The complex of holmium with L- histidine has been isolated from solid state. The structure of the
complex was determined by the elemental analysis, thermal decomposition, IR spectral and
electrical conduetivity methods. The complex have the formula [ Ho(His)3]Cl3.5H2O. Biological
activity of the complex was indicated. At the concentration of from 30 ppm to 240 ppm, the
complex has influence on inhibits sprout and maize development, the inhibits is increased
according to the concentration. The complex has inhibiting capacity which seem to be better than
of central ion but to be worse than of ligand.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và thăm dò hoạt tính sinh học phức chất của honmi với L-Histidin - Lê Hữu Thiềng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 35 - 40
35
TỔNG HỢP VÀ THĂM DÒ HOẠT TÍNH SINH HỌC
PHỨC CHẤT CỦA HONMI VỚI L-HISTIDIN
Lê Hữu Thiềng*, Nguyễn Thị Kim Dung
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Phức chất của honmi với L-histidin đã được tách ra ở dạng rắn. Cấu trúc của phức chất được xác
định bằng các phương pháp: phân tích nguyên tố, phân tích nhiệt, quang phổ hồng ngoại và đo độ
dẫn điện. Phức chất có công thức [Ho(His)3]Cl3.5H2O. Hoạt tính sinh học của phức chất cũng đã
được xác định. Ở nồng độ từ 30 ppm đến 240 ppm, phức chất có tác dụng ức chế sự nảy mầm và
phát triển mầm của hạt ngô, sự ức chế tăng theo nồng độ. Phức chất có tác dụng ức chế tốt hơn ion
trung tâm và kém hơn phối.
Từ khóa: Phức chất, honmi, histidin, hoạt tính sinh học.
MỞ ĐẦU*
Các phức chất của nguyên tố đất hiếm
(NTĐH) với các aminoaxit đã được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau như y dược,
nông nghiệp, công nghệ sinh học...[1, 2, 3, 4,
5, 6]. Trong bài báo [1] chúng tôi đã thông
báo kết quả tổng hợp và thăm dò hoạt tính
sinh học phức chất của samari với L- histidin.
Bài báo [2] thông báo kết quả tổng hợp,
nghiên cứu phức chất của tecbi, dysprosi với
L- histidin. Để góp phần nhỏ vào việc nghiên
cứu hệ thống phức chất của các nguyên tố đất
hiếm với L- histidin, trong bài báo này chúng
tôi thông báo kết quả tổng hợp và thăm dò
hoạt tính sinh học phức chất của honmi với L
- histidin.
THỰC NGHIỆM
Tổng hợp phức chất
Phức chất được điều chế dựa trên phản ứng
của HoCl3 với L – histidin trong môi trường
pH = 4. Hỗn hợp phản ứng được khuấy trên
bếp khuấy từ ở nhiệt độ 60 ÷ 700C trong
khoảng thời gian 6 giờ, phương trình phản
ứng xảy ra:
[Ho(H2O)x]Cl3 + 3His
[Ho(His)3]Cl3 +xH2O
Khi hỗn hợp phản ứng xuất hiện váng trên bề
mặt thì ngừng đun, để nguội, phức rắn sẽ kết
*
Tel: 0982859002
tinh. Sau đó lọc rửa phức rắn thu được bằng
axeton. Bảo quản phức trong bình hút ẩm. [6]
Phức chất thu được hút ẩm khi để trong không
khí, tan tốt trong nước và kém tan trong các
dung môi hữu cơ như axeton, etanol
Xác định thành phần của phức chất
Hàm lượng honmi được xác định bằng cách
nung một lượng xác định phức chất ở nhiệt độ
9000C trong 1 giờ, ở nhiệt độ này phức chất bị
phân huỷ và chuyển về dạng Ho2O3. Hoà tan
oxit này bằng HCl loãng, đun trên bếp cách
thuỷ để đuổi hết axit dư, định mức rồi chuẩn
độ ion Ho3+ bằng dung dịch DTPA, chỉ thị
asenazo(III), dung dịch đệm pH = 4,2.
Hàm lượng nitơ và cacbon được xác định trên
máy phân tích đa nguyên tố Truspec – CNS
Leco (Mỹ).
Hàm lượng clo được xác định bằng phương
pháp Mohr.
Xác định cấu trúc của phức chất
* Phương pháp phân tích nhiệt: Giản đồ phân
tích nhiệt của phức chất được ghi trên máy
phân tích nhiệt DTG - 60H shimazu, với tốc
độ nâng nhiệt là 5oC/phút trong môi trường
không khí, khoảng nhiệt độ từ 30oC đến
900oC.
* Phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại: Phổ
hấp thụ hồng ngoại của L - histidin và phức
chất được ghi trên máy quang phổ hồng ngoại
Mangna IR 760 Spectrometer ESP Nicinet
(Mỹ) trong vùng tần số từ 400 ÷ 4000 cm-1,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 35 - 40
36
các mẫu được trộn đều, nghiền nhỏ và ép viên
với KBr.
* Phương pháp đo độ dẫn điện: Độ dẫn điện
riêng của các dung dịch: L - histidin, muối
HoCl3 và phức chất được đo trên máy
FIGURE7 của Mỹ. Chuẩn hóa điện cực của
máy bằng dung dịch chuẩn NaCl nồng độ
692 ppm và 7230 ppm kèm theo máy. Từ
độ dẫn điện riêng suy ra độ dẫn điện mol.
Thăm dò hoạt tính sinh học của phức chất:
Khảo sát ảnh hưởng của phức chất
[Ho(His)3]Cl3.5H2O đến sự nảy mầm và phát
triển mầm của hạt ngô.
Phương pháp thí nghiệm: Chọn 6 mẫu hạt
ngô, mỗi mẫu 50 hạt kích thước tương đối
đồng đều (khối lượng 14,21±0,01 g). Ngâm
hạt trong các dung dịch phức chất có nồng độ
30, 60, 120, 180, 240 ppm (nồng độ tính theo
ion Ho3+). Mẫu so sánh ngâm trong nước cất.
Thể tích các dung dịch phức chất và nước cất
đem ngâm là 150 ml. Sau thời gian 24 giờ
vớt ra và ủ hạt trong cốc cỡ 500 ml, được lót
dưới và đậy trên bằng giấy lọc. Rồi đưa vào
tủ ổn định nhiệt độ và giữ ở 30oC. Các dung
dịch ngâm được thu hồi và tưới lại lần sau.
Hàng ngày tưới hạt bằng các dung dịch phức
chất và nước cất theo thứ tự các mẫu, ngày
tưới 3 lần, mỗi lần 30 phút. Sau khi mầm hạt
phát triển được một số ngày tuổi nhất định,
chúng tôi tiến hành xác định tỉ lệ nảy mầm
của hạt, đo độ dài thân và rễ của từng cây
trong các mẫu thí nghiệm. Các thí nghiệm
được lặp lại 7 lần.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
- Kết quả phân tích thành phần (%) các nguyên tố (Ho, C, N, Cl) được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Kết quả phân tích thành phần (%) các nguyên tố (Ho, C, N, Cl) của phức chất
Công thức giả thiết
Ho C N Cl
LT TN LT TN LT TN LT TN
[Ho(His)3]Cl3.5H2O 19,95 19,89 26,15 26,07 15,25 15,20 12,87 13,39
(LT: lí thuyết; TN: thực nghiệm)
Ở công thức giả thiết của phức chất hàm lượng nước (số phân tử) xác định bằng thực nghiệm
theo phương pháp phân tích nhiệt ở phần sau.
Kết quả bảng 1 cho thấy hàm lượng honnmi, cacbon, nitơ, clo của phức rắn không có sự khác
nhau nhiều. Từ đó sơ bộ kết luận rằng công thức giả thiết của phức chất là phù hợp.
- Giản đồ phân tích nhiệt và kết quả phân tích nhiệt của phức chất được trình bày ở hình 1 và
bảng 2
Hình 1. Giản đồ phân tích nhiệt của phức chất [Ho(His)3 ]Cl3.5H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 35 - 40
37
Bảng 2. Kết quả phân tích giản đồ nhiệt của phức chất
Phức chất
Hiệu ứng thu nhiệt Hiệu ứng tỏa nhiệt Dự
đoán
cấu tử
tách ra
hoặc
phân
hủy
Dự
đoán
sản
phẩm
cuối
cùng
t0 (pic)
Độ giảm khối
lượng (%)
t0 (pic)
Độ giảm
khối lượng
(%)
LT TN LT TN
[Ho(His)3]Cl3.5H2O
132,33 10,894 11,144 - - - 5H2O
256,79
-
-
-
-
-
29,677
-
-
-
501,94
548,42
-
-
-
-
36,676
21,975
Cháy
và phân
hủy
Ho2O3
(-) Không xác định; LT: lí thuyết; TN: thực nghiệm
Trên giản đồ phân tích nhiệt (đường DTA) của phức chất [Ho(His)3]Cl3.5H2O có hai hiệu ứng
thu nhiệt tại 132,33oC và 256,790C và hai hiệu ứng tỏa nhiệt tại 501,940C và 548,42oC.
