Ứng dụng tiến trình giao tiếp vào việc giảng dạy ngoại ngữ
Điều cần nhấn mạnh trong việc áp dụng tiến trình giao tiếp là cho sinh viên dùng
ngôn ngữ trước khi cho sinh viên hiểu biết cấu trúc của nó. Tóm lại, việc áp dụng
tiến trình giao tiếp vào việc giảng dạy ngoại ngữ vẫn còn rất mới mẻ. Tuy nhiên,
chúng ta không thể thay đổi lối giảng dạy. Tiến trình này là kết quả sau nhiều năm
nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ và các nhà giáo dục.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng tiến trình giao tiếp vào việc giảng dạy ngoại ngữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỘI THẢO KHOA HỌC TỔ NGOẠI NGỮ trang 87-95
THÁNG 6, 2011 TP.HCM
87
Ứng Dụng Tiến Trình Giao Tiếp Vào Việc Giảng Dạy Ngoại
Ngữ
GV. Lê Thị Kim Khánh
Tổ Ngoại ngữ, trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Trong hoàn cảnh hiện nay, việc giảng dạy ngoại ngữ cần phải ứng dụng các phương pháp
và tiến trình mới. Tại các nước phát triển như Anh, Mỹ, Úc việc giảng dạy ngôn ngữ được
coi là một tiến trình giảng dạy (approach) chứ không phải là một phương pháp (method)
và nhằm trau dồi khả năng giao tiếp vốn là mục định của việc giảng dạy ngôn ngữ,
(Hymes, 1972). Tiến trình giảng dạy ngôn ngữ hiện đang được áp dụng trên thế giới là tiến
trình giao tiếp (communicative language teaching approach).
Abstract
Under the title of ‘The implication of the communicative language teaching approach to
teach foreign languages’, the author pointed out that teaching foreign languages needs to
apply the latest methods and approaches. In developed countried as UK, USA, Australia,
teaching foreign languages is considered as an approach, not a method in order to enhance
the ability of communication aacording to the purpose of teaching foreign languages
(Hymes, 1972). The recent approach of teaching foreign languages that has been applied
all over the world is the coomunicative language teaching approach.
1. Khái quát
Từ trước đến nay, đã có nhiều phương pháp và tiến trình giảng dạy ngôn ngữ. Các
phương pháp và tiến trình đã phải luôn luôn cập nhật cho phù hợp với thời gian,
GV.Lê Thị Kim Khánh Ứng Dụng Tiến Trình Giao Tiếp Vào Giảng Dạy Ngoại Ngữ
88
không gian, mục tiêu, lứa tuổi, trình độ và nhu cầu của sinh viên. Trong hoàn cảnh
hiện nay, việc giảng dạy ngoại ngữ cần phải ứng dụng các phương pháp và tiến
trình mới.
Tại các nước tiên tiến như Anh, Mỹ, Úc việc giảng dạy ngôn ngữ được coi là một
tiến trình giảng dạy (approach) chứ không phải là một phương pháp (method) và
nhằm trau dồi khả năng giao tiếp vốn là mục định của việc giảng dạy ngôn ngữ,
(Hymes, 1972). Tiến trình giảng dạy ngôn ngữ hiện đang được áp dụng trên thế
giới là tiến trình giao tiếp (communicative language teaching approach)
2. Quan niệm giáo dục và ngôn ngữ
Tiến trình giao tiếp đã dựa trên quan điểm giáo dục truyền động (transaction) và
ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp
2.1. Quan niệm về giáo dục và truyền động
Việc giáo dục dựa trên quan điểm truyền thụ (transmission) đã tiếp diễn qua nhiều
thế kỷ khi mà khoa học kỹ thuật còn chưa tiến bộ và con người chưa kinh qua
những thay đổi lớn lao. Theo lối giáo dục truyền thụ, vai trò của giảng viên là trọng
tâm. Mọi kiến thức, kinh nghiệm sinh viên học hỏi đều qua giảng viên. Thêm vào
đó những thiếu sót của người dạy về mặt kinh nghiệm, kiến thức đã phương hại đến
sự phát triển của sinh viên (xem mô hình 1: Quan niệm giáo dục truyền thụ)
Sau nhiều cuộc nghiên cứu và thí nghiệm, các nhà giáo dục cho rằng việc giáo dục
phải nhắm đến sinh viên là chính (learner-centered), phải tạo môi trường, hoàn
cảnh cho sinh viên tiếp xúc với kiến thức trong sách vở và kinh nghiệm ngoài đời.
Vai trò của giảng viên trở thành người hướng dẫn, giúp đỡ sinh viên học hỏi, tìm
tòi khám phá (xem mô hình 2: Quan niệm giáo dục truyền động).
