hư hỏng
vật lý cộng với giá trị hiện tại
của phần thừa
Tương tự
Tương tự
Chi phí loại bỏ trừ
chi phí thanh lý
Tương tự
Hao mịn ngoại vi Tính vốn hố phần thu nhập
trừ đi tổn thất do các yếu tố
bên ngồi
Những loại hao mịn tích luỹ được bàn đến ở trên là cách tính truyền thống. Tuy
nhiên, thẩm định viên cĩ thể cĩ nhiều cách tính thích hợp hơn cho phần hao mịn vật lý
và hao mịn chức năng trước khi phân tích. Thơng thường, các khoản mục khơng sửa
chữa được khơng thể đo lường riêng biệt trừ phi các hư hỏng sửa chữa được đã được tính.
Đối với bất động sản là nhà ở thường khơng yêu cầu phân tích hao mịn chi tiết. Để
ước tính hao mịn tích luỹ cho nhà ở, thẩm định viên thường tính hao mịn trên m2 từ
bảng giá xây dựng hay tổng hao mịn tích luỹ theo phương pháp tuổi đời kinh tế.
2.6 Ước tính hao mịn tích luỹ bằng phương pháp so sánh
Khi ước tính hao mịn tích luỹ bằng phương pháp so sánh thì chi phí tái tạo hay chi
phí thay thế của tài sản trừ đi giá trị đĩng gĩp của cơng trình sẽ cĩ được hao mịn tích luỹ.
Bảng 16.19 mơ tả quy trình ước tính qua việc phân tích các tài sản so sánh.
Sự chính xác của phương pháp này tuỳ thuộc vào số liệu của tài sản so sánh cĩ thể sử
dụng được cho cả cơng trình và cho đất trống. Lợi tức từ quyền tài sản chuyển nhượng
trong cơng trình dùng để so sánh phải tương đồng với lợi tức của tài sản thẩm định.
Bảng 16.19 ước tính hao mịn tích luỹ theo phương pháp so sánh (ngàn đồng)
So sánh 1 So sánh 2 So sánh 3
Giá bán 2.150.000 1.650.000 3.650.000
Ước tính giá trị đất 600.000 400.000 1.277.500
Giá trị hiện tại của cơng trình 1.550.000 1.250.000 2.372.500
Ước tính chi phí thay thế tại
ngày thẩm định 2.300.000 1.950.000 3.750.000
Giá trị hao mịn tích luỹ 750.000 700.000 1.377.500
Tỷ lệ hao mịn 32,6% 35,9% 36,7%
Những so sánh trong bảng 16.19 là tương đồng với tài sản tài sản thẩm định về hao
mịn vật lý, hao mịn chức năng và hao mịn ngoại vi. Nếu cĩ sự khác biệt cĩ thể tiến
hành điều chỉnh. Các so sánh cho thấy khoảng cách điều chỉnh là rất nhỏ giữa 32,6% đến
36,7%.
Khi sử dụng kỹ thuật so sánh để ước tính hao mịn sẽ khơng phân biệt được các loại
hao mịn. Nếu so sánh được thực hiện trong thị trường mở và liên quan đến quyền sở hữu,
giá trị đất tính theo giá thị trường, chi phí tái tạo hay chi phí thay thế được xác định chính
xác thì tỷ lệ rút ra được sẽ phản ánh cho tất cả các loại hao mịn tích luỹ.
Tuy nhiên phương pháp này cĩ một số hạn chế, phải cĩ đủ thơng tin tin cậy về tài sản
so sánh. Thực tế là khĩ mà cĩ được tài sản tương tự về mức hao mịn cùng giao dịch trên
thị trường. Khi thơng tin khơng cĩ sẵn thì phương pháp này ít được sử dụng.
Như vậy tính hao mịn tích luỹ theo các phương pháp khác nhau như sau:
- Phương pháp tuổi đời kinh tế 36%
- Phương pháp tuổi đời kinh tế sửa đổi 34%
- Phương pháp phân chia 28%
3. Ví dụ áp dụng
Ví dụ sau mơ tả việc áp dụng phương pháp phân chia hao mịn. Số liệu trong bảng
được tính cho tồ nhà 2 tầng cĩ diện tích gộp 433,5m2 và 350m2 diện tích cho thuê. Căn
nhà nằm trên diện tích đất 220 m2 bị hư hỏng do bão.
Bảng 16.4 tĩm tắt ước tính chi phí tái tạo mới bằng phương pháp khảo sát số lượng.
