Tổng hợp và nghiên cứu phức chất của Tuli với l – Histidin
his paper reported aggregate results and study the complex nature of thulium (Tm) with Lhistidine (HiS). The complex nature of thulium with L-histidine molar ratio Tm3+: His = 1: 3 was
isolated in solid. By themethod of elemental analysis, thermal analysis, infrared spectroscopy and
electrical conductivity measurements have indentified complex is composed of
Tm(HiS)3Cl3.3H2O. L-histidine which has ionicbond to Tm3+ through the oxygen atom of carboxyl
group and the atom nitrogen atom of amino group. Solid complex areunstable thermal Sythesis.
5 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu phức chất của Tuli với l – Histidin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 7 - 11
7
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT CỦA TULI VỚI L – HISTIDIN
Lê Hữu Thiềng*, Trần Thị Linh, Phạm Hồng Chuyên
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Bài báo này thông báo kết quả tổng hợp và nghiên cứu phức chất của Tuli (Tm) với L-Histidin
(HiS). Phức của Tm với L-Histidin theo tỉ lệ mol Tm3+: HiS = 1:3 đã được tách ra ở dạng rắn.
Bằng các phương pháp phân tích nguyên tố, phân tích nhiệt, quang phổ hấp thụ hồng ngoại và đo
độ dẫn điện đã xác định được phức chất có thành phần là Tm(HiS)3Cl3.3H2O. Mỗi phần tử L-
Histidin liên kết với ion Tm3+ qua nguyên tử oxi của nhóm cacboxyl-COO- và qua nguyên tử nitơ
của nhóm amin –NH2. Phức chất tổng hợp được kém bền nhiệt.
Từ khóa: phức chất, nguyên tố đất hiếm, Tuli, L-Histidin.
MỞ ĐẦU*
Phức chất của nguyên tố đất hiếm (NTĐH)
với các aminoaxit đóng vai trò quan trọng về
mặt hóa học phối trí. Trong những năm gần
đây, chúng được các nhà hóa học trong và
ngoài nước chú ý nghiên cứu bởi chúng có
khả năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như: sinh học, nông nghiệp, y dược,
[3,4,5,6]. Trong các bài báo [1,2] đã thông
báo kết quả nghiên cứu sự tạo phức của
Samary với L-Tyrosin; kết quả tổng hợp,
nghiên cứu, thăm dò hoạt tính sinh học của
phức chất Lantan với axit L-glutamic và O-
phenantrolin. Bài báo này sẽ thông báo một
số kết quả tổng hợp và nghiên cứu phức chất
của Tuli với L-Histidin.
THỰC NGHIỆM
Hóa chất và thiết bị
- Muối TmCl3 được chuẩn bị từ Tm2O3 có độ
tinh khiết 99,99% (Nhật Bản).
- L-Histidin có độ tinh khiết 99.99% (Merck,
Đức)
- Các hóa chất khác dùng trong quá trình thí
nghiệm có độ tinh khiết PA
- Máy phân tích nguyên tố Truspec-CNS
Leco (Mỹ).
- Máy phân tích nhiệt DTG-60H Shimadzu
(Nhật Bản).
- Máy quang phổ hồng ngoại Mangna IR 760
Spectrometer- ESP Nicimet (Mỹ).
- Máy đo độ dẫn điện FIGURE7 (Mỹ).
*
Tel: 0982859002
Tổng hợp phức chất
Phức chất được điều chế theo [6], dựa theo
phản ứng của TmCl3 với L-Histidin, trong môi
trường pH=4, nhiệt độ 700C, thời gian phản
ứng 6 giờ, phương trình phản ứng xảy ra:
Tm(H2O)xCl3 + 3HiS →Tm(HiS)3Cl3 + xH2O
Xác định thành phần của phức chất
- Xác định hàm lượng Tm: Hàm lượng (%)
của Tm trong phức chất được xác định bằng
cách nung nóng một lượng xác định phức chất
ở 9000C trong 2 giờ. Ở nhiệt độ này phức chất
bị phân hủy chuyển về dạng oxit Tm2O3 . Hòa
tan oxit thu được trong HCl 1N. Cô cạn dung
dịch ở 800C để đuổi axit dư, hòa tan trong
nước và định mức đến thể tích cần thiết.
