Tổng hợp, nghiên cứu tính chất và khảo sát khả năng thăng hoa phức chất hỗn hợp của Gadoli, Ytecbi với axit 2-Metylbutyric và O-phenantrolin
1. Đã tổng hợp được hai phức hỗn hợp của Gd, Yb với axit 2-Metylbutyric và OPhenantrolin.
2. Đã nghiên cứu hai phức hỗn hợp bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại, kết quả
cho thấy 2-HMeb và O-phen đã tham gia phối trí với Ln3+ và tạo ra các phức chất có công thức
chung là Ln(2-Meb)3.Phen (Ln: Gd, Yb;
2-Meb: 2-Metylbutyrat; Phen: O-Phenantrolin.
3. Đã nghiên cứu hai phức chất thu được bằng phương pháp phân tích nhiệt và đã đưa ra
sơ đồ phân hủy nhiệt của các phức.
4. Kết quả khảo sát khả năng thăng hoa của các phức chất cho thấy: khả năng thăng hoa
các phức hỗn hợp của gađoli và ytecbi đều không cao.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp, nghiên cứu tính chất và khảo sát khả năng thăng hoa phức chất hỗn hợp của Gadoli, Ytecbi với axit 2-Metylbutyric và O-phenantrolin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44) Tập 2/N¨m 2007
56
TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT VÀ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG
THĂNG HOA PHỨC CHẤT HỖN HỢP CỦA GADOLI, YTECBI
VỚI AXIT 2-METYLBUTYRIC VÀ O-PHENANTROLIN
Nguyễn Thị Hiền Lan (Trường ĐH Sư phạm –ĐH Thái Nguyên)-
Triệu Thị Nguyệt (Trường ĐH Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN)
1. Mở đầu
Do có khả năng thăng hoa mà nhiều phức chất hỗn hợp của các nguyên tố đất hiếm đã
được ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau. Một số phức chất hỗn hợp của các cacboxylat đất
hiếm đã được nghiên cứu [1,2], tuy nhiên, các phức chất 2-Metylbutyrat còn ít được quan tâm.
Đặc biệt, phức chất hỗn hợp của 2-Metylbutyrat đất hiếm và O-Phenantrolin thì chưa có công
trình nào đề cập đến. Vì vậy trong công trình này chúng tôi đã tiến hành tổng hợp, nghiên cứu
tính chất phức chất hỗn hợp của gadoli, ytecbi với axit 2-Metylbutyric và O-Phenantrolin đồng
thời khảo sát khả năng thăng hoa của chúng.
2. Thực nghiệm và thảo luận kết quả
2.1. Hoá chất và máy móc
- Các hyđroxit Ln(OH)3 (Ln: Gd, Yb) được chuNn bị từ Ln2O3 có độ tinh khiết 99,99%
(Nhật Bản)
- Axit 2-Metylbutyric có độ tinh khiết 99,9 % (Merk, Đức)
- O-Phenantrolin có độ tinh khiết 99,9 % (Merk, Đức)
- Các hoá chất khác dùng trong quá trình thí nghiệm có độ tinh khiết PA
- Máy đo quang phổ hồng ngoại Magna-IR 760 Spectrometer E.S.T Nicolet (Mỹ)
- Máy phân tích nhiệt Labsys TG/DSC Setaram (Pháp)
- Hệ thống thăng hoa chân không (Mỹ)
2.2. Tổng hợp các phức hỗn hợp 2-Metylbutyrat của gadoli và ytecbi với O-
Phenantroline
Trộn một lượng chính xác 2-Metylbutyrat của gadoli và ytecbi Ln(2-Meb)3 (Ln: Gd,
Yb; 2-Meb: 2-Metylbutyrat) với O-Phenantroline (Phen) theo tỷ lệ mol 1:1 trong dung môi cồn-
nước. Hỗn hợp được đun hồi lưu trong bình cầu chịu nhiệt đáy tròn khoảng 1,5-2 giờ đến khi
dung dịch trong suốt và xuất hiện váng trên bề mặt. Để nguội, tinh thể phức chất từ từ tách ra.
Lọc kết tủa và làm khô các sản phNm trong bình hút Nm đến khối lượng không đổi. Hiệu suất đạt
70-80 %.
2.3. Nghiên cứu các phức chất bằng phương pháp phân tích nhiệt
Giản đồ phân tích nhiệt được ghi trong khí quyển nitơ. Nhiệt độ được nâng từ nhiệt
độ phòng đến 8000C với tốc độ nâng nhiệt 100C/phút. Kết quả được chỉ ra ở hình 1, 2 và
bảng 1.