Chi phí tái tạo (ngàn đồng)
1. Chi phí trực tiếp
Đào đất 3.950
Làm mĩng 46.850
Tường 532.750
Khung sườn đỡ mái 97.200
Mái 25.050
Khung nhà 195.900
Nền 129.250
Lát nền 59.950
Trần 55.050
Nội thất 333.000
Sơn trong và ngồi 12.500
Hệ thống tưới 56.750
Thiết bị tưới 21.350
Hệ thống điện 65.600
Thiết bị điện 34.150
Hệ thống điều hồ 135.800
Tổng chi phí trực tiếp 1.800.510
2. Chi phí gián tiếp (bao gồm: phí thiết kế,khảo sát,
pháp lý, giấy phép XD, bảo hiểm, thuế, lãi vay,
chi phí bán, chi phí hợp đồng thuê, chi phí quản lý 152.150
3. Lợi nhuận nhà thầu 270.000
Tổng chi phí 2.227.250
Chi phí trên m2 diện tích gộp (2.227.250 / 433,5 m2) 5.137,82
3.1 Hao mịn sửa chữa được
Hao mịn vật lý sửa chữa được liên quan đến việc chậm bảo trì, cần được sửa chữa tại
ngày định giá. Giá trị hao mịn tích luỹ là chi phí để phục hồi hay thay mới. Bảng .5 trình
bày cách tính đối với hao mịn sửa chữa được
Bảng 16.5 – Hao mịn sửa chữa được
Khoản mục CP tái tạo mới CP sửa chữa được Giá trị cịn lại
(ngàn đồng) (ngàn đồng) (ngàn đồng)
Sửa chữa mái 25.050 2.500* 22.550
Sơn lại 12.500 13.500* 0
Tổng hao mịn vật lý 16.000
* Mái: bị hỏng do bão, chi phí sửa chữa lại là 2.500.000 đ
* Sơn: chi phí sơn lại cao hơn chi phí làm mới ban đầu do phải cạo lớp sơn cũ
Khảo sát tài sản đang thẩm định để xem xét các chi phí sửa chữa bằng hay cao hơn
chi phí làm mới ban đầu. Hầu hết các hư hỏng về cấu trúc đều cĩ thể sửa chữa được, quan
trọng là cĩ kinh tế hay khơng.
Điểm khác biệt là cách thẩm định viên nhận định các phần hư hỏng cĩ thể sửa chữa
được. Ví dụ: mái nhà cĩ thời gian hữu ích là 25 năm, đã sử dụng 5 năm, dĩ nhiên là cĩ
hao mịn 20%, tuy nhiên một số người cho rằng 20% là khơng hợp lý vì cho rằng hao
mịn là chi phí để sửa chữa những chổ bị hỏng mà thơi.
3.2 Hao mịn khơng thể sửa chữa được
Là hao mịn về mặt kinh tế liên quan đến cấu trúc mà khơng thể sửa chữa được. Hao
mịn này phải dựa trên chi phí tái tạo hay chi phí thay thế tồn bộ cấu trúc sau khi trừ chi
phí sửa chữa các bộ phận cĩ thể sửa chữa được.
Theo mục đích phân tích, hao mịn khơng thể sửa chữa được được chia thành loại cĩ
tuổi đời ngắn và loại cĩ tuổi đời dài. Cĩ tuổi đời dài là những bộ phận cĩ tuổi đời kinh tế
tương đương với tuổi đời kinh tế của tồn bộ cơng trình và ngược lại tuổi đời ngắn là bộ
phận cĩ tuổi đời kinh tế ngắn hơn tuổi đời kinh tế của cơng trình. Khi hao mịn vật chất
khơng thể xếp vào sửa chữa được hay khơng sửa chữa được thì được xếp vào tuổi đời
ngắn và tính hao mịn cho mỗi bộ phận của cơng trình. Bảng .6 và .7 đưa ra cách tính cho
hao mịn vật lý
Bảng 16.6: Hao mịn khơng sửa chữa được, các bộ phận cĩ tuổi đời ngắn
Khoản mục Chi phí Số năm Tuổi đời Tỷ lệ Hao mịn ngắn
tái tạo* sử dụng vật lý khơng SC được
(ngàn đồng) (ngàn đồng)
Mái 22.550 10 năm 15 năm 67% 15.110
Nền 59.995 7 năm 10 năm 70% 41.970
Trần 55.050 5 năm 15 năm 33% 18.170
Sơn 0 mới 5 năm 0
Hệ thống nước 21.350 10 năm 20 năm 50% 10.680
Hệ thống điện 34.150 8 năm 10 năm 80% 27.320
Điều hồ** 47.500 10 năm 15 năm 67% 31.830
Tổng 240.550 145.080
* Chi phí tái tạo cịn lại là chi phí sau khi đã tiến hành điều chỉnh hao mịn sửa chữa
được ( ở ví dụ 16.5). Mái nhà phần sửa chữa được là 2.500.000 đồng được trừ khỏi chi
phí tái tạo 25.050.000 đồng cịn 22.550.000 đ. Thẩm định viên cĩ thể chọn số 25.050.000
đồng để tính hao mịn nếu việc sửa chữa các hư hỏng khơng làm tăng tuổi đời kinh tế của
cơng trình.
** Bộ phận điều hồ cĩ tổng giá trị là 135.800.000 đ, trong đĩ cĩ 47.500.000 đ là các
bộ phận cĩ tuổi đời ngắn như quạt, điều khiển và một số bộ phận khác, 88.300.000 đ cịn
lại là phần cĩ tuổi đời dài.
Bảng 16.7: Hao mịn khơng sửa chữa được, các bộ phận cĩ tuổi đời dài
(ngàn đồng)
Chi phí tái tạo 2.227.250
Trừ: Chi phí sửa chữa được 15.000
Chi phí khơng SC được ngắn 240.550
Tổng 255.550
Chi phí khơng sửa chữa được tuổi đời dài 1.971.700
Tuổi thực tế sử dụng 5 năm
Tuổi đời vật lý 75 năm
Tỷ lệ hao mịn 6,67%
Hao mịn khơng sửa chữa được dài 131.450
Ghi chú: Số liệu trên bao gồm cả chi phí sửa chữa mái (2.5 tr) và sơn (12.5 tr). Chi phí sơn được
sử dụng vì chi phí sửa chữa vượt quá chi phí tái tạo.