Chuẩn độ ion Tm3+ thu được bằng dung dịch
chuẩn DTPA 10-3M, thuốc thử asenazo III
0,1%, dung dịch đệm axetat pH=3,8
- Xác định hàm lượng C, N: Hàm lượng (%)
C, N trong phức chất được xác định trên máy
phân tích nguyên tố Truspec – CNS Leco.
- Xác định hàm lượng Cl: Hàm lượng (%) Cl
trong phức chất được xác định theo phương
pháp Mohr.
- Xác định hàm lượng nước: Hàm lượng nước
(số phân tử) trong phức chất được xác định
theo phương pháp phân tích nhiệt trên máy
DTG-60H Shimadzu.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.
Xác định thành phần của phức chất
Kết quả phân tích thành phần của phức chất
được chỉ ra ở bảng 1.
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 7 - 11
8
Bảng 1. Kết quả phân tích thành phần (%) của phức chất Tm với L-Histidin
Công thức giả thiết Tm C N Cl
LT TN LT TN LT TN LT TN
Tm (HiS)3Cl3.3H2O 21,25 20,73 27,20 26,53 15,86 15,47 13,38 12,94
LT: Lý thuyết; TN: thực nghiệm
Trong công thức giả thiết của phức chất số
phân tử nước xác định bằng thực nghiệm theo
phương pháp phân tích nhiệt ở phần sau. Kết
quả bảng 1 cho thấy hàm lượng các nguyên tố
xác định bằng thực nghiệm tương đối phù hợp
với lý thuyết.
Nghiên cứu phức chất bằng phương pháp
phân tích nhiệt
Giản đồ phân tích nhiệt của phức chất được
khảo sát trong điều kiện, chất so sánh là
Al2O3, tốc độ gia nhiệt 50C/phút trong không
khí, khoảng nhiệt độ từ 300C đến 9000C. Kết
quả được chỉ ra ở hình 1 và bảng 2.
Hình 1. Giản đồ phân tích nhiệt của phức chất Tm(HiS)3Cl3.3H2O
Bảng 2. Kết quả phân tích giản đồ nhiệt của phức chất
Phức chất
Nhiệt độ
pic
(0C)
Hiệu ứng thu nhiệt Hiệu ứng tỏa nhiệt Dự đoán
cấu tử tách
ra hoặc
phân hủy
Dự đoán
sản
phẩm
cuối
cùng
Độ giảm khối
lượng(%)
Độ giảm khối
lượng(%)
LT TN LT TN
Tm(HiS)3Cl3.3H2O
132,77
270,79
466,49
554,00
6,80
19,52
-
-
7,75
18,43
-
-
-
-
19,52
32,90
24,27
-
-
18,29
33,92
21,60
3H2O
1HiS
1HiS
1HiS3Cl
Tm2O3
(-) Không xác định
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 7 - 11
9
Trên giản đồ phân tích nhiệt (đường DTA)
của phức chất (hình 1) có 2 hiệu ứng thu nhiệt
tại 132,770C và 270,790C; 2 hiệu ứng tỏa
nhiệt tại 466,490C và 554,000C.
Khi tính toán độ giảm khối lượng trên đường
TGA (hình 1), thấy rằng ở hiệu ứng thu nhiệt
thứ nhất (132,77oC) có xấp xỉ 3 phân tử nước
tách ra trong phức chất. Nhiệt độ tách nước
thấp và thuộc khoảng tách nước kết tinh của
các hợp chất, chứng tỏ nước có trong phức
chất là nước kết tinh. Ở hiệu ứng thu nhiệt thứ
2 và 2 hiệu ứng tỏa nhiệt tiếp theo ứng với quá
trình cháy và phân hủy lần lượt các thành phần
của phức chất. Ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ của
hiệu ứng tỏa nhiệt thứ 2 (554,00oC) độ giảm
khối lượng của phức chất không đáng kể,
chúng tôi cho rằng sự phân hủy phức chất đã
xảy ra hoàn toàn và dự đoán sản phẩm cuối
cùng là oxit Tuli: Tm2O3. Vì nhiệt độ phân hủy
không cao lắm nên chúng tôi cho rằng phức
chất Tm(HiS)3Cl3. 3H2O là kém bền nhiệt.
