Tổng hợp perovskit La0,9Ce0,1Mn0,5Cu0,5O3 bằng phơng pháp đốt cháy gel ở nhiệt độ thấp
Đã tổng hợp perovskit La0,9Ce0,1Mn0,5Cu0,5O3 ở nhiệt độ thấp có cấu trúc nano với diện tích bề
mặt khoảng 19 m2/g bằng phương pháp đốt cháy gel.
Các điều kiện ảnh hưởng đến sự tạo pha perovskit được xem xét. Điều kiện tối ưu để
tổng hợp hệ n-y l- pH = 3, nhiệt độ tạo gel l-80oC v- tỷ lệ mol PVA/kim loại l- 3 : 1.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp perovskit La0,9Ce0,1Mn0,5Cu0,5O3 bằng phơng pháp đốt cháy gel ở nhiệt độ thấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
713
Tạp chí Hóa học, T. 44 (6), Tr. 713 - 718, 2006
Tổng hợp perovskit La0,9Ce0,1Mn0,5Cu0,5O3 bằng
phơng pháp đốt cháy gel ở nhiệt độ thấp
Đến Tòa soạn 10-1-2006
Lu minh đại1, Nguyễn xuân dũng2
1Viện Khoa học v$ Công nghệ Việt Nam
2Tr,ờng Đại học Vinh
Summary
La0.9Ce0.1Mn0.5Cu0.5O3 was prepared by the combustion method using polyvinyl alcohol (PVA)
and corresponding metal nitrates. Samples were characterized by thermogravimetric and
differential thermal analysis (TG-DTA), X-ray diffraction (XRD), FT-IR spectra, transmission
electron microscopy (TEM) and BET (Brunaure-Emmet-Teller) measurements. The results show
that perovskite phase is formed at 600oC. Sample synthesized under optimal condition has
nanostructure with large specific area.
I - Mở đầu
Perovskit (ABO3) có hoạt tính xúc tác cho
nhiều phản ứng oxi hóa khử nh$ phân hủy
hiđrocacbon, NO, oxi hóa CO v- đ$ợc xem l-
có triển vọng thay thế kim loại quý hiếm đắt
tiền dùng trong xử lý khí thải [1].
Hoạt tính xúc tác của perovskit phụ thuộc
v-o th-nh phần cấu trúc v- diện tích bề mặt. Sự
thay thế một phần kim loại ở vị trí A v- B cũng
nh$ sự lựa chọn ph$ơng pháp điều chế phù hợp
có thể cải thiện đáng kể hoạt tính xúc tác của
hệ.
Perovskit chứa La v- Mn nhận đ$ợc nhiều
sự quan tâm. Theo [2] sự pha tạp Ce v-o La v-
Cu v-o Mn trong hệ La1-xCexMn1-yCuyO3 đO l-m
tăng hoạt tính xúc tác của hệ. Tuy nhiên do
ph$ơng pháp điều chế nên diện tích bề bặt vẫn
còn thấp. Trong b-i báo n-y chúng tôi muốn đề
cập đến ph$ơng pháp đốt cháy gel để chế tạo
loại vật liệu n-y.
II - Thực nghiệm
Sử dụng muối nitrat của các kim loại ở dạng
tinh khiết phân tích v- lấy theo tỷ lệ mol La :
Ce : Mn : Cu = 9 : 1 : 5 : 5 trộn với dung dịch
PVA đO hòa tan v-o n$ớc. L-m bay hơi dung
dịch trên máy khuấy từ cho đến khi tạo gel m-u
xanh nhớt. Gel đ$ợc đốt cháy ở 300oC tr$ớc khi
nung ở nhiệt độ cao hơn để tạo pha perovskit.
Phân tích nhiệt đ$ợc ghi trên máy DTA-50
v- TGA-50 của hOng Shimadzu (Nhật Bản).
Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen đ$ợc thực hiện
trên máy Siemens D-5005 (CHLB Đức) với bức
xạ CuK b$ớc sóng = 1,5406 Å.