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44) Tập 2/N¨m 2007
57
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600
TG/%
-60
-40
-20
0
20
40
60
d TG/% /min
-30
-20
-10
0
HeatFlow/µV
-15
-5
5
15
Mass variation: -31.027 %
Mass variation: -28.114 %
Peak :360.2178 °C
Peak :482.6664 °C
Peak :293.4022 °C Peak :485.6550 °C
Figure:
02/11/2007 Mass (mg): 14.76
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:N2Experiment:Sanphamcong Gd(2-Meb)3 voi O-phen
Procedure: 30 ----> 800C (10 C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Furnace temperature /°C0 100 200 300 400 500 600
TG/%
-60
-40
-20
0
20
40
60
dTG/% /min
-40
-30
-20
-10
0
HeatFlow/µV
-30
-20
-10
0
10
20
Mass variation: -21.741 %
Mass variation: -37.285 %
Peak :235.3628 °C
Peak :328.8232 °C
Peak 1 :502.1898 °C
Peak 2 :529.8812 °C
Figure:
02/11/2007 Mass (mg): 20.59
Crucible:PT 100 µl Atmosphere:N2Experiment:Sanphamcong Yb(2-Meb)3 voi O-phen
Procedure: 30 ----> 800C (10 C.min-1) (Zone 2)Labsys TG
Exo
Bảng 1. Các hiệu ứng nhiệt và phần trăm mất khối lượng của các phức chất
TT
Phức chất Nhiệt
độ
Hiệu ứng
nhiệt
Cấu tử
tách hoặc
phân hủy
Phần
còn lại
% mất khối lượng
Lý
thuyết
Thực
nghiệm
1 Gd(2-Meb)3.Phen 293,40 Thu nhiệt Phen
Gd(2-Meb)3 27,12 31,02
360,21 Tỏa nhiệt
485,65 Thu nhiệt Phân hủy Gd2O3 56,68 59.13
2 Yb(2-Meb)3.Phen 235,36 Thu nhiệt Phen
Yb(2-Meb)3
26,37 21,74
328,82 Tỏa nhiệt
502,18 Thu nhiệt Phân hủy Yb2O3 56.28 59.02
Hình 1. Giản đồ phân tích nhiệt của phức chất Gd(2-Meb)3.Phen
Hình 2. Giản đồ phân tích nhiệt của phức chất Yb(2-Meb)3.Phen
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44) Tập 2/N¨m 2007
58
Nghiên cứu các giản đồ nhiệt của các phức chất thấy rằng vùng dưới 2350C không xuất
hiện hiệu ứng nhiệt, chứng tỏ trong thành phần của các phức chất không có nước kết tinh và
nước phối trí. Trên đường DTA của các phức chất, xuất hiện hai hiệu ứng thu nhiệt ở khoảng
nhiệt độ 235÷293, 485÷502 và một hiệu ứng tỏa nhiệt ở khoảng nhiệt độ 328÷360. Các hiệu
ứng nhiệt này ứng với hai quá trình giảm khối lượng trên đường TGA. Từ phần trăm mất khối
lượng của các quá trình tương ứng chúng tôi giả thiết rằng: hiệu ứng thu nhiệt thứ nhất và hiệu
ứng tỏa nhiệt ứng với quá trình tách Phen, còn hiệu ứng thu nhiệt thứ hai ứng với quá trình phân
hủy của Ln(Isp)3.O-Phen tạo thành sản phNm cuối cùng là Ln2O3. Từ đó chúng tôi giả thiết sơ đồ
phân hủy nhiệt của các phức chất như sau:
Ln(2-Meb)3.O-Phen → − C0360235 Ln(2-Meb)3 → − C0502485 Ln2O3
2.4. Nghiên cứu các phức chất bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại
Phæ hÊp thô hång ngo¹i cña phèi tö vµ các phøc chÊt ghi trong vïng tÇn sè 400÷4000 cm-1.
MÉu ®−îc trén, nghiÒn nhá vµ Ðp viªn víi KBr. KÕt qu¶ ®−îc chØ ra ë h×nh 3, 4, 5, 6, vµ b¶ng 2.