Trong các bảng trên, hao mịn khơng sửa chữa được đều là hao mịn được tính theo
tuổi đời vật lý. Để ước tính hao mịn khơng sửa chữa được của những bộ phận cĩ tuổi đời
ngắn, thẩm định viên áp dụng tỷ số giữa tuổi thực tế sử dụng với tuổi đời vật lý với chi
phí tái tạo hay chi phí thay thế của mỗi bộ phận sau khi đã trừ các chi phí sửa chữa được.
Hao mịn của tất cả các bộ phận được cộng lại để cĩ tổng số hao mịn vật lý khơng sửa
chữa được.
Để tính hao mịn khơng sửa chữa được cho các bộ phận cĩ tuổi đời dài, chi phí tái tạo
hay chi phí thay thế của bộ phận thay thế được và của bộ phận khơng sửa chữa được cĩ
tuổi đời ngắn được trừ ra khỏi tổng chi phí. Nếu bước này chưa hồn tất thì chi phí sửa
chữa cho bộ phận sửa chữa được và bộ phận khơng sửa chữa được cĩ tuổi đời ngắn sẽ bị
tính gấp đơi. Sau khi trừ số liệu này, thẩm định viên sử dụng một trong 2 cách ước tính
hao mịn khơng sửa chữa được.
Phương pháp đầu tiên liên quan đến tỷ số của tuổi đời thực tế và tuổi đời vật lý. Tỷ số
này được áp dụng đối với chi phí cịn lại của bộ phận cĩ tuổi đời dài. Việc sử dụng tỷ số
này đảm bảo những bộ phận cĩ hao mịn chức năng hay hao mịn ngoại vi khơng tính
gồm vào trong hao mịn vật lý. Điều khĩ khăn cho phương pháp này là khĩ ước tính tồng
tuổi đời vật lý của tài sản. Tuổi đời vật lý dài hơn tuổi đời kinh tế.
Phương pháp thứ hai áp dụng tỷ số tuổi sử dụng hiệu quả và tuổi đời kinh tế. Tỷ số
này áp dụng cho phần cịn lại của chi phí thay thế hay chi phí tái tạo của bộ phận cĩ hao
mịn vật lý khơng sửa chữa được cĩ tuổi đời dài. Tuổi sử dụng hiệu quả được điều chỉnh
vì thế tỷ số sẽ khơng bao gồm phần hao mịn sửa chữa được, phần hao mịn khơng sửa
chữa được của bộ phận cĩ tuổi đời dài, phần hao mịn chức năng và phần hao mịn ngoại
vi. Do đĩ, tuổi sử dụng hiệu quả sử dụng trong phương pháp này ngắn hơn tuổi sử dụng
hiệu quả sử dụng trong phương pháp tuổi đời kinh tế đề tính tổng hao mịn.
Phương pháp tuổi đởi kinh tế khi áp dụng phải thật cẩn thận để rút ra giá trị ước tính
cho hao mịn vật lý khơng sửa chữa được. Khái niệm tuổi đời kinh tế chỉ áp dụng dụng để
tính hao mịn tồn bộ. Hao mịn ước tính sẽ bị sai lạc khi sử dụng phương pháp tuổi đời
kinh tế để tính hao mịn vật lý khơng sửa chữa được cĩ tuổi đời dài mà khơng cĩ sự điều
chỉnh thích hợp theo tuổi thực tế sử dụng để phản ánh phần hao mịn sửa chữa được, phần
hao mịn khơng sửa chữa được cĩ tuổi đời ngắn và hao mịn chức năng hay hao mịn
ngoại vi.
3.3 Hao mịn chức năng sửa chữa được
Hao mịn chức năng là việc giảm giá trị do khuyết điểm trong khâu thiết kế. Nĩ cũng
là nguyên nhân của những thay đổi qua thời gian của cấu trúc như loại vật liệu sử dụng,
kiểu dáng lỗi thời hay lạc hậu so với tiêu chuẩn hiện tại. Các khuyết điểm này cĩ thể sửa
chữa được hoặc khơng thể sửa chữa được. Hao mịn chức năng sửa chữa được là chi phí
thay thế phần lỗi thời hay lạc hậu phải ít hơn phần giá trị tăng lên do việc sửa chữa đĩ.
Hao mịn chức năng sửa chữa được được tính như chi phí để sửa chữa cĩ điều kiện.
Những khiếm khuyết cần bù đắp khơng nằm trong chi phí tái tạo hay chi phí thay thế,
một vài khoản mục hao mịn chức năng của bộ phận dư thừa khơng cần thiết khơng được
tính đến khi hao mịn được tính trên chi phí thay thế. Hao mịn chức năng sửa chữa được
được chia thành 3 loại:
a) Khiếm khuyết cần bù đắp: được tính bởi chi phí bù đắp vượt quá chi phí của
khoản mục đĩ nếu xảy ra trong quá trình xây dựng.
b) Khiếm khuyết cần thay thế hay hiện đại: được tính bằng chi phí của bộ phận hiện
hũu trong bảng ước tính chi phí trừ đi hao mịn vật lý và giá trị thanh lý, cơng với
chi phí tháo dỡ và chi phí lắp đặt.
c) Bộ phận dư thừa khơng cần thiết: được tính bằng chi phí tái tạo trừ đi hao mịn
vật lý, cộng với chi phí tháo dỡ và trừ đi giá trị thu hồi (nếu cĩ). Một bộ phận
khơng hợp lý được xem là hao mịn sửa chữa được nếu việc sửa chữa tại ngày
định giá là khả thi về mặt kinh tế, nếu khơng thì được xem là khơng sửa chữa
được. Tính hao mịn của bộ phận dư thừa khơng cần thiết khi sử dụng chi phí thay
thế thì phải trừ bớt giá trị thanh lý thu hồi.