Phổ hồng ngoại đ$ợc ghi trên máy Impact
410-Nicolet (Mỹ).
Diện tích bề mặt đ$ợc đo bằng ph$ơng pháp
BET (Brunauer-Emmet-Teller) trên máy SA của
hOng COULTER (Mỹ).
III - Kết quả v( thảo luận
1. Lựa chọn nhiệt độ nung
Các đ$ờng cong nhiệt của PVA v- gel đ$ợc
thể hiện ở hình 1. Từ giản đồ TGA cho thấy sự
phân hủy PVA bắt đầu ở khoảng 2500oC v- kết
714
thúc ở 500oC. Trong khi đó quá trình phân hủy
gel diễn ra ở vùng nhiệt độ thấp hơn trong
khoảng 120 - 350oC. Trên giản đồ DTA, mẫu
PVA có nhiều pic tỏa nhiệt tù chứng tỏ sự phân
hủy PVA diễn ra chậm qua nhiều giai đoạn, còn
ở mẫu gel hầu nh$ chỉ có 1 pic tỏa nhiệt mạnh
(đỉnh nhọn). Điều n-y có thể do các ion kim loại
phân bố một cách đồng thể trong tiền chất đóng
vai trò xúc tác l-m tăng tốc độ phân hủy PVA
do đó hạ thấp nhiệt độ phân hủy từ 500oC xuống
còn 350oC [3].
Để xem xét ảnh h$ởng của nhiệt độ nung
lên sự tạo pha perovskit, các mẫu điều chế ở
cùng pH = 3, nhiệt độ tạo gel 80oC, tỷ lệ mol
PVA/kim loại(PVA/KL) 3 : 1 nh$ng đ$ợc nung
ở các nhiệt độ 300, 400, 500, 600, 800oC v- kết
quả đ$ợc đ$a ra trên hình 2. Mẫu nung ở 300oC
(a) (b)
Hình 1: Giản đồ phân tích nhiệt TGA (a) v- DTA (b) của PVA v- Gel
Hình 2: Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của mẫu nung ở 300, 400, 500, 600 v- 800oC
715
v- 400oC vẫn còn ở trạng thái vô định hình chứa
pic của chất d$ cacbonat La2O2CO3
(Lanthanium oxide carbonat) ở 2 29,560 biến
mất khi nung ở nhiệt độ cao hơn. Mẫu nung ở
500oC đO xuất hiện các vạch đặc tr$ng của tinh
thể. Mẫu nung ở 600 v- 800oC không xuất hiện
thêm pha mới n-o.
Dữ liệu về tinh thể La0,9Ce0,1Mn0,5Cu0,5O3
không có trong cẩm nang tra cứu. Theo [2] khi
pha tạp Ce v-o La trong LaMn0,5Cu0,5O3 ở h-m
l$ợng thấp cấu trúc perovskit vẫn duy trì ở dạng
lập ph$ơng với hằng số mạng đ$ợc xác định
theo biểu thức sau:
a = dhkl (h
2 + k2 + l2)1/2
Giá trị dhkl của La0,9Ce0,1Mn0,5Cu0,5O3 nung ở
các nhiệt độ 500oC, 600oC v- 800oC đ$ợc cho ở
bảng 1.
Kết quả tính hằng số mạng a cho thấy mẫu
nung ở 500oC có a = 3,8829±0,0043 Å, ở 600oC
a = 3,8848±0,0019 Å v- ở 800oC a =
3,8856±0,0030 Å. Nh$ vậy có thể kết luận
La0,9Ce0,1Mn0,5Cu0,5O3 có cấu trúc lập ph$ơng.