Hình 3. Phổ hấp thụ hồng ngoại của axit 2-Metylbutyric
Hình 4. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Phen
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44) Tập 2/N¨m 2007
59
Bảng 2. Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ hấp thụ hồng ngoại của các hợp chất (ν, cm-1)
TT Hợp chất )(COν )( 3CHν )(CNν )(OHν
1 2-HMeb 1710 2972 3436
2 Phen.H2O 1423 3391
3 Gd(2-Meb)3.Phen 1588 2974 1426 -
4 Yb(2-Meb)3.Phen 1644 2967 1426 -
Cơ sở để quy kết dải hấp thụ trong phổ hồng ngoại của các sản phNm là dựa trên việc so
sánh phổ của các phức chất với phổ của axit 2-Metylbutyric. Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của
2-HMeb, vị trí của dải νC=O trong nhóm –COOH có số sóng thấp (1710 cm-1) chứng tỏ 2-HMeb
tồn tại ở dạng dime do liên kết hiđro [3]. Trong vùng 3000-3500 cm-1xuất hiện dải hấp thụ yếu ở
Hình 5. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Gd(2-Meb)3.Phen
Hình 6. Phổ hấp thụ hồng ngoại của phức chất Yb(2-Meb)3.Phen
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44) Tập 2/N¨m 2007
60
số sóng 3436 cm-1, chứng tỏ trong axit ban đầu đã có lẫn một ít nước. Các dải ở vùng 2972 cm-1
thuộc về dao động hóa trị của nhóm –CH3.
Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của Phen, dải ở 1423 cm-1 được quy cho dao động hóa trị
của nhóm C=N.
Phổ hấp thụ hồng ngoại của các phức hỗn hợp có dạng rất giống nhau chứng tỏ cách
phối trí của phối tử với các ion đất hiếm là như nhau. Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của các
phức chất, không xuất hiện dải ở vùng 3000-3500 cm-1, chứng tỏ không có nước kết tinh và
nước phối trí trong thành phần các phức hỗn hợp của gađoli và ytecbi. Kết quả này hoàn toàn
phù hợp với dữ kiện của giản đồ phân tích nhiệt.
Trong phổ hồng ngoại của các phức hỗn hợp, dải hấp thụ của C=O dịch chuyển về vùng
có số sóng cao hơn (1585-1644 cm-1) so với vị trí của nó trong phức bậc hai (1530-1534 cm-1)
[4], chứng tỏ liên kết Ln3+-COO- trong các phức hỗn hợp mang đặc tính cộng hóa trị cao hơn so
với các phức chất bậc hai. Qua đó cho thấy O-Phen đã tham gia phối trí với ion kim loại Ln3+ và
sự tham gia phối trí của Phen đã làm cho liên kết C=O trong phức bậc ba bền hơn trong phức
bậc hai. Dải νC=N của các phức hỗn hợp nằm ở vùng 1426 cm-1.
So với phổ hồng ngoại của 2-HMeb tự do, Vị trí của các dải
3CH−ν trong phổ của các phức
hỗn hợp đều bị giảm cường độ và dịch chuyển khỏi vùng có số sóng 2972 cm-1, tuy sự dịch
chuyển này không nhiều nhưng chứng tỏ sự tạo phức đã ảnh hưởng đến độ bền liên kết CH3.
2.5. Nghiên cứu khả năng thăng hoa trong chân không của các phức chất
Sự thăng hoa của các phức chất được thực hiện trong hệ thống thăng hoa chân không, nhiệt
độ được tăng từ nhiệt độ phòng đến 3600 . Hàm lượng Gd3+ và Yb3+ được xác định bằng phương
pháp chuNn độ complexon với chất chỉ thị Arsenazo III [5]. Kết quả được trình bày ở bảng 3.
Bảng 3. Kết quả khảo sát khả năng thăng hoa của các phức chất
Stt Phức chất Nhiệt độ
thăng
hoa
Phần thăng hoa Phần cặn
% theo khối
lượng (*)
Hàm lượng
kim loại
% theo kim
loại (**)
% theo khối
lượng (*)
Hàm lượng
kim loại
% theo kim loại
(**)
1 Gd(2-Meb)3.Phen 350-360 50,65 13,21 29,06 49.35 30,61 65,64
2 Yb(2-Meb)3.Phen 350-360 30,74 14,21 17.02 69,26 30,73 82,98
*) % theo khối lượng %100.0
m
m
= **) % theo kim loại %100.
.
.