Bảng 16.8, 16.9, 16.10 trình bày cách tính hao mịn chức năng sửa chữa được khi sử
dụng chi phí tái tạo. Một văn phịng ở tầng hai đang được định giá khơng cĩ phịng vệ
sinh gây nên khĩ khăn cho việc cho thuê văn phịng này. Trong tầng này cĩ khoảng trống
để lắp đặt phịng vệ sinh nhưng khơng cĩ trang bị. Do vậy, tính phần hao mịn chức năng
là cần thiết do khiếm khuyết cần bù đắp .
Bảng 16.8 Chi phí tái tạo: hao mịn chức năng sửa chữa được
Lỗi thời - Khiếm khuyết cần bù đắp
Chi phí XD của phịng vệ sinh trong cơng trình hiện hữu 12.000.000 đ
Trừ: chi phí lắp đặt phịng vệ sinh tính theo giá hiện hành 9.000.000 đ
Giá trị tổn thất 3.000.000 đ
Thiết bị điện trong cơng trình hiện hữu đã quá hạn. Bảng sau chỉ ra giá trị tổn thất
Bảng 16.9 Chi phí tái tạo: hao mịn chức năng sửa chữa được
Lỗi thời - Khiếm khuyết cần thay thế hay hiện đại
Chi phí trang thiết bị trong cơng trình hiện hữu 10.000.000 đ
Trừ: Hao mịn vật lý 8.000.000 đ
Trừ: Phế liệu thu hồi 0 đ
Cộng: Chi phí tháo dỡ 2.000.000 đ
Cộng: Chi phí lắp đặt trang thiết bị mới 4.000.000 đ
Giá trị tổn thất 8.000.000 đ
Như đã trình bày trên, hao mịn chức năng sửa chữa được thể hiện ở điểm là trang
thiết bị điện đã quá hạn sử dụng và được tính bằng chi phí sửa chữa hư hỏng sau khi tổng
hợp các yếu tố tổn thất nếu cĩ, phải được trừ ra. Nếu cơng trình cĩ bộ phận lỗi thời cần
phải được loại bỏ thì chi phí loại bỏ được cộng thêm vào chi phí sửa chữa.
Tồ nhà văn phịng cĩ 15m2 diện tích làm kho. Nhu cầu hiện tại cần chuyển diện tích
kho này thành nơi làm việc. Bộ phận dư thừa khơng cần thiết cĩ thể sửa chữa được này
được xem xét nếu khả thi về mặt kinh tế, nghĩa là giá trị tăng thêm lớn hơn chi phí sửa
chữa
Bảng .10 Chức năng sửa chữa được
Xác định khả thi
Chi phí để sửa chữa kho thành văn phịng 7.500.000 đ
Trừ: Giá trị thanh lý 0 đ
Tổng chi phí sửa chữa 7.500.000 đ
Tổng thu nhập (NOI) dự kiến (15m2 x 600.000) * 9.000.000 đ
Trừ: Phần chi phí hoạt động 0 đ
Thu nhập thuần từ hoạt động của nhà kho 9.000.000 đ
Vốn hố thu nhập với tỷ lệ vốn hố 10,5% ** 85.710.000 đ
Làm trịn 85.700.000 đ
* Tiền thuê mặt bằng diện tích văn phịng trên thị trường là 1.000.000 đồng / m2. Diện tích kho
hiện tại được thuê với giá 400.000 đ/m2. Thu nhập tăng lên khi chuyển thành văn phịng là
600.000 đ/m2 ới diện tích 15 m2.
** Thẩm định viên ước tính tỷ suất vốn hố tiền thuê văn phịng là 10,5%
*** Thẩm định viên ước tính chi phí xây dựng tái tạo là 64.000.000 đồng
Giá trị vốn hố thu nhập thuần lớn hơn chi phí sửa chữa nên khu vực kho này chuyển
sang làm thành văn phịng là khả thi.
Ước tính hao mịn
Chi phí xây dựng kho 64.000.000 đ
Trừ: Hao mịn vật lý 4.270.000 đ
Giá trị cịn lại 59.730.000 đ
Cộng: Chi phí sửa chữa 7.500.000 đ
Giá trị tổn thất 67.230.000 đ
Làm trịn 67.250.000 đ
3.4 Hao mịn chức năng khơng sửa chữa được
Hao mịn chức năng khơng sửa chữa được cĩ thể từ các nguyên nhân do sự thiếu vắng
hay do sự thừa thãi khơng cần thiết của các bộ phận trong cơng trình. Hai loại thiếu hụt
cơ bản là: thiếu hụt do trong chi phí xây dựng khơng cĩ; và thiếu hụt do trong chi phí xây
dựng cĩ mà trong thực tế khơng cĩ.
• Thiếu hụt do trong chi phí xây dựng khơng cĩ được tính bằng thu nhập mất đi
được vốn hố theo tỷ lệ vốn hố của cơng trình, trừ cho chi phí xây dựng.
Ví dụ: Tồ nhà văn phịng đang được thẩm định khơng cĩ hệ thống cừu hoả. Các tồ
nhà văn phịng khác trong khu vực đều cĩ lắp đặt hệ thống cứu hoả và hệ thống tưới.