Để l-m rõ thêm sự hình th-nh pha perovskit
theo nhiệt độ, quang phổ FTIR của các mẫu
La0,9Ce0,1Mn0,5Cu0,5O3 nung ở 300
oC, 400oC,
500oC v- ở 600oC đ$ợc chỉ ra ở hình 3. Mẫu
nung ở 300 v- 400oC chứa các pic ở khoảng
1468 - 1640 cm-1 đặc tr$ng cho dao động của
nhóm CO, v- pic ở khoảng 1380 cm-1 đ$ợc gán
cho dao động nhóm nitrat. Các pic n-y hầu nh$
biến mất khi nung ở nhiệt độ 600oC. Điều n-y
cho thấy chất d$ cacbon vẫn còn trong tiền chất
ở nhiệt độ thấp. Một trong các chất d$ cacbon
có thể l- cacbonat [3]. Các pic trong khoảng 428
- 600 cm-1 thể hiện rõ ở mẫu nung 600oC đặc
tr$ng cho dao động kim loại-oxi trong tinh thể.
Bảng 1: Khoảng cách các mặt phẳng mạng dhkl
của La0,9Ce0,1Mn0,5Cu0,5O3 nung ở các nhiệt độ
khác nhau
Mẫu nung ở
hkl
500oC 600oC 800oC
100 3,8820 3,8850 3,8860
110 2,7451 2,7469 2,7480
111 2,2416 2,2443 2,2462
200 1,9404 1,9422 1,9419
210 1,7418 1,7363 1,7359
211 1,5865 1,5876 1,5882
220 1,3688 1,3721 1,3688
Hình 3: Quang phổ FTIR của các mẫu La0,9Ce0,1Mn0,5Cu0,5O3 nung
ở 300oC, 400oC, 500oC v- ở 600oC đ$ợc chỉ ra ở hình 2
716
Từ các kết quả phân tích trên chúng tôi chọn
nhiệt độ nung để tạo pha perovskit l- 600oC.
2. Phân tích thnh phần hóa học của mẫu
Sau khi tiến h-nh tách các nguyên tố, tổng
đất hiếm(La3+ v- Ce3+) đ$ợc xác định theo
ph$ơng pháp chuẩn độ trực tiếp bằng dung dịch
DTPA với chỉ thị Arsenazo(III) trong môi
tr$ờng đệm axetat ở pH = 4. Sử dụng ph$ơng
pháp sắc ký trao đổi ion kết hợp với chuẩn độ vi
l$ợng xác định h-m l$ợng từng đất hiếm [4].
Đồng v- mangan đ$ợc xác định bằng ph$ơng
pháp trắc quang so m-u [5]. Kết quả quy về
phần trăm khối l$ợng của các nguyên tố trong
mẫu cho ở bảng 2.
Từ phần trăm về khối l$ợng của các nguyên
tố tính đ$ợc tỷ số mol của chúng l- La : Ce : Mn
: Cu = 0,8 7: 0,09 : 0,48 : 0,47 : 3. Tỷ lệ n-y phù
hợp với công thức hợp thức của mẫu.
3. Khảo sát điều kiện tối &u tạo pha perovskit
a) ảnh h,ởng của pH tạo gel
Để khảo sát ảnh h$ởng của pH tạo gel đến
sự hình th-nh pha perovskit, các mẫu đ$ợc điều
chế ở pH khác nhau (pH = 2, 3, 4, 5), nh$ng
cùng tỷ lệ mol PVA/KL (3 : 1), nhiệt độ tạo gel
(80oC) v- nhiệt độ nung (600oC). Kết quả nhiễu
xạ Rơnghen của các mẫu n-y ghi ở hình 4. Trên
giản đồ cho thấy mẫu điều chế ở pH = 3 cho sự
kết tinh tốt nhất (đỉnh nhọn, cao) v- đơn pha.
Các mẫu khác đều chứa pha CuO tenorite.
Trong các thí nghiệm tiếp theo chúng tôi chọn
pH = 3 để điều chế mẫu.
Bảng 2: Phần trăm về khối l$ợng của các
nguyên tố trong mẫu
%La %Ce %Mn %Cu %O (*)
51,06 5,27 11,02 12,47 20,18
(*) Phần trăm của oxi tính từ phần trăm của các kim
loại.