Nghiên cứu phức chất bằng phương pháp
phổ hấp thụ hồng ngoại
Phổ hấp thụ hồng ngoại của L–histidin và
phức chất được ghi trong vùng tần số từ 400 –
4000 cm-1, mẫu được trộn đều, nghiền nhỏ và
ép viên với KBr. Sự qui kết các dải hấp thụ đặc
trưng của L–histidin và phức chất dựa theo
[6]. Kết quả được chỉ ra ở hình 2, 3 và bảng 3.
Hình 2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của L – Histidin
Hình 3. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Tm(HiS)3Cl3.3H2O
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 7 - 11
10
Bảng 3. Các tần số hấp thụ đặc trưng (cm-1) của các hợp chất
Hợp chất OH−ν
+
3NHν
−COO
asν
−COO
sν
L – histidin - 3095,01 1583,24 1414,21
Tm (HiS)3Cl3.3H2O 3423,40 3136,70 1627,03 1433,08
(-) Không xác định
Trong phổ hồng ngoại của L–histidin (hình
2), dải hấp thụ ở tần số 3095,01 cm-1 qui cho
dao động hóa trị của nhóm NH+3. Các dải hấp
thụ ở 1583,24 cm-1 và 1414,21 cm-1 đặc trưng
cho dao động hóa trị bất đối xứng và đối xứng
của nhóm COO-.
Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất (hình
3) khác với phổ hồng ngoại của L – histidin
về hình dạng cũng như vị trí của các dải hấp
thụ đặc trưng. Điều này cho thấy sự tạo phức
xảy ra giữa ion
Tm3+ và L–histidin. So sánh phổ hấp thụ hồng
ngoại của phức chất với phổ hồng ngoại của L
– histidin ở trạng thái tự do nhận thấy dải hấp
thụ ở 1583,24 cm-1 và 1414,21 cm-1 đặc trưng
cho dao động hóa trị bất đối xứng và đối
xứng của nhóm COO- trên phổ của L –histidin
tự do đã chuyển dịch tương ứng về các vùng
tần số cao hơn 1627,03 cm-1 và 1433,08cm-1.
Điều này chứng tỏ L-histidin đã liên kết với
ion Tm3+ qua nguyên tử oxi của nhóm
cacboxyl. Dải dao động hóa trị của nhóm
NH+3 trên phổ của L-histidin tự do
3095,01cm-1 dịch chuyển về cùng tần số cao
hơn 3136,70cm-1 trên phổ của phức chất,
chứng tỏ L-histidin cũng đã liên kết với ion
Tm3+qua nguyên tử nitơ của nhóm amin.
Ngoài ra trên phổ của phức chất còn có dải
hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của
nhóm OH- của nước 3423,24 cm-1. Điều này
một lần nữa chứng tỏ trong thành phần của
phức chất có chứa nước.
Nghiên cứu phức chất bằng phương pháp
đo độ dẫn điện.
Độ dẫn điện mol phân tử của các dung dịch
L–histidin, phức chất Tm(HiS)3Cl3.3H2O và
muối. TmCl3 chỉ ra ở bảng 4.
Bảng 4: Độ dẫn điện mol phân tử ( µ ) của các
dung dịch L –histidin, phức chất và muối TmCl3 ở
Co5,025 ±
Dung dịch (10-3M) µ (Ω-1 cm2 mol-1)
L –histidin 0,0
Tm (HiS)3Cl3.3H2O 372
TmCl3 419
Kết quả bảng 4 cho thấy, ở nồng độ 10-3M độ
dẫn điện mol của L –histidin bằng 0,0 Ω-1
cm2 mol-1, chứng tỏ trong dung dịch nước L –
histidin là phối tử không bị phân li. Độ dẫn
điện mol của phức chất khác của muối TmCl3.
