Tự xây dựng hệ thống NAS đơn giản: Phần 2: Cài đặt
Chỉ nên sử dụng Shell (lựa chọn 6) nếu bạn không ngại làm việc với dòng lệnh. Phần lớn các thao tác cấu hình cần thiết đã được đặt trên giao diện Web
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tự xây dựng hệ thống NAS đơn giản: Phần 2: Cài đặt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tự xây dựng hệ thống NAS đơn giản: Phần 2:
Cài đặt
Sau khi đã hoàn thành việc chuẩn bị về xây dựng hệ thống NAS, trong bài viết thứ 2
này, chúng ta sẽ đi vào từng bước cài đặt NAS4Free (FreeNAS 7) trên dàn máy cũ
của mình.
Bạn có thể dùng bất cứ phần mềm ghi đĩa nào mình thích để burn file .iso cài đặt đã tải về
ra một đĩa CD/DVD. Hoặc nếu muốn tiến hành cài đặt từ USB, bạn nên format dưới dạng
FAT32 trước khi sử dụng các phần mềm dạng như Win32 Disk Imager để ghi nội dung
file .iso vào USB (chú ý việc mainboard có hỗ trợ boot từ USB hay không). Như vậy là
chúng ta đã có phương tiện để cài đặt. Kết nối với máy tính, tinh chỉnh BIOS để ổ
CD/USB đó là first boot option nếu cần và chờ cho quá trình chuẩn bị cài đặt hoàn tất,
tương tự như khi ta chờ các đĩa cài đặt Window/Linux load file. Nên để mặc định cho
NAS4Free boot ở Normal Mode (tùy chọn 1).
Chú ý hai điều:
- Nếu muốn cài đặt NAS4Free lên một USB/Thẻ nhớ nào đó thì USB/Thẻ nhớ đó cần
được chuẩn bị riêng, không thể để nguồn và đích cài đặt là cùng một USB được.
- Không cắm USB/Thẻ nhớ thứ hai ngay từ đầu, điều này sẽ khiến quá tình load ban đầu
thất bại. Chỉ kết nối USB/Thẻ nhớ này khi đã đến màn hình cài đặt và thông báo như sau
xuất hiện.
Như bạn có thể thấy, ta có thể lập tức sử dụng NAS4Free ở chế độ LiveCD/LiveUSB mà
không cần tốn sức cài đặt.
Chế độ LiveCD/LiveUSB:
Toàn bộ hệ điều hành NAS4Free được load từ USB/CD cài đặt lên RAM để sử dụng,
tương tự như các bản Window portable bạn thường bắt gặp trong các đĩa cứu hộ dạng
HirenbootCD hay chế độ LiveCD của một số distro Linux như Ubuntu. Các cấu hình cơ
bản sẽ được lưu lại trong một file config.xml chứa trên cùng USB/LiveCD cài đặt đó.
Không mất công cài đặt. Dễ dàng cập nhật phiên bản mới (chỉ cần rút USB/CD ra và burn
phiên bản mới lên đó). Dễ dàng khôi phục trạng thái gốc do các thay đổi không được ghi
lại trên CD/USB.
Bù lại do các thay đổi, cấu hình chỉ được lưu giữ trên RAM nên sau mọi tình huống như
reboot, tắt cho máy nghỉ ngơi hoặc mất điện, bạn sẽ phải cấu hình lại (hoặc load lại file
cấu hình config.xml gần đây nhất mà bạn lưu lại trên usb/cd). Các chức năng mà bạn bổ
sung thêm thông qua plugin cũng sẽ không được lưu lại. Nhìn chung việc lưu các cấu
hình/thây đổi sẽ khó khăn hơn. Tốc độ boot có thể chậm trên các mainboard đời cũ (nếu
dùng USB).
Phù hợp cho nhu cầu dùng thử lần đầu hoặc cho những người dùng đã thạo cấu hình căn
bản muốn thử nghiệm NAS4Free trên các máy khác nhau.