Hình 4: Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của các mẫu điều chế từ gel ở pH = 2, 3, 4, 5 v-
nung ở 600oC; -pha CuO tenorite
b) ảnh h,ởng của h$m l,ợng PVA
Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của mẫu điều
chế theo tỷ lệ mol PVA/KL l- 1 : 3, 1 : 1, 3 : 1,
6 : 1 (hình 5) chỉ ra tỷ lệ mol PVA/KL 3 : 1 cho
kết tinh tốt nhất. ở các mẫu khác đều chứa pha
CuO tenorite. Mẫu có h-m l$ợng PVA thấp sự
tạo pha perovskit kém đặc tr$ng (đỉnh thấp v-
tù) v- chứa pha La2O3. ĐO lựa chọn tỷ lệ mol
PVA/kim loại l- 3 : 1 để điều chế mẫu cho các
thí nghiệm tiếp theo.
c) ảnh h,ởng của nhiệt độ tạo gel
Hình 6 l- giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của các
mẫu đi từ gel tạo th-nh ở nhiệt độ 50, 65, 80 v-
95oC v- nung ở 600oC. Các mẫu điều chế từ gel
ở 50, 65 v- 95oC chứa pha tạp CuO tenorite. Đối
với gel điều chế ở nhiệt độ thấp (50oC v- 65oC)
sự tạo pha perovskit kém đặc tr$ng hơn (đỉnh
thấp v- tù) v- có một pic của La2O2CO3 ở 2
29,560. Nh$ vậy nhiệt độ tạo gel ở 80oC cho sự
tạo pha perovskit tốt nhất.
717
Hình 5: Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của các mẫu điều chế ở tỷ lệ
mol PVA/kim loại 0, 1 : 1, 3 : 1 v- 6 : 1 v- nung ở 600oC; -pha CuO; -pha La2O3
Hình 6: Giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của mẫu điều chế từ gel ở 50, 65, 80 v- 95oC
v- nung ở 600oC; -pha CuO; -pha La2O2CO3
Mẫu điều chế ở điều kiện tối $u pH = 3, tỷ
lệ mol PVA/KL = 3 : 1 v- nhiệt độ tạo gel 80oC
đem chụp TEM v- đo BET. kết quả chỉ ra
perovskit có kích th$ớc v-i chục nanomet v-
diện tích bề mặt khoảng 19 m2/g.
IV - Kết luận
ĐO tổng hợp perovskit La0,9Ce0,1Mn0,5Cu0,5O3
ở nhiệt độ thấp có cấu trúc nano với diện tích bề
mặt khoảng 19 m2/g bằng ph$ơng pháp đốt
cháy gel.
Các điều kiện ảnh h$ởng đến sự tạo pha
perovskit đ$ợc xem xét. Điều kiện tối $u để
tổng hợp hệ n-y l- pH = 3, nhiệt độ tạo gel l-
80oC v- tỷ lệ mol PVA/kim loại l- 3 : 1.
T(i liệu tham khảo
1. Kwang-Sup Song, Hao Xing Cui, Sang Don
Kim, Sung-Kyu Kang. Catal. Today, 47,
155 - 160 (1999).
2. L$u Minh Đại. Báo cáo tổng kết đề t-i
thuộc ch$ơng trình KC02: Công nghệ chế
tạo vật liệu xúc tác xử lý khí thải từ lò đốt
rác thải y tế, H- Nội, 4-2004.
3. H. J. Kweon, D. G. Park, S. T. Huk, H. B.
Park, K. Kim, Bull. Korean Chem. Soc.,
718
Vol. 18, No. 12, P. 1249 - 1255 (1997).
4. Phạm Văn Hai. Luận án tiến sĩ Hóa học, H-
Nội, Tr. 29 (1999).
5. Lâm Minh Triết, Diệp Ngọc S$ơng. Các
ph$ơng pháp phân tích kim loại trong n$ớc
v- n$ớc thải, Nxb. Khoa học v- Kỹ thuật,
H- Nội, Tr. 102, 124 (2000).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- congnghhh_296_1739.pdf