Ở nồng độ 10-3M phức chất của Tuli với L –
histidin là phức tan trong nước và tạo dung
dịch dẫn điện. Độ dẫn điện mol của phức chất
không thay đổi theo thời gian chứng tỏ phức
chất khá bền.
KẾT LUẬN
- Đã tổng hợp phức chất của Tm với L –
histidin.
- Bằng các phương pháp phân tích nguyên tố,
vật lý và hóa lý có thể kết luận.
+ Phức chất của Tm với L-histidin có thành
phần gần đúng là Tm(HiS)3Cl3.3H2O.
+Mỗi phân tử L–histidin chiếm 2 vị trí phối
trí trong phức chất, liên kết với ion Tm3+qua
nguyên tử oxi của nhóm COO- và nguyên tử
nitơ của nhóm NH2.
+ Phức chất Tm(HiS)3Cl3.3H2O kém bền nhiệt.
+ Khi tan trong nước phức chất là chất điện ly.
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 7 - 11
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Trọng Uyển, Nguyễn
Thị Hiếu. Nghiên cứu sự tạo phức của samary với
L-Tyrosin. Tạp chí Hóa học T.50 (3), Tr 336 – 339
(2012).
[2]. Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Thị Hoài Ánh, Ngô
Thị Hoa, (2013). Tổng hợp nghiên cứu, thăm dò
hoạt động tính sinh học của phức chất lantan với
axit L– glutamic và O–phenantrolin. Tạp chí Hóa
học T.51 (3AB), Tr 554 – 558.
[3]. Moamen S.Refat, Sabry A. El– Karashy, Ahmed
S. Ahmed, (2008). Preparation, Strutural
characterization and biological avaluation of L –
Tyrosinate metal ion complexes. Journal of
Molecular Structure 881, 28 -45.
[4]. HaoXu, Liangchen, (2003). Study on the
complex site of L–tyrosine with rare – earth
element Eu3+. Spectrochimica Acta Part A59, 657
– 662.
[5]. T.S. Martins, J.R. Matos, G. Vieentini and
P.C. Isolani , (2006). Synthesis, characterizatin,
spectroscopy and thermal analysis of rare earth
picrate complexes with L – leucine. Journal of
thermal Analysis and calorimetry.Vol 86, 351 –
357.
[6]. Yang Zupei, Zhang Banglao, Yu Yueying,
Zhang Hongyu, (1998). Synthesis and
charactezation on solid compounds of L-histisine
with light rare erth chlorides. Journal of Shaanxi
Normal University, Vol. 26, No1, 57 -59.
SUMMARY
SYNTHESIS, STUDY ON THE COMPLEX OF THULIUM WITH L – HISTIDINE
Le Huu Thieng*, Tran Thi Linh, Pham Hong Chuyen
College of Education – TNU
This paper reported aggregate results and study the complex nature of thulium (Tm) with L-
histidine (HiS). The complex nature of thulium with L-histidine molar ratio Tm3+: His = 1: 3 was
isolated in solid. By themethod of elemental analysis, thermal analysis, infrared spectroscopy and
electrical conductivity measurements have indentified complex is composed of
Tm(HiS)3Cl3.3H2O. L-histidine which has ionicbond to Tm3+ through the oxygen atom of carboxyl
group and the atom nitrogen atom of amino group. Solid complex areunstable thermal Sythesis.
Keywords: Complex, rare earth element, thurium, L-histidine.
Ngày nhận bài: 01/7/2013; Ngày phản biện:16/7/2013; Ngày duyệt đăng: 18/11/2013
Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyễn Duy Lương – Liên hiệp hội Khoa học và Kỹ thuật Thái Nguyên
*
Tel: 0982859002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_41684_45454_1652014821262_8936_2048577.pdf