Phân tích thơng tin thị trường cho thấy sự khác biệt giá tiền thuê của văn phịng cĩ hệ
thống cứu hoả và khơng cĩ hệ thống cứu hoả là 80.000đ/m2. Tài sản thẩm định cĩ diện
tích 350 m2 và cĩ thu nhập mất đi là 28.000.000 đồng, trừ đi phần thất thu và chi phí
tương ứng là 15.260.000 đồng. Thu nhập hoạt động thuần hàng năm là 12.740.000 đồng.
Chi phí làm hệ thống tưới nước là 150.000.000 đồng
Bảng Hao mịn chức năng: thiếu hụt do trong chi phí khơng cĩ
Ước tính NOI mất đi do thiếu hụt 12.740.000 đ
Tỷ suất vốn hố của tài sản thẩm định 10,5%
Giá trị thiệt hại do thiếu hụt 121.330.000 đ
Trừ: chi phí xây dựng ước tính 75.000.000 đ
Hao mịn chức năng 46.350.000 đ
• Thiếu hụt do trong chi phí xây dựng cĩ nhưng khơng thực hiện được tính bằng
chi phí xây dựng mới trừ đi hao mịn vật lý trước khi tính và trừ vào giá trị tăng thêm.
Trong nhiều trường hợp, thu nhập thuần mất đi được tính theo tỷ lệ phần trăm trên thu
nhập gộp cĩ thể quy cho hao mịn chức năng. Hao mịn này khác với tỷ lệ giữa thu nhập
và chi phí do nguyên nhân là cĩ những khoản chi phí như bảo hiểm, tiện ích khơng tính
cho phần thiếu hụt và những chi phí được tính như thuế, quản lý.
Hao mịn chức năng do sự dư thừa khơng cần thiết được tính tuỳ thuộc vào việc sử
dụng chi phí tái tạo hay chi phí thay thế. Nếu chi phí tái tạo được sử dụng, thẩm định viên
phải xem xét chi phí xây dựng cĩ bao gồm phần thừa này khơng. Phần dư thừa này được
tính bằng chi phí tái tạo bộ phận thừa trừ đi cho hao mịn vật lý, cộng với giá trị hiện tại
của chi phí tăng thêm do phần thừa như các khoản thuế, bảo hiểm, duy tu và bảo dưỡng.
Phần vượt của chi phí tái tạo đã trừ hao mịn cĩ thể được tính bằng giá trị tăng thêm của
tiền thuê trên thị trường, được cộng vào thu nhập đã được vốn hố để rút ra chỉ số hao
mịn chức năng khơng sửa chữa được do thừa thải khơng cần thiết.
Ví dụ: Tồ nhà văn phịng được thiết kế xây dựng 3 tầng để làm việc, nhưng chỉ làm
việc cĩ 2 tầng. Chi phí xây dựng tồ nhà 3 tầng là 195.900.000 đ, trong khi chi phí xây
dựng tồ nhà 2 tầng là 126.900.000 đ. Chi phí xây dựng thừa là 69.000.000
Bảng .15 Hao mịn chức năng khơng sửa chữa được: Thừa thải.
Chi phí xây dựng tái tạo của bộ phận thừa 69.000.000 đ
Trừ: Hao mịn vật lý * 4.600.000 đ
Giá trị cịn lại 64.400.000 đ
Cộng: Chi phí sử dụng ** 0 đ
Trừ: Giá trị tăng thêm *** 0 đ
Hao mịn chức năng do dư thừa 64.400.000 đ
* Hao mịn vật lý: 6,67% được tính cho hao mịn chức năng khơng sửa chữa được cĩ tuổi đời dài.
** Khơng cĩ chi phí vuợt do sử dụng bộ phận dư thừa này.
*** Tiền thuê khơng tăng thêm do sử dụng bộ phận dư thừa.
Khi tính theo chi phí tái tạo, thẩm định viên phải xem lại tồn bộ hao mịn vật lý sửa
chữa được và khơng sửa chữa được. Nếu bộ phận dư thừa nằm trong loại này, chi phí tái
tạo của phần dư thừa phải được trừ phần hao mịn vật lý. Những trường hợp như vậy
thường xả ra với hao mịn vật lý cĩ tuổi đời dài. Tất cả các hao mịn vật lý đều cần được
xem xét lại cẩn thận để tránh trường hợp tính hai lần.
3.5 Hao mịn ngoại vi
Hao mịn mịn ngoại vi làm giảm tính hữu dụng của cơng trình vì những tác động từ
bên ngồi và thường là hao mịn khơng sửa chữa được liên quan đến chủ nhà, chủ đất hay
người thuê. Hao mịn ngoại vi thường do các nguyên nhân như: sự suy tàn của khu vực
chung quanh, vị trí của tài sản trong khu vực, điều kiện thị trường. Bất cứ hao mịn ngoại
vi nào cũng phải được dựa trên phân tích khu vực và điều chỉnh trên báo cáo thẩm định.
Trong phương pháp chi phí, tổng giá trị tổn thất do hao mịn ngoại vi được tính cho
cơng trình. Do đĩ, thẩm định viên đầu tiên phải ước tính thu nhập tính cho cơng trình, sau
đĩ, thu nhập này được vốn hố theo tỷ suất vốn hố cơng trình để ước tính hao mịn ngoại
vi. Hai phương pháp cơ bản để ước tính hao mịn ngoại vi là: vốn hố thu nhập tổn thất,
và so sánh với các tài sản khác để tìm ra tổn thất. Nếu cĩ đầy đủ thơng tin về tài sản so
sánh thì áp dụng phương pháp thứ hai. Tuy nhiên, thẩm định viên cĩ thể gặp khĩ khăn
trong việc tìm ra các hao mịn ngoại vi từ các tài sản so sánh khác và do vậy phải rất cẩn
thận khi sử dụng phương pháp này.
