Tổng hợp và nghiên cứu tính chất compozit polyanilin/TiO2
Sử dụng TiO2 dạng sol gel vào việc tổng hợp PANi đã làm thay đổi tính chất của vật liệu. Sự
có mặt của TiO2 trong compozit PANi-TiO2 đã làm giảm khả năng dẫn điện và làm tăng nhiệt
độ phân huỷ của vật liệu so với polyanilin.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu tính chất compozit polyanilin/TiO2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31
Tạp chí Hóa học, T. 45 (6A), Tr. 31 - 34, 2007
TổNG HợP Và NGHIÊN CứU TíNH CHấT
COMPOZIT POLYANILIN/TiO2
Đến Tòa soạn 15-11-2007
Phan Thị Bình, Mai Thị Thanh Thuỳ, Bùi Hải Ninh
Viện Hoá học-Viện Khoa học v' Công nghệ Việt Nam
Summary
This paper reported some results about synthesis and characteristics of polyaniline/TiO2
composite in different ratios of TiO2-sol-gel/monome by X-ray diffraction, TGA, IR, TEM and
conductivity. The result showed that conductivity of composite was increased when decreasing the
ratio of TiO2-sol-gel to monome. However conductivity of polyaniline was decreased in the
presence of TiO2.
I - GIớI THIệU
Hiện nay polyanilin l
vật liệu đợc nhiều
ngời quan tâm vì có nhiều tính chất u việt: dễ
chế tạo, bền nhiệt, bền môi trờng v
có nhiều
ứng dụng hữu ích nh chế tạo sen sơ [1], vật liệu
nguồn điện [2, 3], xúc tác điện hoá v
xử lý môi
trờng [4, 5]. Để cải thiện tính chất vật liệu
cũng nh tìm kiếm các ứng dụng của chúng,
nhiều nh
khoa học đC công bố về khả năng tạo
ra các sản phẩm compozit giữa polyanilin với
nhiều vật liệu khác nhau nh silica gel, TiO2,
mùn ca [3, 6]. Với kích thớc hạt nano TiO2
phân tán dới dạng sol gel, chúng tôi đC nghiên
cứu tổng hợp vật liệu compozit PANi-TiO2 v
khảo sát các tính chất của loại vật liệu n
y để
tìm kiếm khả năng ứng dụng.
II - THựC NGHIệM
Hoá chất
TiO2 dạng sol-gel 50 g/l do Viện Vật lý ứng
dụng cung cấp. HCl, anilin v
amoni persunfát
của Merck.
Tiến h
nh thí nghiệm
Nồng độ monome 0,5 M trong HCl 1 M,
thay đổi tỉ lệ solgel TiO2/monome v
tiến h
nh
tổng hợp compozit ở nhiệt độ 0 ữ5oC trong điều
kiện có khuấy với thời gian 2 giờ. Sản phẩm
đợc tách, lọc v
rửa sạch axít bằng nớc cất,
sau đó rửa bằng axeton để loại bỏ monome còn
d. Sấy sản phẩm dới điều kiện chân không ở
40oC trong 2 giờ v
sau đó khảo sát các tính chất
của vật liệu nh: đo độ dẫn điện bằng quét thế
tuần ho
n (CV), phân tích cấu trúc ảnh TEM,
phân tích phổ nhiễu xạ Rơnghen XRD, phân
tích nhiệt vi sai, phân tích phổ hồng ngoại.
III - KếT QUả V# THảO LUậN
1. Tính chất dẫn điện
Tính chất dẫn điện của compozit PANi-TiO2
với các tỉ lệ sol-gel TiO2/monome khác nhau
đợc xác định bằng phơng pháp CV trên thiết
bị đo điện hoá IM6 (Zahner-Elektrik-CHLB
Đức). Mẫu đợc ép th
nh dạng viên v
đợc tiến
h
nh đo CV theo nguyên lý hai điện cực với tốc
độ 100mV/s. Phổ CV thu đợc có dạng tuyến
tính v
độ dốc của nó phản ánh giá trị điện trở R
của viên nén. Độ dẫn đợc tính theo công thức:
= l/(R*A)
trong đó l l
chiều d
y, A l
thiết diện v
R l
điện trở viên nén.
32
Kết quả đo độ dẫn của 4 sản phẩm đC tổng
hợp đợc ghi trên bảng 1 cho thấy rằng độ dẫn
điện của compozit phụ thuộc v
o lợng TiO2.
Nếu giảm h
m lợng TiO2 thì độ dẫn điện sẽ
tăng v
đặc biệt khi không có sự tham gia của
solgel TiO2 thì độ dẫn của vật liệu đạt tới
12,795 S/cm.
So với kết quả đC công bố trong công trình
[3] thì kết quả thu đợc ở đây cho thấy vật liệu
PANi cũng nh compozit PANi-TiO2 đC tổng
hợp đều có độ dẫn cao hơn. Sự cải thiện n
y về
độ dẫn l
do TiO2 m
chúng tôi sử dụng ở dạng
sol-gel có kích thớc nano (cỡ 20 nm) đC phân
tán đều hơn trong th
nh phần compozit so với
trờng hợp sử dụng TiO2 dạng bột để tổng hợp.
Phân tích nhiễu xạ Rơnghen
Bảng 1: Độ dẫn điện của compozit PANi-TiO2
xác định bằng phơng pháp CV
Tỉ lệ sol-gel
TiO2/monome
Độ dẫn điện của
compozit PANi-TiO2
(S/cm)
1/5 1,794
1/6 4,379
1/7 4,923
Không có TiO2
solgel
12,795
Phổ XRD của PANi (1), compozit PANi-
TiO2 (2) v
solgel TiO2 (3) đợc trình b
y trên
hình 1. Trên phổ XRD ta thấy đờng số 3 xuất
hiện các pic đặc trng của TiO2 có cấu trúc đơn
pha anatas, trong khi ở đờng số 1 chỉ xuất hiện
một pic đặc trng của PANi tại góc 2 = 25,3o.