Khi tính toán độ giảm khối lượng trên đường TGA thấy rằng: Ở hiệu ứng thu nhiệt thứ nhất
(132,33oC) có xấp xỉ 5 phân tử nước tách ra. Nhiệt độ tách nước thấp và thuộc khoảng nhiệt độ
tách nước kết tinh của các hợp chất. Chứng tỏ nước trong phức chất là nước kết tinh. Ở hiệu
ứng thu nhiệt thứ hai (256,79oC) và hai hiệu ứng tỏa nhiệt tiếp theo (501,940C), (548,42oC)
ứng với quá trình cháy và phân hủy tuần tự các thành phần của phức chất. Ở nhiệt độ cao hơn
nhiệt độ của hiệu ứng tỏa nhiệt thứ hai, độ giảm khối lượng của phức chất không đáng kể. Có thể
cho rằng ở đây đã có sự hình thành Ho2O3. Do nhiệt độ phân hủy các thành phần của phức chất
thấp nên phức tổng hợp được là kém bền nhiệt. Kết quả thu được từ giản đồ phân tích nhiệt
chứng tỏ công thức giả thiết của phức chất là hợp lý.
- Kết quả phổ hấp thụ hồng ngoại của L- histidin và phức chất được trình bày trên hình 2, 3 và
bảng 3.
Bảng 3. Các tần số hấp thụ đặc trưng (cm-1) của L-histidin và phức chất
Hợp chất −OHν ν
+
3NH
OOC
asν
−
OOC
sν
−
OO
as
C
sν
−
−
L – histidin - 3095,01 1585,24 1414,21 171,03
[Ho(His)3]Cl3.5H2O 3431,50 3126,13 1607,79 1497,97 109,82
Hình 2. Phổ hấp thụ hồng ngoại
của L -histidin
Hình 3. Phổ hấp thụ hồng ngoại
của [Ho(His)3]Cl3.5H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 35 - 40
38
Việc quy kết các dải hấp thụ đặc trưng và
phân tích các phổ dựa theo tài liệu [6]. Trong
phổ hồng ngoại của L - histidin dải hấp thụ ở
tần số 3095,01 cm-1 quy cho dao động hóa trị
của nhóm NH3+. Dải hấp thụ ở 1585,24 cm-1
và 1414,21cm-1 đặc trưng cho dao động hóa
trị bất đối xứng và dao động hóa trị đối xứng
của nhóm COO-.
Chúng tôi nhận thấy phổ hấp thụ hồng ngoại
của phức chất đều khác với phổ của phối tử tự
do về hình dạng cũng như vị trí của các dải
hấp thụ. Điều này cho biết sự tạo phức đã xảy
ra giữa ion Ho3+ với L - histidin. So sánh phổ
hồng ngoại của phức chất và phổ hồng ngoại
của L - histidin ở trạng thái tự do thấy dải hấp
thụ ở 1585,24 cm-1 và 1414,21 cm-1 đặc trưng
cho dao động hóa trị bất đối xứng (
OOC
asν
−
) và
đối xứng (
OOC
sν
−
) của nhóm COO- trên phổ
của L - histidin tự do dịch chuyển tương ứng
về các vùng tần số cao hơn là 1607,79 cm-1
và 1497,97 cm-1 trên phổ của phức chất. Điều
này chứng tỏ nhóm cacboxyl của L - histidin
đã phối trí với ion Ho3+. Sự chênh lệch
∆
OO
as
C
sν
−
−
của phức chất khác so với của L -
histidin tự do chứng tỏ L - histidin đã liên kết
với Ho3+ qua nguyên tử oxi của nhóm
cacboxyl. Dải dao động hóa trị (
+
3NHν ) của
nhóm
+
3NH
trên phổ của L - histidin
(3095,01 cm-1) dịch chuyển lên vùng tần số
cao hơn (3126,13cm-1) trên phổ của phức
chất. Chứng tỏ L - histidin cũng đã liên kết
với Ho3+ qua nguyên tử nitơ của nhóm amin.
Ngoài ra trên phổ của phức chất còn xuất hiện
dải hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị
của nhóm OH- của nước (3431,50 cm-1). Điều
này chứng tỏ trong thành phần của phức có
chứa nước và hoàn toàn phù hợp với kết quả
nghiên cứu phức chất bằng phương pháp phân
tích nhiệt ở trên.
- Độ dẫn điện mol phân tử (µ) của L -
histidin, muối HoCl3 và phức chất ở 25 ±
0,50C được chỉ ra ở bảng 4.
