Diện tích phân bố nhỏ hẹp so với loại ở nước sâu hơn. Tuy nhiên,
về kích thước xây dựng có thể có mà xét thì có thể coi trầm tích
sét ven bờ là hoàn toàn nhất quán theo phương lớp;
2. Tuy bề dày có bé hơn nhiều so với trầm tích nước sâu nhưng vẫn
tương đối lớn vì thời gian tồn tại các vực nước mà sự thành tạo
trầm tích ven bờ có liên quan đến, nói chung đều là ngắn ngủi;
3. Thành phần ít nhiều không đồng nhất do có trộn lẫn cát, nhiều nơi
có cả sỏi và đôi khi còn do những thấu kính và lớp cát mỏng;
4. Phân lớp mỏng hoặc dày và thô, đôi khi không có hình thù rõ rệt;
5. Nhiều chỗ giàu tàn tích thực vật
21 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3793 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Trầm tích biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRẦM TÍCH BIỂN
Cấu tạo đại dương bao gồm thềm lục địa, dốc đại dương, đáy đại
dương.
Nơi diễn ra quá trình tích lũy trầm tích biển mạnh nhất là ở thềm lục
địa, ở dốc đại dương (đới biển sâu) rất hạn chế; còn ở đáy đại dương
(đới biển thẳm) hầu như không có.
Theo điều kiện thành tạo chia ra kiểu ven bờ và ở chỗ nước sâu hơn.
Những bờ thấp cấu tạo từ đá sét thuận lợi cho việc tích lũy trầm tích
sét ven bờ.
Thềm lục địa
200m
Dốc đại dương
Đáy đại dương
Today: Chapter 6 - Part II: Sedimentary rocks
facies Different sed. rocks deposited @ same time
T&L Fig 6.18
• 2) Sedimentary environments
• 2) Sedimentary environments
• 2) Sedimentary environments
3) Sedimentary structures (Physical features)
2. Cross-bedding
tilted bedding
commonly ancient sand dunes
Dấu hiệu thạch học đặc trưng cho trầm tích sét ven bờ
1. Diện tích phân bố nhỏ hẹp so với loại ở nước sâu hơn. Tuy nhiên,
về kích thước xây dựng có thể có mà xét thì có thể coi trầm tích
sét ven bờ là hoàn toàn nhất quán theo phương lớp;
2. Tuy bề dày có bé hơn nhiều so với trầm tích nước sâu nhưng vẫn
tương đối lớn vì thời gian tồn tại các vực nước mà sự thành tạo
trầm tích ven bờ có liên quan đến, nói chung đều là ngắn ngủi;
3. Thành phần ít nhiều không đồng nhất do có trộn lẫn cát, nhiều nơi
có cả sỏi và đôi khi còn do những thấu kính và lớp cát mỏng;
4. Phân lớp mỏng hoặc dày và thô, đôi khi không có hình thù rõ rệt;
5. Nhiều chỗ giàu tàn tích thực vật
6. Có các hợp chất sulfua sắt (pirit) – hậu quả của sự nhiễm
bẩn các đới ven bờ bởi dihydrosulfua;
7. Đôi khi có các thể bị bao của cuội, kể cả cuội sét, dăm,
các cục than, than bùn, vỏ sò nguyên hoặc vỡ vụn;
8. Có vết gơn sóng biển trên mặt lớp, các vết tia nước, dấu
của các giọt mưa, mưa đá, các chỗ lõm (do sự bốc lên
của bọt khí), vết in, vết hằn và giả hình theo các tinh thể
muối, vết chảy của cặn dẻo, vết bò của động vật, khe nứt
và hình khô nẻ nhiều góc cạnh;
9. Có mối liên quan chặt chẽ và trùng khớp phương lớp với
trầm tích trên mặt đất hoặc có sự chuyển tiếp dần tới các
trầm tích nước sâu hơn.
3) Sedimentary structures (Physical features)
3. Graded beds
particles within a layer
gradually change:
coarse at bottom
fine at top
rapid deposition from
water w/ varying sed. sizes
Colorado River
3) Sedimentary structures (Physical features)
4. Ripple marks
wavey surfaces to sand: current
ripple marks
tell direction of current
3) Sedimentary structures (Physical features)
5. Mud cracks
sediment alternatively
wet/dry
shallow lakes,
desert basins
flood plains
Các trầm tích cuội – cát ven bờ được thành tạo trong những
không gian rộng lớn;
Tốc độ vận động đáng kể của nước do hiện tượng sóng vỗ, do
tác động của dòng chảy, một phần do thủy triều lên xuống gây
nên nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự hình thành trầm tích đó;
Cát cuội sỏi được phân bố ở dải ven bờ, tại các độ sâu khá lớn,
đôi khi ở xa bờ, trong miền phát triển các dòng đáy mạnh và ở
những vịnh hẹp có thủy triều lên xuống nhiều;
Bề rộng các dải phân bố trầm tích cuội – cát rất khác nhau,
thường không quá vài km, có khi rất hẹp, có khi rộng hơn;
Bề dày của chúng: hàng chục đến hàng trăm m.
Các trầm tích nước sâu hơn được hình thành ở độ sâu 20 –
200m chiếm phần lớn bề mặt thềm lục địa và chuyển tiếp dần
sang miền phân bố bùn biển sâu.
Các dầu hiệu nhận biết trầm tích này như sau:
1. Diện phân bố rộng lớn và do đó có tính ổn định lớn theo
phương lớp;
2. Chiều dày lớn và ổn định, nhiều khi đạt tới hàng trăm mét và
lớn hơn;
3. Thành phần (hạt, khoáng) của vật chất sét thì đồng nhất hơn
so với trầm tích ven bờ;
4. Thông thường thể hiện rõ tính phân lớp đại và vi, đều đặn hơn
ở các trầm tích ven bờ.
5. Trầm tích sét biển thường chứa nhiều hữu cơ, cacbonat canxi,
muối…
Do tính phân lớp mà các tính chất của chúng (chủ yếu là
độ ngấm nước, sức kháng cắt) đều ít nhiều dị hướng;
Về trạng thái vật lý, các trầm tích sét có thể là cứng, nửa
cứng, dẻo ẩn (đã hóa cứng), dẻo và chảy dẻo;
Trầm tích cuội – cát có kết cấu chặt, chặt vừa và xốp.
Các đá sét gốc thường bị nén chặt, ở trạng thái cứng hoặc
nửa cứng và thuộc vào đá nửa cứng.
conglomerate sandstone siltstone shale
claysiltsandgravel
sediments
sedimentary
rocks
Chapter 6 Sedimentary rocks
Chemical sedimentary rocks
Coal
buried and compacted plant material
different kinds of coal, depending on formation process
Chapter 6 Sedimentary rocks
Detrital sedimentary rocks
Conglomerate
composed mostly of gravel
pebbles to boulders
poorly sorted
deposited by strong, turbulent currents:
- big flooding rivers
- steep streams (near mountains)
- glaciers
T
&
L
F
ig
u
re
6
.6
Chapter 6 Sedimentary rocks
Detrital sedimentary rocks
Breccia
conglomerate with angular grains
didn’t travel far
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 82_compatibility_mode__6558.pdf