Đờng số 2 thể hiện các pic đặc trng cho cả
PANi v
TiO2. Kết quả n
y đC khẳng định sự có
mặt của TiO2 trong compozit m
chúng tôi đC
tổng hợp.
Nghiên cứu ảnh TEM
Kết quả chụp ảnh TEM đợc trình b
y trên
hình 2. Phần xanh đen l
TiO2 v
phần có mầu
sáng hơn l
PANi (hình 2b). Nh vậy PANi đC
bao bọc các tinh thể TiO2 hay nói cách khác
TiO2 đC đợc c
i v
o mạch của PANi tơng đối
đều đặn v
hình th
nh các đám sợi compozit
(hình 2a).
Hình 3a l
phổ hồng ngoại của polyanilin.
Quan sát ta thấy rằng pic xuất hiện tại số sóng
3457 cm-1 đặc trng cho dao động hoá trị của
nhóm N-H. Các pic xuất hiện tại 3193 cm-1 v
2922 cm-1 do dao động của nhóm C-H, các pic
xuất hiện tại 1583 cm-1 v
1483 cm-1 đặc trng
cho dao động hoá trị của nhóm C=C trong vòng
Hình 1: Kết quả phân tích XRD (1) PANi ; (2) Compozit PANi-TiO2 với tỉ lệ solgel
TiO2/monome 1/6 ; (3) Solgel TiO2
33
thơm, pic xuất hiện tại 1104 cm-1 đặc trng cho
dao động của C-N vòng thơm, pic tại 800 cm-1
đặc trng cho vòng benzen đợc thế ở vị trí para
[7]. Hình 3b l
phổ hồng ngoại của compozit
PANi-TiO2. Phổ n
y có các pic đặc trng tơng
tụ nh phổ 3a, nên có thể nói rằng không có
khác biệt nhiều khi có mặt TiO2 trong composit.
Cả hai trờng hợp đều cho thấy đây l
cấu trúc
của polyanilin.
Phân tích phổ IR
Phân tích nhiệt vi sai
Trên giản đồ DTA ta thấy ở khoảng nhiệt độ
60oC đến 150oC xảy ra quá trình tách nớc hấp
thụ vật lý trong mẫu. Quá trình tách nớc n
y
ứng với quá trình thu nhiệt tại nhiệt độ 50,36oC.
Nhiệt độ phân huỷ v
o khoảng 350oC, tại 483oC
vật liệu bị phân huỷ đợc 50% v
bị phân huỷ
ho
n to
n ở nhiệt độ 550oC. Nh vậy so với các
mẫu PANi tổng hợp trớc đây [8] thì nhiệt độ
phân huỷ đC tăng khoảng 50oC, đó l
do sự có
mặt của TiO2.
IV - KếT LUậN
Sử dụng TiO2 dạng sol gel v
o việc tổng hợp
PANi đC l
m thay đổi tính chất của vật liệu. Sự
có mặt của TiO2 trong compozit PANi-TiO2 đC
l
m giảm khả năng dẫn điện v
l
m tăng nhiệt
độ phân huỷ của vật liệu so với polyanilin. PANi
Hình 3: Phổ IR (a) polyanilin; (b) compozit PANi-TiO2 với tỉ lệ solgel TiO2/monome =1/6
ba
Wavenumber (cm-1) Wavenumber (cm-1)
Hình 2: ảnh TEM của compozit PANi-TiO2 với tỉ lệ solgel TiO2/monome = 1/6
(a) (b)
34
đC bao bọc các hạt TiO2 th
nh các hình cầu v
liên kết với nhau th
nh các chùm mạch liên tục.
Các nghiên cứu về ứng dụng compozit PANi-
TiO2 sẽ đợc tiếp tục công bố.
Hình 4: Phổ TGA của compozit PANi-TiO2 với tỉ lệ sol-gel TiO2/monome =1/6
Lời cảm ơn: Công trình n'y đDợc ho'n th'nh
với sự hỗ trợ kinh phí của Viện Khoa học v'
Công nghệ Việt Nam.
T#I LIệU THAM KHảO
1. Suna Timur, Nurdan Pazarlioglu, Roberto
Pilloton, Azmi Telefoncu. Sensors and
actuator B97, 132 -136 (2004).
2. B. Bayrachmy, L. Lishok, A. Vasil’chenko,
V. Gomozov, T. Orehova, T. Baykova. The
5th Advanced batteries and accumulators
(2004).
3. K.Gurunathan, D.P.Amalnerkar, D. C.
Trivedi. Materials Letters 57, 1642 - 1648
(2003).
4. Bùi Hải Ninh, Mai Thị Thanh Thuỳ, Phan
Thị Bình. Tạp chí Khoa học v
Công nghệ,
T. 45, số 3A, Tr. 53 - 57 (2007).
5. Reza Ansari. Acta Chim. Slob. 53, 88 - 94
(2006).
6. R. Ansari and F. Raofie. E – Journal of
chemistry, Vol. 3, No. 10, 35 - 43 (2006).
7. Nguyễn Đình Triệu. Các phơng pháp vật lý
ứng dụng trong hoá học, Nxb. Đại học Quốc
gia H
Nội, 32 - 33 (1999).
8. P. T. Binh, B. H. Ninh. The 1st IWOFM – 3rd
IWONN conference, Halong, 564 - 565
(2006).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_281_642.pdf