Để ước tính hao mịn ngoại vi bằng cách vốn hố các tổn thất, thẩm định viên phải
ước tính tồn bộ tổn thất được quy cho là do hao mịn ngoại vi và sau đĩ vốn hố nĩ cho
cơng trình. Thẩm định viên thường tìm thấy thơng tin trên thị trường để tìm ra tỷ suất vốn
hố tồn bộ (RO) từ tỷ suất vốn hố cơng trình (RB) và tỷ suất vốn hố của đất (RL). Khĩ
để tìm thấy hệ số nhân hay tỷ suất vốn hố phản ánh được tỷ suất vốn hố cho đất và cho
cơng trình.
Khi thu nhập thuần và tỷ suất vốn hố thích hợp được sử dụng, phần tổn thầt tính cho
cơng trình được vốn hố và cho kết quả là hao mịn ngoại vi tính cho cơng trình. Thẩm
định viên cần phải nhận định sự suy giảm tạm thời của thị trường và chỉ chiết khấu tương
ứng với thời gian suy giảm để cĩ tổn thất tạm thời.
Ví dụ: Tồ nhà thẩm định cĩ diện tích cho thuê là 350 m2, nằm kế bãi rác. Những
ngày giĩ, khu vực này chịu ảnh hưởng của mùi hơi thối bay vào. Tồ nhà văn phịng nằm
cách vài khu nhà khơng chịu ảnh hưởng của mùi hơi này và cĩ thu nhập hoạt động thuần
hàng năm lớn hơn tài sản thẩm định là 70.000/m2. Tổn thất của tài sản thẩm định là: 350
m3 x 70.000đ = 24.500.000 đ
Bảng . 16 Hao mịn ngoại vi (ngàn đồng)
Thu nhập hiện tại của tài sản thẩm định sau khi trừ
hao mịn vật lý và hao mịn chức năng 214.900
Thu nhập tổn thất do tác động của hao mịn ngoại vi 24.500
Thu nhập tính cho đất (600.000 x 8,5%) 51.000
Thu nhập tính cho cơng trình (214.900 – 51.000) 163.900
Tỷ lệ thu nhập của cơng trình (163.900 / 214.900) 76,27%
Thu nhập tổn thất tính cho cơng trình (24.500 x 76,27%) 18.690
Tỷ suất vốn hố của cơng trình 10,5%
Vốn hố phần tổn thất (18.690 /10,5%) 178.000
Hao mịn ngoại vi được tính cho cơng trình 178.000
3.6 Ước tính tổng giá trị hao mịn tích lũy cuối cùng
Khi hao mịn tích lũy được tính bằng phương pháp phân chia, thẩm định viên rút ra
giá trị cuối cùng trong phương pháp chi phí bằng cách trừ tổng hao mịn tích luỹ khỏi chi
phí tái tạo hay chi phí thay thế của cơng trình tại ngày định giá và cộng với giá trị đất.
Giá trị cuối cùng biểu thị giá trị của sở hữu hồn tồn và sẽ được điều chỉnh để phản ánh
theo loại sở hữu của tài sản đang được thẩm định. Điều chỉnh tiền thuê cao hay thấp hơn
giá thuê thị trường để cĩ được giá trị tiền thuê.
Ví du: Giả sử tồ nhà văn phịng được thẩm định đang cho thuê với thu nhập thuần
hàng năm là 380.000.000 đ/năm trong 6 năm. Giá thuê thị trường là 440.000.000 đ/năm.
Tỷ suất chiết khấu là 12%. Giá trị hiện tại của quyền thuê là 60.000.000 x YP@ 12% 6n
= 246.684.000
Bảng .17 Ước tính tổng hao mịn tích luỹ bằng phương pháp phân chia (ngàn đồng)
Hao mịn vật lý
Sửa chữa được 16.000
Khơng sửa chữa được, tuổi đời ngắn 145.100
Khơng sửa chữa được, tuổi đời dài 131.450
Cộng 292.550
Hao mịn chức năng
Sửa chữa được (3.000 + 8.000 + 67.250) 78.250
Khơng sửa chữa được (46.350 + 64.400) 110.750
Cộng 189.000
Hao mịn ngoại vi 178.000
Tổng hao mịn tích luỹ 659.550
Tổng hợp hao mịn tích luỹ trong phương pháp chi phí
Bảng 16.18 Phương pháp chi phí sử dụng chi phí tái tạo
Chi phí tái tạo (ngàn đồng)
Chi phí trực tiếp 1.805.100
Chi phí gián tiếp 152.150
Lợi nhuận của nhà thầu * 270.000
Tổng chi phí 2.227.250
Hao mịn tích luỹ
Hao mịn vật lý
Sửa chữa được 16.000
Khơng sửa chữa được, tuổi đời ngắn 145.100
Khơng sửa chữa được, tuổi đời dài 131.450
Cộng 292.550
Hao mịn chức năng sửa chữa được
Khiếm khuyết cần bổ sung 3.000
Khiếm khuyết cần thay thế 8.000
Dư thừa khơng cần thiết 67.250
Cộng 78.250
Hao mịn chức năng khơng sửa chữa được
Thiếu khơng sửa chữa được 46.350
Thừa khơng sửa chữa được 64.000
Cộng 110.750
Hao mịn ngoại vi 178.000
Tổng hao mịn tích luỹ 659.550 29,6%
Giá trị cơng trình đã trừ hao mịn 1.567.700
Giá trị đất 600.000
Giá trị sở hữu hồn tồn 2.167.700
Điều chỉnh lợi tức của người thuê 246.668
Giá trị tài sản tính theo quyền cho thuê 1.921.020
Làm trịn 1.921.000
4. Tĩm tắt
Hao mịn là sự sụt giảm giá trị tài sản tai thời điểm định giá do nhiều nguyên nhân.