Tuy vậy nếu muốn sử dụng lâu dài và thực hiện nhiều tùy biến, bạn nên chọn option thứ
9 để tiến hành cài đặt hẳn NAS4Free lên ổ cứng, thẻ nhớ. Tại đây chúng ta có 3 lựa chọn
để cài đặt, tương ứng với 2 chế độ sử dụng.
Full Installation:
Cài đặt trực tiếp lên các HDD/SSD/USB/Thẻ nhớ. Mọi thành phần cần thiết của hệ điều
hành sẽ được ghi lên đó, các thay đổi trên hệ điều hành sẽ được ghi lại trực tiếp trên các
thiết bị lưu trữ đó. Nói một cách ngắn gọn NAS4Free sẽ được cài đặt như khi ta cài đặt
Window, Linux hay Mac theo các thông thường.
Tiết kiệm bộ nhớ, tại mỗi thời điểm có một số thành phần cần thiết của hệ điều hành
được load lên RAM để phục vụ các tác vụ tại thời điểm đó. Việc thay đổi, cấu hình cũng
linh hoạt hơn vì mọi thay đổi bạn thực hiện dù là trên các file hệ thống hay thông qua
giao diện web cũng đều được lưu lại. Việc cài đặt bổ sung các chức năng, plug-in mới
cũng nhanh chóng và tiện lợi.
Tuy nhiên để đổi lại sự linh hoạt này là rủi ro hỏng hóc hệ điều hành do thao tác không
đúng từ những người dùng thiếu kinh nghiệm. Mọi thay đổi sẽ được lập tức lưu lại trên
đĩa cứng và không thể phục hồi, vì vậy đòi hỏi người dùng phải tự giác backup mỗi khi
muốn thử một plugin hoặc thêm mới một chức năng có ảnh hưởng lớn nào đó. Ngoài ra,
việc các file hệ thống được đọc/ghi liên tục sẽ có ảnh hưởng không tốt tới tuổi thọ của
các USB/thẻ nhớ hoặc SSD tầm thấp. Qúa trình cập nhật mới, sửa chữa của một bản full
Installation cũng dài dòng hơn đôi chút.
Phù hợp với những người dùng nhiều kinh nghiệm (nhất là kinh nghiệm làm việc với các
file cấu hình) và muốn thường xuyên thực hiện việc tùy biến, bổ sung chức năng cho
NASbox của mình. Việc có sẵn một USB/SSD tốt để không phải lo lắng về vấn đề tuổi
thọ cũng là điều cần lưu ý.
Embedded Installation
Chế độ cài đặt được khuyên dùng. NAS4Free vẫn sẽ được cài đặt trực tiếp lên
HDD/USB/Thẻ nhớ nhưng khi khởi chạy toàn bộ hệ điều hành sẽ được load lên RAM
tương tự với LiveCD. Mọi cấu hình được thực hiện thông qua giao diện web sẽ vẫn được
lưu lại và người dùng không phải lo về việc mất đi các tinh chỉnh này. Nhưng mọi dạng
tác động khác đến các file hệ thống (sửa, xóa bằng các công cụ như text editor chẳng hạn)
sẽ chỉ tồn tại trên RAM chứ không được ghi lại vào đĩa cứng, tức là sẽ mất đi sau khi
reboot/ngắt điện.
Cập nhật nhanh chóng và dễ dàng. Nếu như đối với LiveCD ta vẫn phải tải về phiên bản
mới dưới dạng đầy đủ và tự ghi vào USB/CD thì với chế độ Embedđe, việc cập nhật có
thể được thực hiện trực tiếp qua giao diện Web (hoặc sử dụng file .iso được tạo riêng cho
việc cập nhật bản Embedded, nhỏ gọn hơn rất nhiều). Các file hệ thống được bảo vệ an
toàn khỏi bàn tay táy máy của các vọc sĩ non kinh nghiệm, vì vậy sẽ không có những sự
cố dạng như “ntldr is missing” trên Window chỉ vì bạn hoặc ai đó nhỡ tay xóa mất một
số file.