GV.Lê Thị Kim Khánh Ứng Dụng Tiến Trình Giao Tiếp Vào Giảng Dạy Ngoại Ngữ
89
2.1.1. Quan Niệm Giáo Dục Truyền Thụ (Transmission)
Kiến thức
Kinh nghiệm
Thầy giáo
Sinh viên
K
K
SSS
GV.Lê Thị Kim Khánh Ứng Dụng Tiến Trình Giao Tiếp Vào Giảng Dạy Ngoại Ngữ
90
2.1.2. Quan Niệm Giáo Dục Truyền Động (Transaction)
Kiến thức
Kinh nghiệm
Thầy giáo Sinh viên
2.2. Quan niệm ngôn ngữ
Tiến trình giao tiếp đã dựa trên quan điểm về ngôn ngữ như sau:
a. Ngôn ngữ là một hệ thống diễn tả ý nghĩa
b. Nhiệm vụ căn bản của ngôn ngữ là giao tiếp
c. Cấu trúc ngôn ngữ phải ánh trong các chức năng dùng ngôn ngữ giao tiếp
Những đơn vị căn bản của ngôn ngữ không phải thuần đặc điểm cấu trúc và ngữ
pháp mà còn tuỳ thuộc vào ý nghĩa được diễn tả trong các thể loại (Henry
Widdowson, 1978) ngôn ngữ (ngữ thể, văn bản, ngôn bản: text-types, genres,
discourse forms)
K
K
S S S
GV.Lê Thị Kim Khánh Ứng Dụng Tiến Trình Giao Tiếp Vào Giảng Dạy Ngoại Ngữ
91
2.3. Quan niệm về việc học ngôn ngữ
Việc học ngôn ngữ theo tiến trình giao tiếp diễn tiến theo những nguyên tắc sau:
Tạo các hoạt động dùng ngôn ngữ có bối cảnh giao tiếp thực
Ngôn ngữ dùng trong hoạt động phải mang ý nghĩa
Dùng ngôn ngữ có ý nghĩa là tiến trình học (Johnson, 1982)
Như vậy, ứng dụng tiến trình giao tiếp vào việc giảng dạy một loại ngôn ngữ là ứng
dụng tiến trình hoạt động dùng ngôn ngữ giúp sinh viên tham dự vào các hoạt động
dùng ngôn ngữ, sau đó lấy những yếu tố ngữ pháp trong thể loại (discourse) cho
sinh viên thực hành một số bài tập (exercises)
3. Tạo hoạt động dùng ngôn ngữ
Hoạt động dùng ngôn ngữ là những cách dùng các thể loại trong từng hoàn cảnh
giao tiếp. trong đời sống hằng ngày, các hoạt động không xảy ra riêng lẻ. Do đó,
các hoạt động đung ngôn ngữ phải được tạo thành từng cụm hoạt động (activity
cluster)
Trong mục tiêu trau dồi 4 kỹ năng ngôn ngữ, các loại động cần phải được phối hợp
để đáp ứng những nhu cầu và mục tiêu:
Các hoạt động tiếp thụ: nghe hiểu và đọc hiểu
Các hoạt động diễn đạt: nói và viết
Các hoạt động này được các nhà giáo dục ngôn ngữ phân thành 6 loại hoạt động
(xem mô hình 3: các hoạt động dùng ngôn ngữ)
GV.Lê Thị Kim Khánh Ứng Dụng Tiến Trình Giao Tiếp Vào Giảng Dạy Ngoại Ngữ
92
Hình 3: các hoạt động dùng ngôn ngữ
Activiti
Hoạt động loại 1:
Thiết lập và duy
trì sự liên hệ.
Thảo luận các đề
tài như trao đổi
tin tức, ý kiến,
thái độ, cảm
Hoạt động loại
2 tham dự vào
các cuộc đối
đáp nhằm giải
quyết, sắp xếp,
trao đổi ý kiến/
quyết định về 1
vấn đề nào đó
Hoạt động loại 3
Thu lượm tin tức
bằng cách tìm tòi
trong các tài liệu
thỉnh thị/ tài liệu
viết. và bằng cách
nghe, đọc..
Hoạt động loại 6
Tự diễn đạt bằng
cách nói hoặc viết
như diễn kịch, làm
thơ, viết truyện
Hoạt động loại 4
Thông đạt tin tức bằng cách
nói hoặc viết qua việc nói
chuyện, thuyết trình, làm
luận
Hoạt động loại 5
Nghe, đọc, xem truyện,
kịch, thơ, phim, tranh..