Bảng 4. Độ dẫn điện mol phân tử (µ) của
L - histidin, muối HoCl3 và phức chất ở 25 ± 0,50C
Dung dịch (10-3 M) Μ (Ω-1.cm2.mol-1)
L – histidin 0,00
[Ho(His)3]Cl3.5H2O 384
HoCl3 438
Kết quả ở bảng 4 cho thấy: Độ dẫn điện mol
của dung dịch L- histidin bằng không, chứng
tỏ trong dung dịch nước L-histidin tồn tại
dạng ion lưỡng cực. Các dung dịch: Muối
HoCl3 và phức chất là những dung dịch điện
li. Áp dụng qui tắc có tính chất kinh nghiệm
về phương pháp đo độ dẫn điện thấy rằng ở
nồng độ 10-3M, phức chất là phức điện li và
bền với số ion do một phân tử phức phân li ra
là 4. Từ đó giả thiết cân bằng phân li của
phức chất trong dung dịch như sau:
[Ho(His)3]Cl3 3Cl- +
[Ho(His)3]3+
- Khảo sát ảnh hưởng của phức chất
[Ho(His)3]Cl3.5H2O đến mầm hạt ngô:
* Ảnh hưởng của phức chất đến sự nảy mầm
của hạt ngô.
Sau khi ủ hạt được một ngày, đếm số hạt nảy
mầm từ đó tính tỷ lệ nảy mầm của hạt. Kết
quả được trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng của nồng độ phức [Ho(His)3]Cl3.5H2O đến sự nảy mầm của hạt ngô
Mẫu 1 2 3 4 5 6
Nồng độ phức chất (ppm) 0(H2O) 30 60 120 180 240
Tỷ lệ nảy mầm 94,00 92,00 85,00 82,00 77.00 72,00
n 7
n: số lần lặp lại
Kết quả ở bảng 5 cho thấy phức chất có tác dụng ức chế sự nảy mầm của hạt ngô. Sự ức chế làm
giảm tỷ lệ này mầm của hạt ngô. Sự ức chế rõ rệt ở nồng độ 60 ppm và tăng theo nồng độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 35 - 40
39
* Ảnh hưởng của phức chất đến sự phát triển mầm của hạt ngô.
Khi mầm hạt phát triển được 4 ngày tuổi, chúng tôi tiến hành đo chiều cao của mầm và độ dài
của rễ. Kết quả được trình bày ở bảng 6.
Bảng 6. Ảnh hưởng của nồng độ phức chất [Ho(His)3]Cl3.5H2O đến sự phát triển mầm của hạt ngô
Mẫu 1 2 3 4 5 6
Nồng độ phức (ppm) 0(H2O) 30 60 120 180 240
Thời gian (ngày) 4
Td (cm) 4,15 3,98 3,45 3,14 2,91 2,72
Rd (cm) 3,87 3,65 3,13 2,93 2,55 2,33
TA (%) 100,00 95,90 83,13 75,66 70,12 65,54
RA (%) 100,00 94,32 80,88 75,71 65,89 60,21
N 7
Bảng 7. Ảnh hưởng của phức chất [Ho(His)3]Cl3.5H2O đến hàm lượng protein, hoạt độ proteaza
và hoạt độ α-amilaza có trong mầm hạt ngô
Nồng độ phức
chất (ppm)
Hàm lượng
protein (%)
% so với đối
chứng
Đơn vị hoạt
độ proteaza
(mg/ml)
% so với đối
chứng
Đơn vị hoạt độ
α-amilaza
(mg/ml)
% so với
đối chứng
0 23,26 100,00 0,494 100,00 0,0348 100,00
30 24,12 103,70 0,503 104,82 0,0356 102,30
60 26,03 111,91 0,523 105,87 0,0369 106,03
120 27,06 116,34 0,534 108,10 0,0378 108,62
180 28,11 120,85 0,552 111,74 0,0388 111,49
240 29,02 124,76 0,569 115,18 0,0394 113,22
Từ kết quả ở bảng 6 cho thấy phức chất có tác
dụng ức chế sự phát triển mầm của hạt ngô.
Sự ức chế làm giảm chiều cao của mầm và độ
dài của rễ. Trong khoảng nồng độ khảo sát từ
30 ÷ 240 ppm, phức chất có tác dụng ức chế
sự phát triển mầm của hạt ngô. Sự ức chế rõ
rệt ở nồng độ 60 ppm và tăng theo nồng độ.