Nĩi cách khác, đĩ là chênh lệch giữa chi phí tái tạo hay chi phí thay thế với giá trị thị
trường tại thời điểm thẩm định. Hao mịn bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân như: hao mịn
vật lý do sự dư hỏng; hao mịn chức năng do sự thiếu hụt hay dư thừa; và hao mịn ngoại
vi do các yếu tố bên ngồi như kinh tế thay đổi, khuynh hướng sử dụng hay ảnh hưởng
của khu vực chung quanh. Hao mịn vật lý và hao mịn chức năng cĩ thể quan sát được.
Cĩ nhiều thuật ngữ quan trọng gắn liền với hao mịn. Để tính hao mịn tích luỹ, thẩm
định viên ước tính giá trị sụt giảm của tài sản tại thời điểm định giá như so sánh với giá
trị của tài sản khi đang cịn mới. Hao mịn sổ sách là giá trị vốn mất đi được ghi trong sổ
sách của chủ sở hữu dựa trên nguyên giá của tài sản. Tuổi đời kinh tế là thời gian mà
cơng trình đĩng gĩp vào giá trị của tài sản. Thơng thường tuổi đời kinh tế ngắn hơn tuổi
đời vật lý nếu tài sản khơng được phục hồi. Tuổi đời kinh tế cịn lại là thời gian ước tính
cơng trình cịn đĩng gĩp vào giá trị tài sản. Tuổi sử dụng thực tế là số năm đã sử dụng từ
khi hồn thành việc xây dựng. Tuổi sử dụng hiệu quả là số năm tính theo điều kiện và
mức hũu dụng của cơng trình. Nếu tồ nhà được bảo dưỡng tốt, thiết kế đặc biệt hay thực
hiện với giá thấp thì tuổi sử dụng hiệu quả sẽ ngắn hơn tuổi sử dụng thực tế.
Để đo lường hao mịn tích luỹ, thẩm định viên phải xem xét tất cả những yếu tố gây
nên sự sụt giảm giá trị và tính tốn những sụt giảm đĩ. Hao mịn tích luỹ được ước tính
bằng phương pháp tuổi đời kinh tế, phương pháp tuổi đời kinh tế sửa đổi, phương pháp
phân chia hay so sánh, và kỹ thuật vốn hố thu nhập. Nếu chỉ ước tính hao mịn vật lý
thì phương pháp tuổi đời kinh tế thường được áp dụng.
Trong phương pháp tuổi đời kinh tế, lấy tỷ lệ giữa tuổi sử dụng hiệu quả và tuổi đời
kinh tế nhân với chi phí tái tạo hay chi phí thay thế. Phương pháp này đơn giản và dễ
thực hiện, nhưng phương pháp này khơng tính được hao mịn sửa chữa được và hao mịn
khơng sửa chữa được.
Phương pháp tuổi đời kinh tế sửa đổi làm rõ được các tác động của các yếu tố sửa
chữa được trong hao mịn vật lý do ít bảo dưỡng và hao mịn chức năng. Thẩm định viên
ước tính các khoản mục hao mịn vật lý sửa chữa được và hao mịn chức năng và trừ vào
chi phí tái tạo hay chi phí thay thế của cơng trình. Để ước tính hao mịn khơng sửa chữa
được, thẩm định viên xác định tỷ lệ giữa tuổi sử dụng hiệu quả và tuổi đời kinh tế và
nhân với chi phí của cơng trình sau khi trừ hao mịn sửa chữa được. Thẩm định viên phải
nhận rõ rằng việc xác định đúng đắn các yếu tố sửa chữa được cĩ thể làm tăng tuổi đời
kinh tế cịn lại hay giảm tuổi sử dụng hiệu quả của cơng trình. Tuy nhiên, phương pháp
tuổi đời hiệu quả cũng khơng phân biệt hao mịn của các khoản mục cĩ tuổi đời ngắn và
khoản mục cĩ tuổi đời dài.
Phương pháp khảo sát cơng trình Thẩm định viên khảo sát mức độ hao mịn của các
kết cấu chính trong cơng trình như tường, mái, kèo, sàn … chia cho tỷ lệ các kết cấu
chính của cơng trình để tìm ra hao mịn của cơng trình.
Phương pháp so sánh cơng trình: hao mịn được tính bằng cách trừ từ giá bán trên thị
trường với giá trị đất của tài sản so sánh tương đồng để cĩ được giá trị cịn lại của cơng
trình, sau đĩ trừ với chi phí tái tạo hay chi phí thay thế mới để cĩ hao mịn tích luỹ.