000
M
M
M
M
Cm
Cm
m
m
==
Trong đó:
m : là khối lượng của phần thăng hoa hoặc phần cặn (g)
0
m : là khối lượng mẫu ban đầu lấy để thăng hoa (g)
Mm : là khối lượng kim loại có trong phần thăng hoa hoặc phần cặn (g)
0
Mm : là khối lượng kim loại có trong mẫu ban đầu lấy để thăng hoa (g)
MC : là hàm lượng kim loại có trong phần thăng hoa hoặc phần cặn (%)
0
MC : là hàm lượng kim loại có trong mẫu ban đầu lấy để thăng hoa (%)
Kết quả ở bảng 3 cho thấy phức chất hỗn hợp của gadoli có khả năng thăng hoa tốt hơn của
ytecbi. Các phức hỗn hợp thăng hoa tốt hơn các phức bậc hai tương ứng [4] . Tuy nhiên khả năng
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 4(44) Tập 2/N¨m 2007
61
thăng hoa của hai phức hỗn hợp này chưa cao. Chúng tôi giả thiết rằng khi bị đốt nóng các phức chất
hỗn hợp của gađoli, ytecbi đã bị polime hóa, vì vậy chúng đã bị hạn chế khả năng thăng hoa.
3. Kết luận
1. Đã tổng hợp được hai phức hỗn hợp của Gd, Yb với axit 2-Metylbutyric và O-
Phenantrolin.
2. Đã nghiên cứu hai phức hỗn hợp bằng phương pháp phổ hấp thụ hồng ngoại, kết quả
cho thấy 2-HMeb và O-phen đã tham gia phối trí với Ln3+ và tạo ra các phức chất có công thức
chung là Ln(2-Meb)3.Phen (Ln: Gd, Yb;
2-Meb: 2-Metylbutyrat; Phen: O-Phenantrolin.
3. Đã nghiên cứu hai phức chất thu được bằng phương pháp phân tích nhiệt và đã đưa ra
sơ đồ phân hủy nhiệt của các phức.
4. Kết quả khảo sát khả năng thăng hoa của các phức chất cho thấy: khả năng thăng hoa
các phức hỗn hợp của gađoli và ytecbi đều không cao.
Tóm tắt
Các phức chất hỗn hợp của gadoli, ytecbi với axít 2-Metylbutyric và O-Phenantrolin đã
được tổng hợp và khảo sát khả năng thăng hoa, chúng được nghiên cứu bằng phương pháp phổ
hồng ngoại và phương pháp phân tích nhiệt. Các phức hỗn hợp đã tách ra dưới dạng tinh thể.
Các phức chất có công thức giả thiết là: Ln(2-Meb)3.Phen (Ln: Gd, Yb; 2-Meb: 2-Metylbutyrat;
Phen: O-Phenantroline). Sơ đồ phân hủy nhiệt của các phức chất được giả thiết như sau:
Ln(2-Meb)3.Phen → Ln(Meb)3 → Ln2O3
Summary
Studies on preparation and sublimation of gadoli and ytecbi complexes
with 2-Metylbutyric acid and O-Phenantroline
The preparation and sublimation of mixed ytecbi and gadoli complexes with 2-Metylbutyric
acid and O-Phenantroline is studied. The synthesized complexes were studied by IR and thermal
analysis methods. The adducts were crystallized out from solution. The formula for the complexes is
Ln(2-Meb)3.Phen (Ln: Gd, Yb; 2-Meb: 2-Metylbutyrat; Phen: O-Phenantroline). The thermal separation
of adducts is supposed as follows: Ln(2-Meb)3.Phen → Ln(Meb)3 → Ln2O3
Tài liệu tham khảo
[1]. Pisarevskii A. P., Mitrofanova N., D., Frolovskaia S.N., Matinenko L.I (1995). “Crystal and
molecular structure of praseodymium nitrate di-pivalat adduct with α,α/- bipyridil”. J. Coordination
chemistry, Vol 21, N0-11, p. 868-871
[2]. Pisarevskii A.P., Mitrofanova N., D., Frolovskaia S.N.(1995)., “Crystal and molecular
structure of praseodymium nitrate di-pivalat adduct with o-phenantroline”. J. Coordination chemistry,
Vol 21, N0-21, p. 944-948.
[3]. Paul R.C, Singh G., Ghotra T. S (1973). “Carboxylates of praseodymium (III), neodymium
(III) and samarium (III)’’. Ind.J.Chem, vol 11, p. 2194.
[4]. Nguyễn Thị Hiền Lan, Triệu Thị Nguyệt (2007)“Tổng hợp, nghiên cứu tính chất và khảo sát
khả năng thăng hoa phức chất 2-Metylbutyrat của gadoli và ytecbi” Tạp chí Khoa học và Công nghệ -
Đại học Thái Nguyên, Số 2 (2007).
[5]. Charlot G (1969). Metođư analischitreskoi khimii. Izd-vo “Khimia”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_795_9276_9_0975_2053205.pdf