* Thăm dò sự ảnh hưởng của phức chất đến
một số chỉ tiêu sinh hóa có trong mầm hạt ngô:
Xác định một số chỉ tiêu sinh hóa : protein
theo phương pháp Lowry, hoạt độ proteaza
theo phương pháp Anson cải tiến, hoạt độ α-
amilaza theo phương pháp Wohlgemuth
Kết quả phân tích hàm lượng protein,
proteaza và α-amilaza của hạt ngô khi tác
động phức chất [Ho(His)3]Cl3.5H2O được
trình bày ở bảng 7.
Kết quả bảng 7 cho thấy trong khoảng nồng
độ khảo sát từ 30 ppm đến 240 ppm, phức
chất có tác dụng làm tăng hàm lượng protein,
proteaza và α-amilaza. Hàm lượng protein,
proteaza và α-amilaza tăng theo nồng độ.
KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp được phức rắn của Honmi với
L-histidin, bằng phương pháp phân tích
nguyên tố, phân tích nhiệt, phổ hấp thụ hồng
ngoại và phương pháp đo độ dẫn điện ta có
thể kết luận:
- Phức rắn có thành phần là
[Ho(His)3]Cl3.5H2O
- Mỗi phân tử L-histidin chiếm hai vị trí phối
trí trong phức chất, liên kết với ion Ho3+ qua
nguyên tử oxi của nhóm cacboxyl và qua
nguyên tử nitơ của nhóm amin.
2. Đã chỉ ra phức chất [Ho(His)3]Cl3.5H2O
có tác dụng ức chế sự nảy mầm, phát triển
mầm của hạt ngô. Trong khoảng nồng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 106(06): 35 - 40
40
khảo sát từ 30 ppm đến 240 ppm sự ức chế
rõ rệt ở nồng độ 60 ppm và tăng theo nồng
độ. Phức chất có tác dụng làm tăng hàm
lượng protein, proteaza và α-amilaza. Hàm
lượng protein, proteaza và α-amilaza cũng
tăng theo nồng độ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Hữu Thiềng, Chu Thị Phương Hằng, Tạp chí
phân tích Hóa, Lý và Sinh học.T.12, số 1, tr.42-
46, (2007).
2. Lê Hữu Thiềng, Lê Thị Bích Ngọc. Tạp chí Hóa
học, T.50 (5B), tr. 83- 87 (2012).
3. Julia Torres, Carlos Kreme, Helena Pardo,
Leopoldo Suescun, Alvaro Mombru, Jorge
Castiglioni, Sixto Dominguez, Alfredo Mederos,
Rduardo Kremer. Preparation and crystal
structure of new samarium complexes with
glutamic acid. Journal of Molecular Structure 660
(2003) 99- 106.
4. Moamen S. Refat, Sabry A.El- Korashy, Ahmed
S. Ahmed. Preparation, structural characterization
and biological evaluation of L- Tyrosinate metal ion
complexes. Journal of Molecular Structure 881
(2008) 28- 45.
5. T. S. Martin, J. R. Mator, G.Vicentini and P. C.
Isolani. Synthesis, characterization, spectroscopy
and thermal analysis of rare earth picrate complexes
with L- Leucine. Journal of Thermal Analysis and
calorimetry. Vol. 86 (2006) 2.351- 375.
6. Yang Zupei, Zhang Banglao, Yu Yueying,
Zhang Houngyu, ''Synthesis and characterazation
on solid compounds of L-histisine with light rare
earth chlrorides '', Journal of shaanxi normal
University, Vol. 26, No1(1998) 57- 59.
SUMMARY
SYNTHESIS AND STUDY BIOACTIVITY OF HOLMIUM COMPLEX
WITH L- HISTIDINE
Le Huu Thieng*, Nguyen Thi Kim Dung
College of Education – TNU
The complex of holmium with L- histidine has been isolated from solid state. The structure of the
complex was determined by the elemental analysis, thermal decomposition, IR spectral and
electrical conduetivity methods. The complex have the formula [ Ho(His)3]Cl3.5H2O. Biological
activity of the complex was indicated. At the concentration of from 30 ppm to 240 ppm, the
complex has influence on inhibits sprout and maize development, the inhibits is increased
according to the concentration. The complex has inhibiting capacity which seem to be better than
of central ion but to be worse than of ligand.
Key words: Complex, holmium, histidine, biological activity.
Ngày nhận bài: 16/5/2013; Ngày phản biện: 19/5/2013; Ngày duyệt đăng: 26/7/2013
*
Tel: 0982859002
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_39374_42913_11020131521435_4426_2051968.pdf