Phương pháp phân tích chi tiết phân tích nguyên nhân của các loại hao mịn và đo
lường ảnh hưởng của chúng. Tổng các loại hao mịn được trừ vào chi phí tái tạo hay chi
phí thay thế tại thời điểm thẩm định. Khi sử dụng phương pháp này với chi phí thay thế
thì khơng tính đến các hao mịn chức năng. Cĩ 5 loại hao mịn được sử dụng trong
phương pháp này là:
1/ Hao mịn vật lý sửa chữa được
2/ Hao mịn vật lý khơng sửa chữa được
3/ Hao mịn chức năng sửa chữa được
4/ Hao mịn chức năng khơng sửa chữa được
5/ Hao mịn ngoại vi
Thẩm định viên chọn lựa và xem xét tất cả các yếu tố hao mịn vật lý và hao mịn
chức năng cĩ thể sửa chữa được trước khi đo lường chúng vì các loại hao mịn khơng sửa
chữa được khơng thể đo riêng lẻ. Các khoản mục sửa chữa được cĩ chi phí ít hơn giá trị
tăng thêm, chi phí của các khoản khơng sửa chữa được lớn hơn giá trị tăng thêm.
Hao mịn vật lý sửa chữa được áp dụng cho những khoản mục ít được sửa chữa và
cần phải sửa chữa tại thời điểm thẩm định giá. Một bộ phận được xem là sửa chữa được
khi chi phí để sửa chữa ít hơn hoặc bằng giá trị tăng thêm.
Hao mịn vật lý khơng sửa chữa được liên quan đến những hư hỏng khơng thể sửa
chữa được hay khơng kinh tế khi sửa chữa. Việc ước tính hao mịn khơng sửa chữa được
dựa trên chi phí tái tạo hay chi phí thay thế sau khi trừ chi phí của các bộ phận sửa chữa
được. Khoản mục cĩ hao mịn khơng sửa chữa được được chia thành 2 loại: cĩ tuổi đời
ngắn và cĩ tuổi đời dài. Khoản mục cĩ tuổi đời dài là khoản mục cĩ tuổi đời kinh tế bằng
với tuổi đời của tồn bộ cơng trình và ngược lại cho tuổi đời ngắn. Phương pháp tuổi đời
vật lý được áp dụng cho các khoản mục cĩ tuổi đời ngắn và cũng cĩ thể áp dụng cho các
khoản mục cĩ tuổi đời dài. Tỷ lệ giữa tuổi sử dụng thực tế và tuổi đời vật lý nhân cho chi
phí tái tạo hay thay thế để rút ra hao mịn khơng sửa chữa được. Một phương pháp biến
đổi khác được dùng để tính hao mịn khơng sửa chữa được cĩ tuổi đời dài là phương
pháp tuổi đời kinh tế, trong đĩ tuổi sử dụng hiệu quả được điều chỉnh cho tất cả các bộ
phận hao mịn khác trong cơng trình. Tỷ lệ giữa tuổi sử dụng hiệu quả và tuổi đời kinh tế
được nhân với chi phí tái tạo hay thay thế của các khoản mục cĩ tuổi đời dài để tính ra
hao mịn khơng sửa chữa được. Khi áp dụng phương pháp này phải thật cẩn thận để tránh
bao gồm các hao mịn khác.
Nếu sử dụng chi phí tái tạo, khoản mục dư thừa khơng cần thiết được đo như chi phí
tái tạo của khoản mục đĩ trừ đi hao mịn vật lý và cộng với giá trị hiện tại của chi phí
tăng thêm do việc sử dụng như bảo hiểm, thuế, bảo dưỡng và tiện ích khác và trừ cho giá
trị tăng thêm nếu cĩ. Nếu sử dụng chi phí thay thế thì khoản dư thừa này là khoản tiền bỏ
ra quá mức trừ cho giá trị tăng thêm.
Hao mịn ngoại vi cĩ nguyên nhân từ những tác động xấu của mơi trường bên ngồi,
thường được xếp vào loại khơng sửa chữa được. Đĩ chính là tổng số thu nhập mất đi so
với các tài sản khác khơng chịu tác động đĩ. Trong phương pháp này, khoản mất đi tính
cho hao mịn của cơng trình và vốn hố theo tỷ suất vốn hố để xác định hao mịn ngoai
vi. Tác động của hao mịn ngoại vi trên đất được tính bằng cách phân tích và điều chỉnh
cho vị trí của lơ đất. Tỷ lệ hao mịn ngoại vi tương ứng quy cho đất khơng được tính vào
giá trị đất nhưng cĩ thể được sử dụng để kiểm tra sự hợp lý của tổn thất trong báo cáo
thẩm định.
Thẩm định viên cũng áp dụng kỹ thuật so sánh trực tiếp, phân tích các tài sản tương
đồng khơng chịu những tác động xấu đĩ để tìm ra hao mịn của cơng trình.
Để cĩ được chỉ số giá trị cuối cùng, thẩm định viên tập hợp tất cả những khoản mục
hao mịn và trừ với chi phí tái tạo hay chi phí thay thế của cơng trình. Nếu cần thiết cĩ thể
tiến hành điều chỉnh thích hợp đề phản ánh quyền tài sản cho tài sản thẩm định nếu cĩ.
In appraisal, the division of Accrued Depreciation into components of Physical
Depreciation, Functional Obsolescence and Economic Obsolescence.
Example: Using the breakdown method, an Appraiser separately measured physical,
functional, and economic obsolescence and subtracted the total depreciation from
Reproduction Cost New to estimate value using the Cost Approach.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- uoc_tinh_hao_mon_tich_luy_3983.pdf