Tuy nhiên cũng vì cơ chế bảo vệ này nên dĩ nhiên khả năng tùy biến khi chạy ở chế độ
này vẫn kém hơn so với chế độ Full Installation.
Phù hợp với những ai muốn tận dụng tối đa các chức năng của NAS4Free về lâu về dài
nhưng không có quá nhiều nhu cầu tùy biến phức tạp. Cũng cần lưu ý về RAM khi chạy
ở chế độ này, nếu dung lượng RAM trên máy cũ của bạn quá thấp thì vẫn nên cân nhắc
sử dụng chế độ Full.
Lựa chọn thứ nhất sẽ cài đặt NAS4Free dưới dạng Embedded lên ổ mà bạn chọn. Lưu ý
là với cách cài đặt này toàn bộ ổ đó sẽ được format và chỉ được sử dụng làm nơi chạy
HĐH chứ không thể được sử dụng để chứa dữ liệu. Vì vậy không nên chọn 1/nếu bạn
muốn cài đặt lên HDD/SSD vì sẽ lãng phí dung lượng và cả một port SATA quý giá trên
mainboard.
Với lựa chọn thứ 2, bộ cài sẽ tạo ra 2 phân vùng. Một phân vùng có dung lượng vừa đủ
để cài đặt NAS4Free và phần còn lại sẽ vẫn có thể được dùng để lưu dữ liệu. Đây là lựa
chọn thích hợp nhất cho HDD/SSD.
Lựa chọn thứ 3, hiển nhiên là được sử dụng để cài đặt ở chế độ “Full”.
Tùy chọn 4 và 5 được dùng để cập nhật OS dạng Full/Embedded từ USB cài đặt (chứa
phiên bản mới hơn). Với tùy chọn 6 ta có thể chuyển một OS đã được cài ở dụng Full về
dạng Embedđe bất cứ lúc nào.
Sau khi đã chọn xong chế độ cài đặt. Nhấn ‘OK’ để tiếp tục. Lưu ý rằng màn hình tiếp
theo là nơi bạn chọn nguồn cài đặt, không phải đích. Chọn đúng ổ CD/DVD hoặc USB có
chứa bộ cài. Sau đó mới là bước chọn nơi mà bạn muốn cài đặt HĐH NAS4Free lên.
Với chế độ cài đặt “Full”, người dùng được quyền chọn dung lượng của phân vùng chứa
HĐH NAS4Free (tối thiểu 380MB). Không cần thiết phải đặt quá lớn, đặc biệt là nếu bạn
đang cài đặt lên một USB có dung lượng trống không mấy dư dả.
Sau đó chọn ổ HDD/USB mà ta muốn tiến hành cài đặt lên đó. Nếu chọn chế độ cài đặt
thứ 2 hoặc 3, bạn sẽ được hỏi có tạo phân vùng swap không (bộ nhớ ảo sử dụng đĩa cứng
hỗ trợ cho RAM của Linux, tương tự bộ nhớ ảo pagefile trong Window). Chỉ cần đồng ý
nếu như RAM của máy bạn quá thâp (khoảng tầm 512MB ). Nhập vào mức dung lượng
vừa đủ, thông thường trong Linux và Window dung lượng bộ nhớ ảo được khuyến nghị
là bằng 2 lần RAM.
Sau khi đã hoàn thành tùy chọn Swap, quá trình cài đặt sẽ được tiến hành, từ bước này ta
không cần phải thao tác gì thêm. Thời gian cài đặt tốn chưa đến 1 phút kể cả trên các máy
cấu hình yếu.