Các hoạt động
dựa trên mục
đích giao tiếp
GV.Lê Thị Kim Khánh Ứng Dụng Tiến Trình Giao Tiếp Vào Giảng Dạy Ngoại Ngữ
93
Trước khi tạo các hoạt động, người dạy làm những việc sau đây
Chọn đề tài: trình độ phù hợp, nhu cầu và sở thích của sinh viên
Đưa ra mục tiêu: dựa vào mục đích học ngôn ngữ và soạn mục tiêu cho từng
bài học.
Chọn thể loại và ngữ pháp: tuỳ theo trình độ ngôn ngữ và nhu cầu của sinh
viên, các thể loại được đưa vào các hoạt động và từ thể loại, giảng viên sẽ
lấy ra những điểm ngữ pháp cho sinh viên thực hành qua những bài tập.
Sau cùng là tạo các hoạt động thành cụm có tính liên tục từ các hoạt động
tiếp thụ đến các hoạt động diễn đạt.
Trong các hoạt động dùng ngôn ngữ, cần có thêm các bài tập để hỗ trợ cho việc
dùng ngôn ngữ, đặc biệt các bài tập nhằm trau dồi các yếu tố ngữ pháp, ngữ âm như
phát âm, đọc vần, tạo từ, thành lập câu, diễn tả thời gian.
Những bài tập không phải là trọng tâm của một bài dạy mà chính xác các hoạt động
dùng ngôn ngữ do sinh viên thực hiện mới là chính
Trong khi tạo hoạt động dùng ngôn ngữ sinh viên, giảng viên cần xác định bối cảnh
nào và vai trò gì trong lúc dùng ngôn ngữ. Thí dụ, việc xưng hô ở nhà hay ở trường
(bối cảnh) và vai trò là người con trong gia đình hay là sinh viên trong trường.
4. Các yếu tố cần biết khi tạo các hoạt động
4.1. Học viên
Học viên thuộc lứa tuổi nào trong môi trường xã hội và giáo dục nào, nhu cầu học
ngoại ngữ của học viên
4.2. Trình độ ngôn ngữ
Trong các lớp ngoại ngữ thường có nhiều trình độ khác nhau. Các kỹ năng ngôn
ngữ của sinh viên cũng không đồng đều.
GV.Lê Thị Kim Khánh Ứng Dụng Tiến Trình Giao Tiếp Vào Giảng Dạy Ngoại Ngữ
94
4.3. Mục tiêu
Các lớp ngoại ngữ cho người lớn thường có những mục tiêu học khác biệt: học
ngoại ngữ để giao tiếp với nhân viên, giao tiếp với bạn bè, làm việc cho các công
ty.
Những yếu tố này là những khó khăn cho những ai giảng dạy theo phương pháp
truyền thụ. Trái lại theo tiến trình giao tiếp, các hoạt động dùng ngôn ngữ riêng lẻ
áp dụng cho từng nhóm dựa theo sự khác biệt như vừa kể trên.
Điều cần nhấn mạnh trong việc áp dụng tiến trình giao tiếp là cho sinh viên dùng
ngôn ngữ trước khi cho sinh viên hiểu biết cấu trúc của nó. Tóm lại, việc áp dụng
tiến trình giao tiếp vào việc giảng dạy ngoại ngữ vẫn còn rất mới mẻ. Tuy nhiên,
chúng ta không thể thay đổi lối giảng dạy. Tiến trình này là kết quả sau nhiều năm
nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ và các nhà giáo dục.
Tác giả
GV. Lê Thị Kim Khánh là giảng viên biên chế trường Đại học Sư phạm TP.HCM; phụ
trách giảng dạy các khóa tiếng Anh Tổng quát và tiếng Anh chuyên ngành Địa lý, và Giáo
dục Thể chất.
Tài liệu tham khảo
Allwright, R.L., (1977). Language Learning Through Communication Practice,
ELT, London: British Council.
Brumfit, C.J. and Johnson, K., (1974), Communicative Approach to Language
Teaching Oxford Uninversity Press.
Johnson, (1982), Communicative Syllabus Design and Methology, Oxford,
Pergamon.
Littlewood, W., (1982), Communicative Language Teaching, Cambridge
University Press, Cambridge.
GV.Lê Thị Kim Khánh Ứng Dụng Tiến Trình Giao Tiếp Vào Giảng Dạy Ngoại Ngữ
95
Phan, V.G., (1993), Vietnamese Syllabus for Secondary schools, Centre for Asia
Pacific Studies, Victoria University of Technology, Melbourne.
Phan, V.G (2007), Methods in Language Teaching, Hoa Sen University, HCM City
Widdowson, H.G., (1982) Teaching Languages as Communication, Oxford
University Press, Oxford.
Richard, C.J. and Rodgers, S.T., (1986), Approaches anh Methods in Language
Teaching Cambridge University Press, New York.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phuong_phap_hoc_tieng_anh_hieu_qua_5964.pdf