Tháo USB/CD cài đặt và reboot máy sau khi bạn thấy thông báo cài đặt hoàn tất. Chú ý
vào BIOS và đảm bảo rằng từ lúc này mainboard sẽ tiến hành boot từ HDD/USB đã được
cài đặt USB chứ không phải nơi nào khác. Như ta có thể thấy, số lượng tùy chọn cấu hình
lúc này giảm xuống chỉ còn 8, vì bạn đang làm việc với một OS đã được cài đặt chứ
không phải LiveCD nữa.
Các cấu hình trực tiếp trên máy cài đặt NAS4Free được tối giản hết mức có thể, mọi thao
tác liên quan đến các chức năng phục vụ của OS sẽ phải được thực hiện qua giao diện
Web (WebUI). Tại đây ta chỉ được cung cấp một số tùy chọn hết sức căn bản để bảo đảm
rằng việc kết nối đến WebUI được thành công. (Bảo đảm rằng bạn đã nắm được các khái
niệm về địa chỉ mạng, DHCP, Network Interface Card .v.v. trong các bài viết trước đây
trước khi cấu hình). Chú ý là thông tin về IP và NIC hiện tại đang được sử dụng sẽ hiển
thị ngay phía trên.
Lựa chọn 1 cho phép ta chọn Network Interface Card (NIC) mà NAS4Free sẽ hoạt động
trên đó. Việc nhận biết tên của NIC có hơi khó khăn hơn địa chỉ IP đôi chút.
Dù việc các mainboard đời cũ có 2 NIC là khá hiếm (và những ai đã lắp được NIC bổ
sung thì có lẽ cũng đã sức nhận biết được tên của chúng trên đây), nhưng người dùng đã
cũng được cung cấp sẵn tùy chọn auto để HĐH tự nhận biết NIC nào đang hoạt động trên
mạng nội bộ nên bạn không cần quá lo lắng về bước này. Trong trường hợp bạn chưa có
kinh nghiệm nhưng trên máy lại có quá nhiều NIC đang hoạt động, sau đây là một mẹo
nhỏ:
Bảo đảm rằng NAS box đã được kết nối với mạng gia đình (qua switch, router). Quay về
một máy pc nào đó trong nhà, bật command prompt và gõ vào arp –a để hiển thị danh
sách các địa chỉ MAC tương ứng với từng IP trong mạng nội bộ. Nếu trong nhà không có
quá nhiều thiết bị đang hoạt động, bạn sẽ dễ dàng tìm được MAC của NIC mà NAS box
đang sử dụng thông qua IP của nó.
Với lựa chọn 2, người dùng có thể thay đổi các thông tin về IP, default gateway, DNS
server... mà NAS Box sẽ sử dụng. Tương tự như trên Window hay, để nguyên các thông
số mà chức năng DHCP của modem/router cấp cho máy sẽ là tiện lợi và nhanh chóng
nhất. Chỉ nên thay đổi chúng khi bạn đã thực sự hiểu mình đang làm gì và nhỡ sống ở
khu vực nào đó bị… cắt điện thường xuyên.
Lựa chọn 3 dùng để reset password của giao diện quản trị Web về mặc định “nas4free”
trong trường hợp ta bất cẩn quên mất. Tương tự thao tác hard reset modem để lấy lại mật
khẩu mặc định “admin” mà ta nhiều người thường phải làm.
Tùy chọn 4 dùng để reset mọi cấu hình của OS NAS4Free về trạng thái mặc định. Chỉ
nên dùng khi nào xảy ra lỗi không thể sửa chữa được.
Sử dụng lựa chọn 5 để ping các máy khác trong nhà từ NASBox, đảm bảo rằng đường
truyền đã thông suốt.
Chỉ nên sử dụng Shell (lựa chọn 6) nếu bạn không ngại làm việc với dòng lệnh. Phần lớn
các thao tác cấu hình cần thiết đã được đặt trên giao diện Web
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_82__6755.pdf